Bài Giảng Luật Hiến Pháp | Hoa_dại
Có thể bạn quan tâm
(bài giảng Luật Hiến pháp – VB 2, ĐH Luật Hà Nội, 2015)
Đại học Luật Hà Nội
Lớp: K14CCQ (2015-2018)
BÀI GIẢNG LUẬT HIẾN PHÁP
Thời lượng: 60 tiết
Ngày 18/08/2015
Giảng viên: cô Nguyễn Thị Phương
Tài liệu:
- Giáo trình luật Hiến pháp 2015
- Văn bản Hiến pháp
- Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương, Luật tổ chức tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
- Luật bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
Luật Hiến pháp được hiểu theo các góc độ:
- Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật VN
- Là một khoa học pháp lý chuyên ngành
- Là một môn học trong chương trình đào tạo luật
- Là văn bản pháp luật trong hệ thống văn bản pháp luật
I. Ngành luật hiến pháp Việt Nam
– Luật Hiến pháp là một ngành luật, cùng với các ngành luật khác như ngành luật hành chính, ngành luật dân sự, ngành luật hình sự, … (có khoảng 30 ngành luật) trong hệ thống pháp luật VN.
– Để phân biệt 1 ngành luật, căn cứ vào 6 dấu hiệu được trình bày trong các phần sau.
1. Đối tượng điều chỉnh
– Điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất, liên quan đến việc xác định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, quốc phòng an ninh của nhà nước VN.
– Đặc điểm:
+ Xét về phạm vi đối tượng điều chỉnh: rộng hơn các ngành luật khác, các ngành luật khác là sự cụ thể hóa các quan hệ xã hội đã được luật Hiến pháp điều chỉnh trong từng lĩnh vực nhất định
+ Tùy theo tính chất của mối quan hệ xã hội mà luật hiến pháp điều chỉnh, luật hiến pháp chỉ điều chỉnh những mối quan hệ quan trọng nhất, và cũng chỉ điều chỉnh mang tính nguyên tắc và định hướng.
2. Phương pháp điều chỉnh
– Phương pháp cho phép
– Phương pháp bắt buộc
– Phương pháp cấm
==> 3 phương pháp trên thuộc nhóm phương pháp xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể
– Phương pháp xác định nguyên tắc chung (nguyên tắc cơ bản, nguyên tắc hiến pháp) cho các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật với các chủ thể khác. Đây là phương pháp đặc thù của luật Hiến pháp. VD: quyền con người chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong các trường hợp cần thiết.
3. Quy phạm pháp luật Luật hiến pháp
– Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra và thừa nhận, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, hướng hành vi con người theo một trật tự nhất định phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
– Cấu tạo quy phạm pháp luật có 3 bộ phận:
+ giả định
+ quy định
+ chế tài
– Với luật Hiến pháp thường chỉ có 2 bộ phận là Giả định và Quy định, bộ phận Chế tài rất ít khi có trong luật Hiến pháp, nếu có cũng không cụ thể. Vì sao ?
+ Vì xuất phát từ đối tượng điều chỉnh của luật Hiến pháp là những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất
+ Vì đa số quy phạm pháp luật Luật Hiến pháp nằm trong Hiến pháp nên rất cần sự ổn định (rất ít khi thay đổi hiến pháp) để đảm bảo sự ổn định của hệ thống pháp luật (vì thay đổi Hiến pháp dẫn đến phải thay đổi toàn bộ hệ thống pháp luật)
4. Quan hệ pháp luật Luật Hiến pháp
– Quan hệ pháp luật là quan hệ XH được quy phạm pháp luật điều chỉnh. Quan hệ pháp luật luật Hiến pháp là những quan hệ XH quan trọng nhất được quy phạm pháp luật luật Hiến pháp điều chỉnh.
– Chủ thể (tức là các bên tham gia) của quan hệ pháp luật Luật Hiến pháp, có 3 nhóm chủ thể:
+ Tổ chức: nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội
+ Cá nhân: công dân VN, công dân nước ngoài, người không quốc tịch, người giữ chức vụ trong cơ quan nhà nước và tổ chức XH, đại biểu quốc hội, đại biểu HĐND
+ Nhân dân (cử tri, các dân tộc): là chủ thể đặc biệt
– Khách thể (là cái mà chủ thể hướng đến, để đạt được mục đich nào đó) của quan hệ pháp luật Luật Hiến pháp, có 3 nhóm khách thể:
+ Giá trị vật chất
+ Giá trị tinh thần
+ Hành vi
VD: “Đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân” thì khách thể là “đất đai”, tức là có giá trị vật chất.
“Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp” thì khách thể là “quyền lập hiến lập pháp”, tức là hành vi.
“Mọi người đều có quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo” thì khách thể là “quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo”, tức là giá trị tinh thần.
– Nội dung của quan hệ pháp luật Luật Hiến pháp: có nội dung pháp lý đặc biệt quan trọng, là cơ sở cho việc ban hành, sửa đổi, hủy bỏ quy phạm pháp luật các ngành luật khác.
VD: Hiến pháp 1959 quy định “Đất đai là quyền sở hữu tư nhân”, đến Hiến pháp 1980 thì “Đất đai là sở hữu toàn dân” ==> sửa toàn bộ quy định và luật đất đai
5. Nguồn của luật Hiến pháp
– Nguồn là gì : là hình thức chứa đựng quy phạm pháp luật của ngành luật
– Điều kiện để trở thành nguồn của luật Hiến pháp:
+ Phải là văn bản quy phạm pháp luật
+ Chứa đựng quy phạm pháp luật của luật Hiến pháp
– Các loại nguồn của luật Hiến pháp:
+ Hiến pháp
+ Một số luật, bộ luật, pháp lệnh
+ Một số nghị quyết của Quốc hội, ủy ban thường vụ Quốc hội, HĐND
+ Một số nghị định của chính phủ
6. Vị trí của ngành luật Hiến pháp
– Là ngành luật chủ đạo trong hệ thống các ngành luật của VN.
II. Khoa học về luật Hiến pháp Việt Nam
1. Đối tượng nghiên cứu
– Các quy phạm, quan hệ, chế định của luật Hiến pháp
– Những quan điểm pháp lý có liên quan đến ngành luật Hiếp pháp, với mục đích hoàn thiện ngành luật Hiến pháp.
2. Phương pháp
– Phương pháp duy vật biện chứng
– Phương pháp lịch sử
– Phương pháp so sánh
– Phương pháp sơ đồ, thống kê
– Phương pháp phân tích theo hệ thống chức năng: đây là phương pháp đặc thù của ngành luật Hiến pháp
3. Vị trí
– Khoa học về hiến pháp và khoa học pháp lý chuyên ngành
– Khoa học pháp lý bao gồm:
+ Cơ bản
+ Chuyên ngành.
————————–
Ngày 20/08/2015
Giảng viên: cô Trang
Chương II: Hiến pháp và lịch sử lập hiến Việt Nam
I. Những vấn đề chung về Hiến pháp
1. Sự ra đời của Hiến pháp
– Hiến pháp (hiến pháp thành văn chính thức) đầu tiên trên thế giới là Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787. Hiến pháp này nguyên bản chỉ gồm 7 điều (sau này được bổ sung 27 Tu chính án nhưng vẫn giữ nguyên 7 điều ban đầu), được coi là chuẩn mực của hiến pháp trong các nước tư bản.
