Bài Giảng Chăm Sóc Bệnh Nhân Sốc Phản Vệ - TaiLieu.VN

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

MỤC TIÊU

NỘI DUNG

1.

2.

3.

Trình bày được định nghĩa sốc phản vệ; Hiểu được sinh lý bệnh của sốc phản vệ Kể tên được các nguyên nhân gây sốc phản vệ; Nhận định được người bệnh sốc phản vệ Trình bày được các triệu chứng lâm sàng của sốc phản vệ

4. Đưa ra được các chẩn đoán

4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc 4.1. Đảm bảo tuần hoàn 4.2. Đảm bảo hô hấp 4.3. Loại bỏ cách ly nguyên nhân 4.4. Thực hiện đầy đủ xét nghiệm theo y lệnh 4.5. Lập bảng theo dõi 4.6. Phòng bệnh và giao dục sức khỏe 4.7. Đánh giá

5.

Tài liệu tham khảo Câu hỏi lượng giá

I. Đại cương: II. Các nguyên nhân III. Triệu chứng lâm sàng Diễn biến nhẹ Diễn biến vừa Diễn biến nặng IV. Chẩn đoán V. Xử trí và chăm sóc Tại chỗ Nơi có điều kiện VI. Quy trình chăm sóc 1. Nhận định người bệnh 2. Chẩn đoán điều dưỡng 3. Lập kế hoạch chăm sóc

điều dưỡng Lập được kế hoạch chăm sóc và thực hiện được kế hoạch chăm sóc người bệnh sốc phản vệ

BÀI GIẢNG HỒI SỨC CẤP CỨU – NUR 313 – GIẢNG VIÊN THẠC SĨ BS NGUYỄN PHÚC HOC. PHÓ TRƯỞNG KHOA Y & TRƯỞNG BỘ MÔN – KHOA Y / ĐẠI HỌC DUY TÂN (DTU)

1

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

I. Đại cương

1. Tổng quan:

Thường diễn tiến đột ngột như là tình trạng phản ứng nặng khi tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng, với thuốc (đặc biệt là kháng sinh), vì côn trùng đốt; do ăn nhộng, hải sản, dứa...

Tỷ lệ mắc phản vệ ở hoa kỳ : tỷ lệ hàng năm xảy ra phản vệ là giữa 1/2700 và 1/3000 ở những bệnh nhân nhập viện. Nguy cơ phát triển phản vệ của một đời người là 1%. Mỗi năm, có từ 500 đến 1000 trường hợp tử vong do phản vệ.

• Đặc biệt là trong gây mê, đã thống kê được hơn 12.000 trường hợp phản ứng dạng phản vệ trong lúc gây mê (réaction anaphylactoide per-anesthésique), được công bố trong các tạp chí Pháp và Anh. Trong số những phản ứng dạng phản vệ này, 60% là những phản ứng phản vệ (réaction anaphylactique).

• Adrenalin là thuốc điều trị cơ bản của shock phản vệ; cocticoid là để phối hợp-

ngăn ngừa tái phát và phù nề thanh quản, ít có ý nghĩa về huyết động.

• Chẩn đoán có thể theo Tiêu chuẩn chẩn đoán của FAAN & NIAID 7.2005 (The Food Allergy & Anaphylaxis Network & National Institute of Allergy and Infectious Diseases

2

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

2. Định nghĩa - Theo Tự điển dị ứng Sốc phản vệ (Anaphylaxis) l •

Là một phản ứng dị ứng (allergic reactions) nghiêm trọng , có liên quan đến nhiều hơn một hệ thống của cơ thể (ví dụ: da và đường hô hấp và / hoặc đường tiêu hóa), bắt đầu rất nhanh chóng, và có thể gây tử vong. Phản vệ (anaphylaxie) hay phản ứng phản vệ (réaction anaphylactique) là đáp ứng miễn dịch đặc hiệu, chủ yếu được kích thích bởi các kháng thể loại IgE (tính quá mẫn tức thời loại I của xếp loại Gell và Combes), gây nên sự phóng hạt (dégranulation) của các dưỡng bào (mastocyte) mô và các bạch cầu ưa bazơ trong máu. Sốc phản vệ (choc anaphylactique) là dạng nặng nhất của phản vệ (anaphylaxie). Sinh lý bệnh lý của sốc phản vệ