(Hiến pháp bất thành văn đầu tiên ra đời ở nước Anh từ thế kỷ 13, khi giai cấp phong kiến bị lật đổ và Thượng viện Anh ra đời, khi đó đã có những quy định mang tính Hiến pháp)
Câu hỏi: Tại sao trong nhà nước chiếm hữu nô lệ, phong kiến không có Hiến pháp ?
Trả lời: Vì chỉ đến khi NN tư bản ra đời mới hội tụ đủ các tiền đề cho việc hình thành Hiến pháp mà ở các NN trước đó không có.
– Các tiền đề cho sự ra đời của Hiến pháp:
+ Tiền đề chính trị: Hiến pháp ra đời trong nhà nước Tư bản chủ nghĩa với thắng lợi của cách mạng tư sản (giai cấp tư sản muốn lật đổ chế độ phong kiến ==> cần tập hợp lực lượng là quần chúng ==> cần nêu khẩu hiệu “Tự do, Bình đẳng, Bác ái”, cần đưa ra quyền con người, quyền công dân ==> thu hút được quần chúng ==> cách mạng tư sản thành công ==> cần đưa ra Hiến pháp để tiếp tục khẳng định dân chủ, quyền con người)
+ Tiền đề tư tưởng: Hiến pháp ra đời trên cơ sở học thuyết Tam quyền phân lập của Montesquieur (để tránh nhà nước lạm quyền như trong NN chiếm hữu nô lệ, phong kiến ==> tránh chuyên quyền, độc đoán): lập pháp giao cho cơ quan đại diện của nhân dân (nghị viện / quốc hội), hành pháp giao cho chính phủ, tư pháp giao cho tòa án; ba quyền này độc lập với nhau, kiềm chế lẫn nhau. Dựa vào học thuyết Tam quyền phân lập của Montesquieur, giai cấp tư sản đã xây dựng nên văn bản để phân chia quyền lực và giới hạn quyền lực NN, do đó người ta còn gọi Hiến pháp là văn bản giới hạn quyền lực của NN.
+ Tiền đề kinh tế: Hiến pháp ra đời dựa trên sự xuất hiện của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa (trong xã hội phong kiến, tất cả người lao động đều thuộc tầng lớp dưới, khi tư bản phát triển, đòi hỏi giải phóng sức lao động ==> phải có quyền công dân; ngoài ra tư bản phát triển kéo theo sự xuất hiện của Hợp đồng kinh tế, mà Hợp đồng kinh tế dựa trên sự thỏa thuận, tự định đoạt, đòi hỏi các bên phải bình đẳng về quyền và nghĩa vụ ==> đòi hỏi có văn bản thể chế hóa quyền bình đẳng, tự định đoạt)
– Với hầu hết các nước, Hiến pháp chỉ tập trung vào 2 vấn đề cơ bản nhất:
+ Phân quyền: tức là tổ chức bộ máy nhà nước
+ Nhân quyền: quyền con người, quyền công dân
Trong khi Hiến pháp các nước XHCN ngoài phân quyền và nhân quyền còn quy định các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học công nghệ môi trường, an ninh quốc phòng, đối ngoại, … Do đó hiến pháp các nước tư bản có sự ổn định lâu dài hơn.
– Ở VN trước CM tháng 8 không có Hiến pháp, vì trước đó VN ở chế độ phong kiến, rồi chế độ thực dân phong kiến ==> không thể ghi nhận quyền dân chủ, quyền con người (Bác Hồ nói trong CMT 8: “Trước chúng ta bị chế độ quân chủ chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế nên chúng ta không có Hiến pháp, dân ta không có quyền dân chủ, và nay chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ”)
2. Định nghĩa và đặc điểm của hiến pháp
– Định nghĩa: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của nhà nước và xã hội, bao gồm:
+ chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại, …
+ quyền con người, quyền công dân
+ tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước
Hiến pháp là văn bản tập trung nhất và rõ nét nhất ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và lợi ích của XH.
– Đặc điểm:
+ Về nội dung: Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của NN và XH, nhưng không quy định cụ thể
+ Về hình thức: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước có hiệu lực pháp lý cao nhất, thể hiện qua 04 yếu tố:
- Hiệu lực về chủ thể: Hiến pháp có hiệu lực với nhiều chủ thể khác nhau, gồm công dân, người nước ngoài, cơ quan NN, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, …
- Hiệu lực về thời gian: Hiến pháp là văn bản có hiệu lực về thời gian tương đối dài
- Hiệu lực về văn bản: các văn bản pháp luật khác trong hệ thống pháp luật không được trái với Hiến pháp, nếu trái sẽ bị đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ; với các điều ước quốc tế mà VN gia nhập hoặc ký kết cũng không được trái Hiến pháp, nếu trái Hiến pháp thì có thể được bảo lưu (chưa thực hiện ngay) hoặc từ chối tham gia.
- Hiệu lực về hình thức: Hiến pháp có trình tự tiếp nhận và sửa đổi đặc biệt: có một cơ quan lập hiến riêng; khi sửa đổi phải theo quy trình chặt chẽ, và phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành
- Hiến pháp là văn bản có tính cương lĩnh và tính hiện thực: tính hiện thực thể hiện ở nội dung của Hiến pháp phản ánh hiện thực sự phát triển của XH VN, và tính cương lĩnh thể hiện ở chỉ ra phương hướng đường lối phát triển đất nước
3. Phân loại Hiến pháp
– Về hình thức:
+ Hiến pháp thành văn
+ Hiến pháp bất thành văn (VD: Anh, New Zealand): không có văn bản nào được gọi là Hiến pháp, mà các quy định có tính hiến pháp nằm rải rác trong các văn bản luật
– Về mặt bản chất:
+ Hiến pháp tư bản chủ nghĩa
+ Hiến pháp xã hội chủ nghĩa
– Về thời gian:
+ Hiến pháp cổ điển
+ Hiến pháp hiện đại: ra đời sau thế chiến II
– Căn cứ vào quy trình tiếp nhận sửa đổi:
+ Hiến pháp nhu tính (mềm)
+ Hiến pháp cương tính (cứng)
————————-
Ngày 22/08/2015
Giảng viên: thầy Động (thầy đã từng tham gia soạn vào Ban soạn thảo Hiến pháp năm 2013, là thầy của cô Phương và cô Trang)
Chương II: Hiến pháp và lịch sử lập hiến Việt Nam (tiếp theo)
(nói thêm về Chương I: Những vấn đề chung về luật Hiến pháp)
– Hiến pháp cũng là luật, nhưng là luật cơ bản, hiến pháp không ra đời cùng với NN như pháp luật thông thường. Có NN là có PL, NN cổ nhất ra đời cách nay 5000-6000 năm, PL cũng ra đời từ đó. Hiến pháp ra đời muộn hơn rất nhiều.
– Hiến pháp đầu tiên trên thế giới là Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787. Đây là Hiến pháp đặc sắc nhất, có hiệu lực đến tận bây giờ, mà hình mẫu cho rất nhiều Hiến pháp sau này của các nước khác, đặc biệt của các nước tư bản.