Sốc phản vệ xảy ra sau một chuỗi y hệt nhau : − Tiếp xúc đầu tiên với chất, tương ứng với sự cảm ứng (sensibilisation)

ban đầu, không biểu hiện về mặt lâm sàng ;

− Thời kỳ tiềm tàng đi từ 7 đến 10 ngày, trong đó các kháng thể, thường nhất là IgE được sản xuất và gắn vào những bạch cầu ưa bazơ và các dưỡng bào

3

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

− Vào lúc được tiếp xúc lần thứ hai với kháng nguyên, tình trạng sốc được phát khởi trong vài phút. Kháng nguyên được đưa vào trở lại trong cơ thể sẽ bắc cầu 2 phân tử của IgE đặc hiệu nối với các dưỡng bào mô (mastocytes tissulaires) và với các bạch cầu ưa bazơ trong máu. Điều này khởi phát một chuỗi kế tiếp những phản ứng tế bào, dẫn đến sự phóng thích bùng nổ các chất tiền tạo (histamine) hay tân tạo (leucotrène, prostaglandine…).

Kết quả là một tiến triển thành 3 giai đoạn :

− Sốc tăng năng động (choc hyperkinétique) khởi đầu, do một sự giãn mạch, trước hết được giới hạn ở khu vực tiểu động mạch tiền mao mạch (secteur artériolaire précapillaire) : kết quả là tim nhịp nhanh và sụt sức cản mạch máu toàn hệ (résistance vasculaire sytémique) ;

Lan rộng sự giãn mạch đến khu vực tĩnh mạch chứa (secteur veineux capacitif), do đó giảm hồi lưu tĩnh mạch và lưu lượng tim ;

Sốc giảm động lực (choc hypokinétique) với thành phần giảm thể tích máu (hypovolémie) do tràn huyết tương qua mao mạch ra ngoài.

4

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

3. Cơ chế bệnh sinh. Thuật ngữ •

Phản ứng dị ứng (allergic reactions) Phản ứng tăng nhạy cảm • (hypersensitivity reactions) Phản vệ (anaphylaxis) • Phản ứng phản vệ • (anaphylactic reactions) •

Phản ứng dạng phản vệ (anaphylactoid reations)

• Phản ứng dị ứng (allergic reaction): Là sự sản xuất bởi hệ miễn dịch kháng thể IgE để phản ứng lại một tác nhân xâm phạm (dị ứng nguyên, allergen). Kháng thể liên kết với các thụ thể IgE có ái tính cao, trên các dưỡng bào (mastocytes) và các bạch cầu hạt ưa kiềm (basophiles), dẫn đến sự nhạy cảm hóa (sensitization) đối với kháng nguyên đó. Kháng nguyên được đưa vào trở lại trong cơ thể sẽ bắt cầu với hai phân tử IgE được liên kết một cách đặc hiệu với với các dưỡng báo và các bạch cầu hạt ưa kiềm. Điều này làm khởi động sự phóng thích các chất trung gian viêm (inflammatory mediators - chủ yếu là histamine), gây nên giãn mạch và làm gia tăng tính thẩm thấu của huyết quản. Những thí dụ của những phản ứng dị ứng qua trung gian IgE gồm có thuốc (penicillin), thức ăn (củ lạc, tôm cua sò hến), các nốt đốt côn trùng ( ví dụ ong), latex, nhiễm kỳ sinh trùng, dị ứng nguyên trong không khí ( phấn hoa, các bào tử, dust mites).

5

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

Thuật ngữ •

thích chất

Phản ứng dị ứng (allergic reactions) Phản ứng tăng nhạy cảm • (hypersensitivity reactions) Phản vệ (anaphylaxis) • Phản ứng phản vệ • (anaphylactic reactions) •

Phản ứng dạng phản vệ (anaphylactoid reations)

• Phản vệ (anaphylaxis): Tính quá mẫn hay phản vệ (anaphylaxis) là một phản ứng tăng nhạy cảm (hypersensitivity reaction) tức thời của nhiều hệ cơ quan đối với sự phóng trung gian miễn dịch (immunologic mediator), được gây nên bởi kháng nguyên, qua trung gian IgE, nơi những cá nhân trước gây đã được cảm ứng (sensitized). Phản vệ là một phản ứng dị ứng không đoán trước được và nghiêm trọng với nhiều biểu hiện lâm sàng sau đây : – Hạ huyết áp, tim đập nhanh, và trụy tim mạch. – Co thắt phế quản. – Các triệu chứng ngoài da : đỏ bừng (flushing), mày đay, và phù nề mạch (angioedema). – Các triệu chứng dạ dày ruột gồm có đau bụng, nôn và mửa, và ỉa chảy – Choáng phản vệ (choc anaphylactique) là dạng trầm trọng nhất của phản vệ (anaphylaxie).

6

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

Thuật ngữ •

Phản ứng dị ứng (allergic reactions) Phản ứng tăng nhạy cảm • (hypersensitivity reactions) Phản vệ (anaphylaxis) • Phản ứng phản vệ • (anaphylactic reactions) •

Phản ứng dạng phản vệ (anaphylactoid reations)

• Phản ứng phản vệ (anaphylactique reaction): Sự tương tác giữa dị ứng nguyên (allergène) với những kháng thể biệt hóa thuộc loại IgE. Những kháng thể này liên kết với các thụ thể Fc trên các dưỡng bào và các bạch cầu hạt ưa kiềm, dẫn đến sự phóng thích histamine và các chất trung gian hóa học khác. • Phản ứng dạng phản vệ (anaphylactoid

reaction):

Một hội chứng có khả năng gây tử vong, về phương diện lâm sàng tương tự với phản vệ (anaphylaxis), nhưng không phải là một đáp ứng qua trung gian IgE và có thể xảy ra sau khi chỉ tiếp xúc một lần duy nhất và lần đầu tiên với vài tác nhân, như chất cản quang quang tuyến Thường ít nghiêm trọng hơn, không bao hàm các kháng thể loại IgE. Tuy nhiên sự phân biệt giữa phản ứng phản vệ và dạng phản vệ ít quan trọng trong y khoa cấp cứu.

7

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

• Các phản ứng phản vệ (anaphylactic) và

Thuật ngữ •

dạng phản vệ (anaphylactoid):

Phản ứng dị ứng (allergic reactions) Phản ứng tăng nhạy cảm • (hypersensitivity reactions) Phản vệ (anaphylaxis) • Phản ứng phản vệ • (anaphylactic reactions) •

Phản ứng dạng phản vệ (anaphylactoid reations)

– Các bệnh nhân với phản ứng dạng phản vệ (anaphylactoid reaction) có những triệu chứng và dấu chứng không thể phân biệt được về mặt lâm sàng với phản vệ (anaphylaxis). – Tuy nhiên, phản ứng dạng phản vệ được trung gian bởi các cơ chế khác với kháng thể IgE, như là sự hoạt hóa trực tiếp dưỡng bào (mast cell), sự hoạt hóa complement (ví dụ C3a, C5a), những đường trung gian bởi leukotriene. Bởi vì Ig E không có can dự vào, nên phản ứng dạng phản vệ được định nghĩa một cách đúng đắn là không phải dị ứng (nonallergic). – Các triệu chứng và cách điều trị của những phản ứng phản vệ và dạng phản vệ tương tự nhau vì thế sự phân biệt không quan trọng trong điều trị một cơn cấp tính.