– Sự ra đời của Hiến pháp:
+ gắn liền với sự ra đời của NN tư sản, là thành quả của cách mạng tư sản
+ gắn với sự ra đời của chế độ dân chủ, Hiến pháp chính là đạo luật xác lập nền dân chủ
+ gắn liền với sự phân chia quyền lực NN thành 3 quyền độc lập: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Hiến pháp là văn bản để xác lập sự phân chia quyền lực đó của NN
+ gắn với sự ra đời của chế định công dân: hiến pháp khẳng định sự bình đẳng của mọi người trong XH thông qua quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân, hiến pháp xóa bỏ đặc quyền đặc lợi, xóa bỏ đẳng cấp
+ gắn với sự ra đời của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hóa
Câu hỏi: Tại sao dưới xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến không có Hiến pháp ?
Trả lời: Vì dưới 2 xã hội đó hoạt động theo quân chủ chuyên chế, Vua có toàn quyền, chế độ XH là đặc quyền đặc lợi cho giai cấp thống trị, nên không thể có Hiến pháp vì Hiến pháp xóa bỏ đẳng cấp, xóa bỏ các đặc quyền đặc lợi. Lý do kinh tế: dưới XH chiếm hữu nô lệ và phong kiến, nền kinh tế chủ yếu là tự cung tự cấp, nền kinh tế hàng hóa chưa phát triển, nên các nguyên tắc về thỏa thuận, hợp đồng, bình đẳng chưa xuất hiện.
Câu hỏi: Tại sao Hiến pháp ra đời dưới xã hội tư bản ?
Trả lời: Khi giai cấp tư sản xuất hiện trong lòng chế độ phong kiến, mâu thuẫn với tầng lớp cai trị ==> cần làm cách mạng ==> cần tập trung lực lượng ==> nêu khẩu hiệu “Tự do, bình đẳng, bác ái” và “Chủ quyền thuộc về nhân dân”, đặc biệt là khẩu hiệu lập hiến, sau đó phát triển thành tư tưởng lập hiến, chủ nghĩa lập hiến ==> đươc nhân dân lao động ủng hộ ==> cách mạng tư sản thành công ==> NN tư sản ra đời, ban hành Hiến pháp để xóa bỏ chế độ chuyên chế, xác lập chế độ dân chủ cộng hòa, lý do:
+ để thực hiện lời hứa với quần chúng nhân dân về “Tự do, bình đẳng, bác ái”
+ giai cấp tư sản nhân danh nhân dân để nắm quyền điều hành đất nước.
- Ở nơi nào giai cấp tư sản đủ mạnh để chiến thắng hoàn toàn giai cấp địa chủ phong kiến thì giai cấp tư sản ban hành Hiến pháp để xóa bỏ chuyên chế, xác lập địa vị thống trị của mình, thể hiện bằng việc thiết lập chế độ “dân chủ cộng hòa”, điển hình là ở Pháp với cách mạng tư sản Pháp đã xóa bỏ hoàn toàn chế độ phong kiến
- Ở những nơi cách mạng tư sản chưa đủ mạnh thì giai cấp tư sản thỏa hiệp với phong kiến, vẫn ban hành hiến pháp để hạn chế quyền lực của giai cấp địa chủ phong kiến, và xác lập địa vị thống trị của giai cấp tư sản bằng việc thành lập chế độ “Quân chủ lập hiến”, VD ở Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha
– Định nghĩa Hiến pháp: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của NN và XH (hay của 1 đất nước), thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và của XH, xác lập địa vị thống trị của giai cấp cầm quyền, quy định những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của NN và XH, bao gồm chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng, đối ngoại của đất nước, tổ chức hoạt động của bộ máy NN, các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
– Sáu (06) đặc điểm của Hiến pháp:
+ Là đạo luật cơ bản của đất nước: hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của đất nước. Các luật thông thường khác không quy định những vấn đề bao quát, có tính nguyên tắc như Hiến pháp, mà chỉ quy định về 1 hoặc 1 số lĩnh vực nhất định của hoạt động NN hay đời sống XH. VD bộ luật dân sự quy định vấn đề tài sản và nhân thân, bộ luật hình sự quy định vấn đề tội phạm và hình phạm, …
+ Là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất cả về không gian, thời gian, đối tượng tác động (chủ thể). Những quy định của Hiến pháp là cơ sở cho việc ban hành và sửa đổi toàn bộ hệ thống PL của 1 NN, tất cả các văn bản PL khác của NN đều phải xuất phát từ quy định của Hiến pháp, phù hợp với Hiến pháp, nếu có văn bản nào trái với Hiến pháp thì phải được sửa đổi hoặc bãi bỏ.
+ Là yếu tố đảm bảo tính thống nhất của hệ thống PL, và là cơ sở để củng cố và tăng cường nền pháp chế của NN
+ Có thủ tục tiếp nhận và sửa đổi đặc biệt, cao hơn thủ tục với lập pháp thông thường. Việc soạn thảo, thông qua, sửa đổi Hiến pháp được tiến hành theo thủ tục lập hiến. VD soạn thảo luật có thể do nhiều cơ quan, cá nhân thực hiện, riêng Hiến pháp phải do Quốc hội trực tiếp thực hiện (nếu là Hiến pháp đầu tiên thì sẽ lập hẳn Quốc hội lập hiến, chỉ có chức năng xây dựng Hiến pháp); luật chỉ cần được ít nhất 1/2 số đại biểu quốc hội thông qua, Hiến pháp cần ít nhất 2/3 số đại biểu quốc hội thông qua
+ Hiến pháp là đạo luật vừa mang tính hiện thực, vừa mang tính cương lĩnh:
- Tính hiện thực: tổng kết những thành quả cách mạng mà giai cấp thống trị đã đạt được trong cuộc đấu tranh giai cấp ở từng thời kỳ lịch sử nhất định
- Tính cương lĩnh: vạch ra phương hướng, nhiệm vụ của giai cấp thống trị trong giai đoạn tiếp theo để xây dựng đất nước và bảo vệ tổ quốc
+ Hiến pháp vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính xã hội:
- Tính giai cấp:
- Là kết quả của đấu tranh giai cấp, do giai cấp thống trị lập nên.
- Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và xác lập địa vị của giai cấp cầm quyền.
- Luôn phải ánh tương quan lực lượng trong đấu tranh giai cấp.
- Tính xã hội: bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, thể hiện nguyện vọng chung của toàn dân.
II. Lịch sử lập hiến Việt Nam
1. Những tư tưởng lập hiến trước Cách mạng tháng Tám
– Tư tưởng lập hiến của tầng lớp quan lại phong kiến: điển hình là tư tưởng của thượng thư Phạm Quỳnh, tiến sỹ Nguyễn Văn Bình, … mong muốn nước Pháp ban hành cho An Nam một bản Hiến pháp vì nước An Nam không phải nước Pháp
– Tư tưởng lập hiến của những người yêu nước (điển hình là Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hội quốc liên, Nguyễn Ái Quốc, luật sư Phan Văn Trường…): đỉnh cao là bản Yêu sách Vec-xây về 8 điểm cho thuộc địa An Nam, trong đó có việc yêu cầu 1 bản Hiến pháp cho An Nam (sau này Nguyễn Ái Quốc diễn giải thành dạng thơ để dễ lưu truyền:
“Bảy xin Hiến pháp ban hành
Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”
– Đương nhiên tất cả các yêu sách, đòi hỏi về Hiến pháp đó đều không thể được thực dân, phong kiến chấp thuận.
– Phải đến năm 1945, sau khi giành được độc lập thì Việt Nam mới xây dựng được Hiến pháp cho riêng mình. Như vậy lịch sử lập hiến của Việt Nam bắt đầu từ 1945
2. Hiến pháp năm 1946
– Hoàn cảnh ra đời:
+ ngay sau khi giành được độc lập, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh về bầu cử lập ra Quốc hội lập hiến,
+ thành lập Ban soạn thảo Hiến pháp của Chính phủ do Hồ Chí Minh đứng đầu để dự thảo Hiến pháp
+ sau khi Quốc hội lập hiến được bầu xong, ngay kỳ họp thứ 1 đã lập ra Ban soạn thảo Hiến pháp của Quốc hội do Hồ Chí Minh đứng đầu
+ sau 9 tháng, ban soạn thảo Hiến pháp đã trình Hiến pháp tại kỳ họp thứ 1 Quốc hội khóa 1 để thông qua Hiến pháp
+ bản Hiến pháp đã được thông qua ngày 09/11/1946 với 240 phiếu thuận và 2 phiếu chống:
- Phiếu chống của nhà tư sản yêu nước Nguyễn Sơn Hà, đại biểu Hải Phòng, đã đề nghị đưa quyền tự do kinh doanh vào Hiến pháp nhưng không được chấp nhận ==> bỏ phiếu chống (đến tận Hiến pháp 1992 mới quy định quyền tự do kinh doanh)
- Phiếu chống của ông Phạm Gia Độ, đề nghị quốc hội phải được tổ chức thành 2 viện là Thượng viện và Hạ viện thì mới đảm bảo dân chủ, nhưng không được chấp nhận ==> bỏ phiếu chống
Chú ý: trong 5 bản Hiến pháp thì chỉ có Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 2013 có 2 phiếu chống, còn lại đều được thông qua với tỷ lệ 100% phiếu thuận.
– Tính chất: mang tính chất dân chủ nhân dân, thể hiện ở:
+ Lần đầu tiên hiến pháp xác lập chế độ dân chủ nhân dân ở VN, trong đó tất cả quyền bính trong nước thuộc về nhân dân, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, tôn giáo, giai cấp
+ Hiến pháp đảm bảo quyền tự do dân chủ rộng rãi cho mọi người dân trong XH (thông qua Chương 2 về Nghĩa vụ và quyền lợi của công dân)
Chú ý: Hiến pháp 1946 chưa có tính XHCN, do không nói đến nền kinh tế XHCN, không nói đến xây dựng CNXH, bởi vì Hiến pháp 1946 thể hiện cương lĩnh của Đảng lúc đó là “làm cách mạng tư sản dân quyền”, mục đích duy nhất là đem lại độc lập tư do cho dân tộc, cần tập hợp mọi lực lượng của dân tộc
– Nhiệm vụ: phục vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở VN, là căn cứ pháp lý để dân tộc VN tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp, Giáo trình
+ Lời nói đầu: chỉ gồm 1 trang (rất ngắn gọn nhưng đưa ra được đầy đủ các nguyên tắc của Hiến pháp)
+ gồm 7 chương và 70 điều
3. Hiến pháp năm 1959
– Hoàn cảnh ra đời:
+ sau chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơ-ne-vơ, đất nước bị chia làm 2 miền: miền Bắc đã hoàn toàn độc lập và tiến lên CNXH, miền Nam vẫn trong trong ách thống trị của Mỹ – Diệm và tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
+ hoàn cảnh lịch sử đã thay đổi, đòi hỏi Hiến pháp phải thay đổi để đáp ứng
+ quốc hội lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp do Hồ Chí Minh đứng đầu
+ được thông qua ngày 31/12/1959 vào kỳ họp thứ 11 quốc hội khóa 1 và được Chủ tịch Hồ Chí Minh công bố ngày 01/01/1960 (chú ý: quốc hội khóa 1 có điểm đặc biệt là thông qua 2 bản Hiến pháp 1946 và 1959)
+ bản Hiến pháp này được 100% đại biểu quốc hội thông qua
– Tính chất: mang tính xã hội chủ nghĩa (mặc dù nhà nước VN là nhà nước dân chủ nhân dân), thể hiện ở:
+ Hiến pháp đã xác lập quan hệ sản xuất mới XHCN, chế độ sở hữu XHCN về tư liệu sản xuất (sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể), các thành phần kinh tế XHCN (kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể)
+ Vạch ra phương hướng xây dựng XHCN ở miền bắc
– Nhiệm vụ: (đây là Hiến pháp duy nhất có 2 nhiệm vụ, các Hiến pháp khác chỉ có 1 nhiệm vụ)
+ Phục vụ cách mạng XHCN ở miền bắc
+ Phục vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp và Giáo trình
+ Lời nói đầu: khá dài (3-4 trang)
+ gồm 10 chương và 112 điều
4. Hiến pháp năm 1980
– Hoàn cảnh ra đời:
+ đất nước đã thống nhất, cả nước đi lên CNXH
+ tình hình thế giới rất phức tạp
+ vừa trải qua 2 cuộc chiến tranh biên giới với Căm-pu-chia 1978 và với Trung Quốc 1979
+ VN đã chọn con đường phát triển đất nước theo mô hình của Liên Xô
+ cần thiết bản Hiến pháp mới để đảm bảo xây dựng đất nước “tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc” lên CNXH (đặt mục tiêu sau 20 năm hoàn thành việc tiến lên CNXH)
+ quốc hội khóa 6 lập ban dự thảo Hiến pháp do Trường Chinh làm đứng đầu
+ được thông qua ngày 18/12/1980 tại quốc hội khóa 6 kỳ họp thứ 7
– Tính chất: tính XHCN rất rõ ràng, thể hiện qua 04 nội dung:
+ Khẳng định nhà nước VN là nhà nước XHCN, chuyên chính vô sản (Điều 2)
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng CSVN đối với nhà nước và xã hội (Điều 4)
+ Hiến pháp xác lập sự tồn tại và phát triển duy nhất của quan hệ sản xuất XHCN, chế độ sở hữu XHCN về tư liệu sản xuất (chỉ gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể), các thành phần kinh tế XHCN
+ Hiến pháp vạch ra phương hướng xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước
– Nhiệm vụ: phục vụ cách mạng XHCN trên phạm vi cả nước
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp, Giáo trình
+ Lời nói đầu: rất dài (6 trang), kể lể, hô khẩu hiệu
+ gồm 12 chương, 147 điều
+ (nội dung gần như bê nguyên Hiến pháp 1977 của Liên Xô)
5. Hiến pháp năm 1992
– Hoàn cảnh ra đời:
+ Liên Xô tan rã , hệ thống XHCN đã sụp đổ trên toàn thế giới, chỉ còn lại 5 quốc gia XHCN (không còn là hệ thống)
+ thế giới chuyển từ đối đầu (trong chiến tranh lạnh) sang đối thoại, chuyển từ 2 cực sang đa cực ==> quan hệ (của VN với các nước) phải đa phương
+ đã tiến hành Đổi mới từ 1986 và đạt được nhiều thành công nhất định
+ mô hình Liên Xô đã không còn phù hợp
+ lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp do Võ Chí Công đứng đầu
+ được thông qua ngày 15/04/1992 tại Quốc hội khóa 8 kỳ họp 11 với 100% phiếu thuận
– Tính chất: tính XHCN (nhưng đã giảm nhẹ hơn so với Hiến pháp năm 1980)
+ Tiếp tục khẳng định nhà nước VN là nhà nước XHCN, nhưng bỏ “chuyên chính vô sản”
+ Tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với NN và XH, nhưng bỏ “duy nhất”