8

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

Phản ứng quá mẫn Non IgE-mediated = tác nhân

Phản ứng quá mẫn IgE-mediated = IgE + antigen

Mast cells basophils,…

Do dị ứng

Không do dị ứng

Mediators (histamin,…)

Phản ứng phản vệ

Phản ứng dạng phản vệ

Sốc phản vệ (lâm sàng, xử trí: như nhau

9

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

Nhắc lại 4 phản ứng dị ứng qua trung gian miễn dịch và các cơ chế của chúng

* Typ I: tăng nhạy cảm tức thời (immediate hypersensitivity) , là sự tăng nhạy cảm qua trung gian IgE và trong thể nặng nhất, đưa đến phản vệ (anaphylaxis).

- Cơ chế : Thường có tiếp xúc trước với kháng nguyên: IgE được sản xuất và liên kết với các dưỡng bào (mast cells) và các bạch cầu hạt ưa kiềm (basophils). Sau khi tiếp xúc lại, kháng nguyên liên kết chéo với hai thụ thể IgE (IgE receptors), khởi động chuỗi phản ứng đưa đến sự phóng thích các chất trung gian giãn mạch có tác dụng mạnh.

- Bệnh hay gặp: Chóang phản vệ, viêm mũi, sốt mùa, hen phế quản do phấn hoa, mày đay, phù quincke v.v...

* Typ II: liên quan đến IgG, IgM, và chuỗi phản ứng complement để trung gian độc tính tế bào (cytotoxicity)

- Dị nguyên Haplen hoặc TB gắn trên mặt HC, BC

- Cơ chế : Kháng thể (IgG): lưu hành trong huyết thanh.

- Kháng nguyên + Kháng thể -> hoạt hoá bổ thể -> trên TB (HC)

- Bệnh hay gặp: Thiếu máu tan huyết, giảm BC, giảm TC do thuốc

10

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

* Typ III: là kết quả của sự tạo thành phức hợp miễn dịch mà sự lắng đọng trong mô, đưa đến thương tổn mô - Dị nguyên: Huyết thanh, hoá chất, thuốc - Kháng thể: Kết tủa IgM, IgG - Cơ chế : Dị nguyên + Kháng thể kết tủa -> phức hợp miễn dịch -> hoạt hoá bổ thể -> tổn thương mao mạch cơ trơn - Bệnh hay gặp: VKDT, VCT, ban xuất huyết dị ứng, viêm nút quanh ĐM ... * Typ IV: tăng nhạy cảm trì hoãn (delayed hypersensitivity) được trung gian bởi các tế bào lympho T . - Dị nguyên: VK, VR, độc tố VK, 1 số nhỏ là thuốc, hapten tổ chức ... - Kháng thể: Các lympho T mẫn cảm - Cơ chế : Dị nguyên + lympho T mẫn cảm (đại thực bào) -> giảm lymphokin -> rối loạn chức năng, tổn thương tổ chức trong dị ứng muộn - Bệnh hay gặp: Viêm da tiếp xúc, u hạt ...

11

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

Phản ứng quá mẫn (hypersensitivity reactions)

12

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

II. Các nguyên nhân gây sốc phản vệ: 1. Các nguyên nhân thông thường nhất của sốc phản vệ – Ăn uống, hít hay tiêm vào các chất kháng nguyên làm nhạy cảm các cá nhân có tố bẩm. Các dị ứng nguyên thông thường gồm có thuốc (ví dụ penicillin), thức ăn (tôm cua sò hến, quả hạch, trứng, lòng trắng trứng), các nốt đốt côn trùng (insect stings) (các nọc độc của hymenoptera (sâu bọ cánh màng) và các vết cắn (rắn), các tác nhân trong mục đích chẩn đoán (chất cản quang), và những tác nhân vật lý và môi trường (latex, thể dục, và lạnh). Phản vệ không rõ nguyên nhân (idiopathic anaphylaxis) là một chẩn đoán loại trừ khi không thể xác định được nguyên nhân.