+ Tiếp tục xác lập quan hệ sản xuất XHCN, chế độ sở hữu XHCN về tư liệu sản xuất, các thành phần kinh tế XHCN, nhưng chấp nhận sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân
– Nhiệm vụ: phục vụ cách mạng XHCN trên cả nước, nhưng trong giai đoạn mới, phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp, Giáo trình
+ lời nói đầu: dài (cắt ngắn so với Hiến pháp 1980)
+ gồm 12 chương, 147 điều (giống như Hiến pháp 1980)
6. Hiến pháp năm 2013
– Hoàn cảnh ra đời:
+ tình hình thế giới ngày càng hội nhập sâu rộng, xu thế quốc tế hóa ngày càng cao, nền kinh tế các quốc gia ngày càng gắn kết và phụ thuộc lẫn nhau
+ VN đã gia nhập WTO, tham gia các FTA, và đang đàm phán gia nhập TTP: phải theo các “luật” quốc tế, ví dụ như: phải có công đoàn độc lập (để đảm bảo lợi ích cho người lao động), tôn trọng sở hữu trí tuệ, vấn đề nhân quyền, vấn đề doanh nghiệp nhà nước (để được coi là nền kinh tế thị trường)
==> nhấn mạnh quyền con người trong Hiến pháp
+ nền kinh tế VN đã phát triển, thoát khỏi nhóm các nước nghèo, vươn lên vào nhóm các nước có thu nhập trung bình
+ vai trò, vị thế của VN tại khu vực (ASEAN, đông Á, châu Á) và thế giới ngày càng nâng cao, tuy nhiên cũng đối diện rất nhiều thách thức như phát triển bền vững, năng suất lao động thấp, hiệu quả đầu tư rất thấp
+ tranh chấp lãnh thổ, đặc biệt lãnh thổ trên biển rất phức tạp
+ môi trường đang trở thành thách thức rất lớn, hiện tượng nước biển dâng do trái đất nóng lên ==> vấn đề môi trường trong Hiến pháp
+ thành lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp do Nguyễn Sinh Hùng đứng đầu
+ thông qua ngày 28/11/2013 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 13, có 2 đại biểu bỏ phiếu chống (ông Dương Trung Quốc và 1 đại biểu giấu tên)
– Tính chất: mang tính XHCN (giống Hiến pháp năm 1992)
+ Tiếp tục khẳng định nhà nước VN là nhà nước XHCN
+ Tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với NN và XH
+ Tiếp tục xác lập quan hệ sản xuất XHCN, chế độ sở hữu XHCN về tư liệu sản xuất, các thành phần kinh tế XHCN, chấp nhận sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân
– Nhiệm vụ: phục vụ cách mạng XHCN trong giai đoạn mới trên cả nước, phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước, phục vụ hội nhập với thế giới
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp, Giáo trình
+ lời nói đầu: đã ngắn gọn hơn
+ gồm 11 chương, 120 điều (ngắn gọn hơn)
————————–
Ngày 25/08/2015
Giảng viên: cô Trang
Chương III: Chế độ chính trị
I. Khái niệm chế độ chính trị
Khái niệm: chế độ chính trị là tập hợp các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật hiến pháp, quy định những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất liên quan đến việc xác định:
- Quyền dân tộc cơ bản
- Chính thể và bản chất nhà nước
- Nguyên tắc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước
- Vị trí và mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống chính trị
II. Quyền dân tộc cơ bản
Quyền dân tộc cơ bản có 04 yếu tố:
1. Độc lập
– Nhà nước độc lập, không có quân đội nước ngoài đóng trên lãnh thổ
2. Có chủ quyền
– Có quyền làm chủ
3. Thống nhất
– Thống nhất về lãnh thổ: được cộng đồng quốc tế công nhận
– Thống nhất về chính quyền: có 1 bộ máy nhà nước, VD ở nước ta bao gồm 04 hệ thống cơ quan:
+ Hệ thống cơ quan dân cử: Quốc hội, HĐND các cấp
+ Hệ thống cơ quan quản lý: Chính phủ, UBND các cấp
+ Hệ thống cơ quan xét xử: Tòa án
+ Hệ thống cơ quan công tố: Viện kiểm sát
Chủ tịch nước là chế định tách riêng, không nằm trong 04 hệ thống cơ quan trên.
– Thống nhất về pháp luật: có Hiến pháp và hệ thống pháp luật riêng
4. Toàn vẹn lãnh thổ
– Gồm đất liền, hải đảo, vùng biển, vùng trời
Câu hỏi: Phân tích các bước phát triển về Quyền dân tộc cơ bản trong các Hiến pháp Việt Nam.
III. Chính thể và bản chất nhà nước
1. Chính thể
Sách Giáo trình
2. Bản chất nhà nước Việt Nam
Theo từng Hiến pháp:
– 1946: nhà nước không phân biệt giai cấp
– 1959: chuyên chính công nông
– 1980: chuyên chính vô sản
– 1992: pháp quyền XHCN, tức là nhà nước thừa nhận quyền tối thượng của pháp luật
– 2013: giống 1992, có 2 điều khác:
+ do Nhân dân làm chủ
+ chữ Nhân dân viết hoa
==> nhà nước VN về bản chất không thay đổi qua 5 bản Hiến pháp
Bản chất nhà nước VN có những đặc trưng sau:
– Nhà nước do nhân dân thành lập, thông qua bầu cử
– Nhà nước đặt dưới sự giám sát của nhân dân
– Nhà nước khi ban hành chính sách pháp luật phải tham khảo ý kiến của nhân dân, mọi quy định của nhà nước xuất phát từ ý chí, nguyện vọng và bảo vệ lợi ích của nhân dân
– Nhà nước không ngừng mở rộng phát huy quyền làm chủ của nhân dân
– Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
IV. Hệ thống chính trị
1. Đảng Cộng sản Việt Nam
Sách Giáo trình
2. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Là trung tâm của hệ thống chính trị
3. Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức thành viên
Nhiệm vụ:
– Tham gia vào bầu cử
– Xây dựng chính sách pháp luật
– Giám sát và phản biện xã hội
– Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách pháp luật nhà nước
—————–
Ngày 27/08/2015
Giảng viên: thầy Trần Ngọc Định – Trưởng phòng Tổ chức cán bộ ĐH Luật Hà Nội
Chương IV: Quyền con người – Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
I. Các vấn đề chung về quyền con người
– Xã hội hiện đại phát triển dựa trên 03 chân kiềng:
+ nhà nước pháp quyền
+ kinh tế thị trường
+ quyền con người
– Quyền: là việc người dân được làm mọi thứ mà PL không cấm
– Quyền con người được nhà nước:
+ công nhận: không phải “cho phép”
+ tôn trọng
+ bảo vệ: khi nó bị xâm phạm
+ bảo đảm
– “Quyền con người, quyền công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết.” (Điều 14 Hiến pháp 2013)
Chú ý: Luật >< Pháp luật
+ Luật: phải do quốc hội ban hành
+ Pháp luật: là toàn bộ hệ thống pháp luật các cấp
Tức là muốn hạn chế quyền con người phải được Quốc hội ban hành luật, chứ không phải là bất kỳ cấp cơ quan nhà nước nào cũng được ban hành “pháp luật” để hạn chế quyền con người.
– Quyền con người bao trùm Quyền công dân
+ con người gồm: công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch
+ người nước ngoài bị hạn chế một số quyền so với công dân: về sở hữu tài sản (như chỉ được mua hạn chế chung cư, mua cổ phần, …), về quyền chính trị (không được bầu cử, ứng cử), …
+ công dân VN còn được NN VN bảo hộ ngay cả ở nước ngoài
– Khái niệm quyền con người: là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con người chứ không phải được tạo ra bởi PL hiện hành.
Dưới góc độ pháp lý: quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hạn đến nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.
– Trong Hiến pháp, quyền con người được nêu với thuật ngữ “Mọi người”. VD: “Mọi người đều có quyền sống”, “Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo”
– Hiến pháp 2013 đưa Chương về Quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân từ chương 5 sang chương 2, thể hiện sự tôn trọng đối với quyền con người.
– 5 nguyên tắc cơ bản của chế định quyền con người và quyền công dân trong Hiến pháp:
+ Nguyên tắc tôn trọng quyền con người
+ Nguyên tắc quyền công dân không tách rời với nghĩa vụ công dân
+ Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, và không phân biệt đối xử
+ Nguyên tắc nhân đạo: có những chính sách ưu tiên, bảo vệ, hỗ trợ những người dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em, dân tộc thiểu số, người nghèo, …
+ Nguyên tắc về tính hiện thực của quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: việc quy đinh các quyền phải xem xét khả năng thực hiện trong thực tế. VD: Hiến pháp 1980 quy định “công dân đều được có nhà ở, việc làm, chữa bệnh và đi học không mất tiền” là việc không khả thi trong thực tế.
– Trong Hiến pháp, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được chia làm 4 nhóm:
+ Các quyền chính trị
+ Các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa
+ Các quyền tự do dân chủ, tự do cá nhân
+ Các nghĩa vụ
—————
Ngày 29/08/2015
Giảng viên: cô Trang
Chương IV: Quyền con người – Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (tiếp)
II. Quyền con người theo Hiến pháp năm 2013
– Điều 14 khoản 1: Ở nước CHXHCN VN các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, XH được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
– Điều 14 khoản 2: Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn XH, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
– Quyền bình đẳng: “Mọi người đều có quyền bình đẳng trước PL” (khoản 1 điều 16), bình đẳng ở đây là trong việc:
+ hưởng các quyền: mọi người đều hưởng các quyền như nhau
+ thực hiện các nghĩa vụ: mọi người đều có nghĩa vụ như nhau
+ chịu trách nhiệm pháp lý: mọi người đều chịu trách nhiệm pháp lý như nhau
Chú ý: “bình đẳng” không có nghĩa là mọi người đều như nhau, VD:
+ nghĩa vụ quân sự chỉ đặt ra với nam giới
==> do đặc điểm giới tính
+ lao động nữ được làm việc trong những điều kiện khác với nam giới, như phải có nhà vệ sinh tiêu chuẩn, phòng thay đồ, chế độ nghỉ ngơi khi nuôi con nhỏ hay mang thai
==> do đặc điểm giới tính
+ quyền bầu cử chỉ đặt ra với người trên 18 tuổi, quyền ứng cử chỉ đặt ra với người trên 21 tuổi
==> căn cứ vào sự trưởng thành về nhận thức để quyết định việc lựa chọn người đại diện
+ hay trong luật bầu cử các chức danh dân bầu (đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND) thì có quy định: ứng viên có quá nửa số phiếu hợp lệ và nhiều phiếu hơn thì trúng cử, trường hợp số phiếu bằng nhau thì lấy người nhiều tuổi hơn
==> xuất phát từ quan niệm Á Đông về việc trọng kinh nghiệm, và do đặc thù của chức danh đại biểu là chức danh về chính trị, không phải chức danh chuyên môn (như trong Chính phủ, ủy ban), nên đòi hỏi về uy tín trong nhân dân và kinh nghiệm sống, do đó ưu tiên lựa chọn người nhiều tuổi hơn. Đây là đặc thù của hoạt động bầu cử của VN (một số nước khác cũng có quy định như vậy)
+ NN có chính sách hỗ trợ đối với trẻ lang thang, người tàn tật, người nghèo, người dân tộc thiểu số
==> do nguyên tắc “nhân đạo”, NN hỗ trợ những người yếu thế, dễ bị tổn thương trong XH
Như vậy phải hiểu “bình đẳng” không có nghĩa là “cào bằng” mà phải chú ý đến các đặc thù và nguyên tắc nhân đạo.
– Quyền sống: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được PL bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái pháp luật” (điều 19)
+ đây là quyền mới của Hiến pháp 2013, theo tinh thần của Công ước quốc tế về nhân quyền
+ câu hỏi: Hình phạt tử hình có vi phạm quyền sống không ?
Trả lời: Luật pháp VN và quốc tế đều quy định “không ai bị tước đoạt tính mạng trái pháp luật”, tức là hình phạt tử hình chỉ đặt ra với những tội phạm đặc biệt nguy hiểm cho XH, không thể giáo dục được nữa, và nhằm mục đích răn đe tội phạm, tuy nhiên người bị tử hình có quyền “xin ân giảm án tử hình” do nguyên thủ quốc gia quyết định (ở VN là Chủ tịch nước).
+ về vấn đề “cái chết nhân đạo”, công ước quốc tế quy định “quyền an tử” đối với những người mắc bệnh hiểm nghèo, vô phương cứu chữa, mà việc kéo dài sự sống chỉ làm người đó đau đớn hơn. Vậy thì quyền an tử có vi phạm quyền sống ?
– Quyền khiếu nại, tố cáo: Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân (khoản 1 Điều 30)
+ Hiến pháp 2013 đã mở rộng đối tượng từ “công dân” thành “mọi người”
+ Khiếu nại: khi bản thân bị xâm phạm quyền, để bảo vệ bản thân người khiếu nại
+ Tố cáo: khi thấy hành vi vi phạm PL của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, để bảo vệ lợi ích của xã hội, cộng đồng (bản thân người tố cáo không bị xâm hại quyền một cách trực tiếp)
+ Do đối tượng và đặc điểm rất khác nhau nên đã tách riêng thành 2 luật là Luật khiếu nại, và Luật tố cáo
– Quyền hôn nhân: “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn” (Điều 36, khoản 1)
+ hiến pháp 2013 chưa thừa nhận hôn nhân đồng giới
+ chủ thể của quyền này không phải là mọi người, mà chỉ có nam đủ 20, nữ đủ 18 tuổi (theo luật Hôn nhân Gia đình)
+ tại sao ở VN lại quy định độ tuổi kết hôn của nam lại cao hơn nữ (như ở Hàn Quốc quy định độ tuổi kết hôn chung cho cả nam và nữ) ? Vì quan niệm về vai trò của nam giới, như trong nghĩa vụ quân sự, trong vai trò trụ cột gia đình nên phải có thời gian để trưởng thành
– Quyền tự do kinh doanh: Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm (Điều 33)
+ tự do kinh doanh: được thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mô và số lượng, được lựa chọn hình thức sản xuất kinh doanh và mô hình doanh nghiệp, được lựa chọn thị trường, được lựa chọn kênh để phân phối lưu thông sản phẩm, được lựa chọn bạn hàng, được lựa chọn lao động để phục vụ sản xuất kinh doanh, … ==> quy định chi tiết trong Luật đầu tư, Luật thương mại, Luật doanh nghiệp
+ ngành nghề mà PL không cấm: áp dụng phương pháp loại trừ, chỉ quy định những ngành nghề mà PL cấm, gồm 6 loại: ma túy, buôn bán người – mô – nội tạng người, mại dâm, động thực vật hoang dã quý hiếm, các khoáng vật cấm kinh doanh, sinh sản vô tính trên người
III. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 2013
1. Quyền cơ bản của công dân
– Công dân VN là người có 1 quốc tịch là quốc tịch VN.