– Mặc dầu thuốc (đặc biệt là các kháng sinh) và nọc độc côn trùng (insect venom) được liệt kê là hai nguyên nhân thông thường nhất, latex đang trở nên liên hệ thường hơn trong phản ứng này. - Các nguyên nhân khác gồm có thức ăn, ví dụ củ lạc (peanuts), tôm cua sò hến (shellfish) và các sản phẩm máu.

13

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

2. Các phản ứng phản vệ và dạng phản vệ thông thường nhất xảy ra trong bệnh viện – Phản vệ (anaphylactic) : Penicillins/ cephalosporins, latex. – Dạng phản vệ (anaphylactoid) : thuốc cản quang (radiocontrast dye), AINS, các chất nha phiến (opiates), các chất gây mê, các phản ứng truyền máu. – Trong phòng hồi sức (ICU), các chất cản quang dùng bằng đường tĩnh mạch, các kháng sinh, AINS, aspirin và những thuốc khác, là những nguyên nhân khả dĩ nhất.

3. Các nguyên nhân thông thường nhất của phản vệ trong phòng mổ – Khoảng 80% các phản ứng phản vệ là do hoặc là các chất làm giãn cơ (ví dụ succinylcholine, rocuronium, và atracurium) hay tiếp xúc với latex, nhưng cũng có những nguyên nhân khác. – Curares là nguyên nhân của choáng phản vệ trong 60% các trường hợp. – Propofol và thiopental : tỷ lệ bị phản ứng dị ứng đối với thuốc thông dụng nhất propofol được ước tính là 1/60.000 lần cho thuốc. Tỷ lệ bị phản vệ là 1/30.000 lần cho thuốc và có thể do sự hiện diện của sulfur trong hợp chất.

14

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

– Colloids : Dextran và gelatin có tỷ lệ phản ứng dị ứng khoảng 0,3%. Hetastarch là colloid an toàn nhất. – Morphine và meperidine : phản ứng được thấy là do sự phóng thích histamine không phải do miễn dịch.

– Aprotinin, heparin, và protamine : phản ứng dị ứng với aprotinin (Trasylol) xảy ra 1% các bệnh nhân, nhưng sự tiếp xúc trở lại làm gia tăng nguy cơ. Những phản ứng dị ứng đối với heparin chuẩn (unfractionated heparin) là hiếm, và đối với heparin có trọng lượng thấp (low-molecular-weight heparin) lại còn hiếm hơn. Phản ứng thông thường nhất đối với heparin là giảm tiểu cầu gây nên bởi heparin (heparin-induced thrmbocytopenia), không có nguồn gốc miễn dịch. Những bệnh nhân trước đây đã tiếp xúc với protamine, ví dụ những bệnh nhân sử dụng NPH insulin, có nguy cơ cao nhất bị phản ứng dị ứng, khoảng 0,4-0,76%. – Các thuốc gây tê tại chỗ: dị ứng với các thuốc gây tế tại chỗ có nối amide (ví dụ bupivacaine, lidocaine, mepoivacaine, ropivacaine) là rất hiếm. Những phản ứng dị ứng thật sự đối với các thuốc gây tê tại chỗ với nối ester (procaine, chloroprocaine, tetracaine, benzocaine) cũng hiếm hoi.

15

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

III. Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng lâm sàng khá đa dạng. Những dấu hiệu sớm đáng chú ý: bồn chồn, hốt hoảng, khó thở, tim đập nhanh, suy tim mạch cấp, trụy mạch. Triệu chứng sốc phản vệ được đặc trưng bởi : + Tính chất đột ngột : choáng xảy ra trong vài phút sau khi tiếp xúc với kháng nguyên, nhưng cũng có những thể chậm, xuất hiện sau nhiều giờ + Mức độ nghiêm trọng và tính chất có thể đảo ngựợc được.