– Công dân có đầy đủ quyền và nghĩa vụ như mọi người, ngoài ra còn có các quyền và nghĩa vụ khác mà chỉ công dân mới có:
– Quyền bầu cử, ứng cử: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân (Điều 27)
+ quy định cao hơn so với Hiến pháp 1980 (là từ 18 tuổi và từ 21 tuổi) (để đảm bảo sự trưởng thành, lý do nữa là trước kia học hết lớp 10 là xong phổ thông, sau chuyển sang hệ 12 năm): đủ 18 tuổi được bầu cử, đủ 21 tuổi được ứng cử, không phân biệt dân tộc, giới tính, tuổi tác, thành phần, nghề nghiệp, tôn giáo, trình độ (so với các nước khác thì độ tuổi bầu cử, ứng cử của VN tương đối thấp)
+ được giới thiệu, tự ứng cử
+ không bị tòa án tuyên mất quyền bầu cử
+ không bị pháp luật tước quyền bầu cử: người bị mất năng lực hành vi dân sự, người đang chấp hành hình phạt tù
+ có tên trong danh sách cử tri
+ phải đang cư trú tại Việt Nam (vì chưa thể bảo đảm việc bầu cử ở nước ngoài)
– Quyền tham gia quản lý NN và XH:
+ tham gia trực tiếp
+ gián tiếp thông qua đại biểu quốc hội và đại biểu HĐND
+ giám sát hoạt động của các cơ quan NN: các kỳ họp, chất vấn của đại biểu, các phương tiện thông tin đại chúng
+ có quyền bãi nhiệm đại biểu quốc hội và đại biểu HĐND
– Quyền biểu quyết khi được trưng cầu ý dân: có từ Hiến pháp 1946 nhưng chưa bao giờ được sử dụng
– Quyền tự do biểu đạt: Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định (Điều 25)
2. Nghĩa vụ cơ bản của công dân
– Công dân có đầy đủ các nghĩa vụ như mọi người, gồm:
+ nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác
+ nghĩa vụ bảo vệ môi trường
+ nghĩa vụ nộp thuế: người nước ngoài nếu kinh doanh tại VN cũng phải nộp thuế theo quy định của VN
+ nghĩa vụ tôn trọng hiến pháp và PL VN
– Các nghĩa vụ riêng cho công dân VN:
+ Nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44)
+ Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc (khoản 1 điều 45)
+ Nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân (khoản 2 điều 45)
+ Nghĩa vụ tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội (điều 46)
+ Nghĩa vụ chấp hành các quy tắc sinh hoạt công cộng (Điều 46)
+ Nghĩa vụ học tập (điều 39)
Câu hỏi: Trả lời Đúng / Sai , giải thích
(1) Mọi chủ thể trong quan hệ pháp luật hiến pháp đều phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Sai. Vì những người không đủ năng lực hành vi như trẻ em, người bị tâm thần cũng là chủ thể trong quan hệ Luật Hiến pháp.
(2) NN là chủ thể đặc biệt trong quan hệ pháp luật luật hiến pháp
Sai. Vì chủ thể đặc biệt trong quan hệ pháp luật luật Hiến pháp là chủ thể chỉ tham gia vào quan hệ pháp luật luật Hiến pháp mà không tham gia vào quan hệ pháp luật của bất kỳ ngành luật nào khác.
Trong khi đó, NN là chủ thể tham gia vào nhiều quan hệ pháp luật ngành luật khác như Luật hình sự (khi xét xử án hình sự đều “nhân danh nước CH XHCN VN”), Luật đất đai, Luật quan hệ quốc tế.
(3) Hiến pháp là nguồn chủ yếu của ngành luật hiến pháp VN
Đúng. Là nguồn chủ yếu, nhưng không phải duy nhất
(4) Mọi luật do quốc hội ban hành đều là nguồn của ngành luật hiến pháp
Sai. VD luật Giáo dục, luật đầu tư, luật hôn nhân gia đình … không phải là nguồn của ngành luật Hiến pháp. Một số luật như luật bầu cử, luật tổ chức quốc hội, luật quốc tịch, luật tổ chức chính phủ, … là nguồn của ngành luật Hiến pháp.
(5) Hiến pháp ra đời cùng với sự ra đời của NN và pháp luật
Sai.
(6) Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của NN CHXHCN VN
Sai. Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước CHXHCN VN, không phải của NN CHXHCN VN.
(7) Các bản hiến pháp VN đều có tính chất là hiến pháp XHCN
Sai.
(8) Hiến pháp 1992 là đạo luật cơ bản của nước CHXHCN VN
(9) Quyền dân tộc cơ bản được kế thừa và phát triển trong các hiến pháp VN
Đúng. Kế thừa về hình thức: đều được ghi nhận ở những điều khoản đầu tiên, tức là đặt ở vị trí quan trọng nhất. Kế thừa về nội dung: tính thống nhất.
(1) Theo pháp luật hiện hành, mọi tổ chức quần chúng trong nhân dân đều là thành viên của Mặt trận Tổ quốc VN
Sai. Các tổ chức mà trong hoạt động có xu hướng chính trị nhất định thì mới là thành viên của Mặt trận TQ VN
(11) Theo pháp luật hiện hành, mọi công dân VN đều có thể bị tước quốc tịch VN
Sai. Điều 2 luật Quốc tịch VN 2008: Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.
Điều 31 luật Quốc tịch VN 2008:
- Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
(12) Quốc tịch là căn cứ pháp lý duy nhất làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của công dân
Sai. Quốc tịch chỉ là căn cứ pháp lý duy nhất làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Nhưng ngoài quyền cơ bản còn các quyền và nghĩa vụ khác, các quyền và nghĩa vụ khác chỉ phát sinh khi công dân tham gia vào các quan hệ pháp luật cụ thể, VD khi vi phạm luật Giao thông sẽ bị phạt, như vậy nghĩa vụ nộp phạt chỉ phát sinh khi công dân tham gia vào quan hệ pháp luật luật giao thông (không tự nhiên phát sinh)
(13) Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân chỉ được ghi nhận trong hiến pháp – đạo luật cơ bản của NN
Đúng.
(14) Quyền tự do kinh doanh được ghi nhận trong tất cả các hiến pháp VN.
Sai. Hiến pháp 1980 không thừa nhận quyền tự do kinh doanh.