Bệnh cảnh lâm sàng liên kết một cách thay đổi : + Hội chứng tim-mạch với tim nhịp nhanh và huyết áp hạ hoặc huyết áp không đo được. Áp suất tĩnh mạch trung tâm (PVC) và những khảo sát huyết động làm rõ hai giai đoạn : hạ sức cản mạch máu toàn thể và chỉ số tim (index cardiaque) tăng cao, tiếp theo sau là hạ áp suất mao mạch phổi (pression capillaire pulmonaire) và trụt chỉ số tim, có thể dẫn đến ngừng tim-tuần hoàn. Điện tâm đồ có thể cho thấy những rối loạn tái phân cực và những rối loạn nhịp thất.

16

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

+ Hội chứng hô hấp với khó thở thở ra (dyspnée expiratoire) do co thắt phế quản (bronchospasme), hay khó thở thở vào (dyspnée inspiratoire) do phù thanh quản (œdème laryngé) ;

+ Hội chứng da-niêm mạc mở đầu với ngứa ở lòng bàn chân bàn tay, nổi mề đay (éruption urticarienne), ban dạng sởi hay dạng tinh hồng nhiệt (rash morbilliforme ou scarlatiniforme), phù Quincke, chảy nước mũi, chảy nước mắt, tăng tiết nước dãi (hypersialorrhée).

+ Hội chứng tiêu hóa với nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy dồi dào ;

+ Hội chứng huyết học thuộc loại bệnh đông máu (coagulopthie de coagulation).

+ Hội chứng thần kinh : kích động, lo âu, đau đầu, hôn mê, co giật. Về phương diện xét nghiệm, ta có thể ghi nhận những dấu hiệu đông đặc máu (hémoconcentration), giảm bạch cầu (leucopénie), giảm tiểu cầu và về sau nhiễm toan chuyển hóa, các rối loạn đông máu hay những biến đổi enzyme.

17

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

Thường được phân loại theo diễn biến với các mức độ nhẹ, trung bình, nặng. Thời gian diễn biến của sốc phản vệ có thể chỉ từ vài giây đến 30 phút, tốc độ sốc càng nhanh thì tiên lượng càng xấu. 3.1. Diễn biến nhẹ: Bệnh nhân biểu hiện lo lắng, sợ hãi, đau đầu, chóng mặt, mẩn ngứa, phù Quincke, buồn nôn, ho, khó thở, đau bụng, đái ỉa không tự chủ, huyết áp tụt, nhịp tim nhanh… 3.2 Diễn biến trung bình: Bệnh nhân hoảng hốt, choáng váng, mày đay khắp người, khó thở, chảy máu mũi, dạ dày, ruột. Da tái nhợt, mạch không đều. Huyết áp không đo được… 3.3. Diễn biến nặng: Thường xảy ra ngay trong phút đầu tiên với tốc độ chớp nhoáng, bệnh nhân hôn mê, ngạt thở, da tím tái, co giật, huyết áp không đo được và tử vong trong vài phút.

18

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

Triệu chứng lâm sàng:

Biểu hiện của sốc phản vệ giai đoạn sớm ở trẻ nhỏ

Biểu hiện, phản ứng dị ứng khi thử test

19

B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y

chứng của rối loạn chức năng cơ quan đích. + Triệu chứng tieu hóa kéo dài: đau quặn bụng, ói mửa, tiêu chảy. c.Tiêu chuẩn 3 Tụt HA sau khi tiếp xúc với dị ứng nguyên đã biết: + Người lớn: HA tâm thu < 90mmHg, hoặc giảm 30% so với trước. + Trẻ em: tụt HA tùy theo tuổi: - từ 01 tháng-01 tuổi: < 70mmHg - Từ 01 tuổi - 10 tuổi:

Từ khóa » Kế Hoạch Chăm Sóc Sốc Phản Vệ