————————–
Ngày 03/09/2015
Giảng viên: cô Trang
Chương V: Chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, môi trường, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia
(không thi) (nếu có thì chỉ hỏi về Chính sách kinh tế)
Điều 50: mục đích phát triển kinh tế
Điều 51: Chính sách phát triển kinh tế
– Kinh tế thị trường định hướng XHCN:
+ thừa nhận sự tồn tại tất yếu của các quy luật kinh tế thị trường: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, …
+ thừa nhận sự tồn tại của các loại thị trường: thị trường vốn, thị trường lao động, …
+ các thành phần kinh tế bình đẳng với nhau và bình đẳng trước pháp luật (5 thành phần kinh tế)
+ các tổ chức, cá nhân được sản xuất kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm
+ nhà nước thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại mở cửa
– Kinh tế định hướng XHCN:
+ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng, kinh tế NN giữ vai trò chủ đạo
+ kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân được phát triển trong những ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh
+ trách nhiệm của NN, tổ chức các nhân phải sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
– Chế độ sở hữu:
+ toàn dân
+ tập thể
+ tư nhân
– Sở hữu toàn dân (Điều 53 Hiến pháp 2013):
+ chủ thể: là toàn dân
+ khách thể: đất đai tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên, …
– Các thành phần kinh tế:
+ kinh tế nhà nước
+ kinh tế tập thể
+ kinh tế cá thể, tiểu chủ tư bản tư nhân
+ kinh tế tư bản nhà nước
+ kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
————————–
Ngày 05/09/2015
Giảng viên: cô Trang
Chương VI: Chế độ bầu cử
Văn bản:
– Các bản Hiến pháp (5 bản)
– Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND 2015
==> cải tiến lớn nhất: hợp nhất bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp, lý do:
+ tiết kiệm chi phí
+ thống nhất 1 ngày bầu cử các chức danh dân bầu để tập trung sự quan tâm của xã hội
Nội dung:
– Khái niệm
– Các nguyên tắc: phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín
– Tiến trình bầu cử
– Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong bầu cử
– Bãi nhiệm, miễn nhiệm đại biểu
I. Khái niệm
Bầu >< Bầu cử
– Bầu cử là việc hình thành nên HĐND các cấp
– Chế độ bầu cử là tổng thể các nguyên tắc, các quy trình phát luật bầu cử cùng các mối quan hệ hình thành trong tất cả các quá trình tiến hành cuộc bầu cử, từ giai đoạn chuẩn bị bầu cử cho đến khi có kết quả bầu cử
II. Các nguyên tắc của chế độ bầu cử
04 nguyên tắc:
+ bầu cử phổ thông: dành cho tất cả mọi người
+ bầu cử bình đẳng:
+ bầu cử trực tiếp:
+ bỏ phiếu kín:
Làm rõ:
+ cơ sở pháp lý
+ nội dung
+ ý nghĩa
Hiến pháp năm 1946 quy định: Chế độ bầu cử là phổ thông đầu phiếu, bỏ phiếu phải tự do, trực tiếp và kín (Điều 17)
Hiến pháp năm 1959 quy định: Việc bầu cử … nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín
Hiến pháp năm 1980, 1992, 2013: giống 1959
1. Nguyên tắc bầu cử phổ thông
Áp dụng ở giai đoạn đầu tiên: xác định cử tri và ứng cử viên
a. Cơ sở pháp lý
– Điều 27 hiến pháp năm 2013: Công dân đủ 18 tuổi có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi có quyền ứng cử vào Quốc hội, HĐND các cấp
– Quy định về:
+ quyền bầu cử
+ lập danh sách cử tri
+ chuyển đơn vị bầu cử
+ địa điểm thời gian bỏ phiếu
+ tuyên truyền bầu cử
+ quy định khác
b. Nội dung
– Quyền bầu cử:
+ là công dân VN
+ đủ 18 tuổi
+ không bị pháp luật tước quyền bầu cử. Ai bị tước quyền bầu cử:
- Người bị mất năng lực hành vi dân sự
- Người bị kết án tử hình đang chờ thi hành án
- Người bị tù không được hưởng án treo
+ không bị tòa án tước quyền bầu cử bằng bản án, quyết định có hiệu lực trước pháp luật
+ đang cư trú trong nước
+ được ghi tên trong danh sách cử tri
– Điều kiện để ứng cử:
+ là công dân VN
+ đủ 21 tuổi
+ không bị pháp luật tước quyền ứng cử. Ai bị tước quyền ứng cử:
- Người đang chấp hành hình phạt tù
- Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự
- Người đang bị khởi tố bị can
- Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của tòa án
- Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của tòa án nhưng chưa được xóa án tích
- Người đang chấp hành biện pháp …
+ không bị tòa tước quyền ứng cử bằng bản án có hiệu lực pháp luật
+ đang cư trú trong nước
+ ra ứng cử hoặc được giới thiệu ứng cử
+ được ghi tên trong những người ứng cử chính thức
– Hình thức ứng cử:
+ Đề cử: được cơ quan, tổ chức giới thiệu ứng cử
+ Tự đề cử: bản thân tự giới thiệu mình ra ứng cử
c. Ý nghĩa
– Thể hiện nhà nước của dân, do dân, vì dân
– Đảm bảo quyền chính trị cơ bản của nhân dân VN
– Đảm bảo tính đại diện của cơ quan dân cử là Quốc hội và HĐND các cấp
– Đảm bảo bản chất nhà nước VN, vai trò chủ thể quyền lực của nhân dân
– Là cơ sở cho việc ghi nhận và thực hiện các nguyên tắc còn lại của chế độ bầu cử
2. Nguyên tắc đầu cử bình đẳng
a. Cơ sở pháp lý
– Hiến pháp 1980 quy định ở Điều 57
– Hiến pháp 1992 quy định ở Điều 54
– Hiến pháp 2013 không quy định cụ thể trong Hiến pháp
b. Nội dung
– Đối với người bầu cử:
+ các cử tri được đảm bảo đầy đủ điều kiện thực hiện quyền bầu cử
+ mỗi cử tri được ghi tên vào danh sách nơi mình thường trú hoặc tạm trú, nếu có sai sót thì có quyền khiếu nại
+ mỗi cử tri được bỏ 1 lá phiếu, giá trị như nhau
+ cử tri được tự do lựa chọn theo ý chí của mình
+ công dân VN ở nước ngoài trở về VN …
+ người đang bị tạm giam tạm giữ …
– Đối với người ứng cử:
+ mỗi người ứng cử chỉ được ứng cử ở 1 đơn vị bầu cử
+ số đại biểu đơn vị được bầu được xác định dựa trên số dân, định mức bầu cử
+ kết quả bầu cử chỉ phụ thuộc vào số phiếu của người ứng cử đạt được
+ cân đối về số đại biểu giữa các địa phương, các dân tộc
– Trong việc xác định người trúng cử:
+ có trong danh sách ứng cử viên chính thức
+ ít nhất quá bán tổng số phiếu hợp lệ
+ người nhiều phiếu hơn trúng cử
+ nếu có cùng số phiếu, người nhiều tuổi hơn trúng cử
– Phiếu không hợp lệ:
+ phiếu không theo mẫu
+ phiếu không có dấu của tổ bầu cử
+ phiếu để số người được bầu nhiều hơn số đại biểu được bầu
+ phiếu trắng
+ phiếu có ghi tên người ngoài danh sách, phiếu có viết thêm
3. Nguyên tắc bầu cử trực tiếp
– Bầu cử trực tiếp >< Bầu cử gián tiếp
+ trực tiếp: Cử tri ==> Đại biểu (nghị sỹ) / Tổng thống
+ gián tiếp: Cử tri ==> Đại cử tri / Đại biểu trung gian / Cơ quan trung gian ==> Đại biểu (nghị sỹ) / Tổng thống
– Cử tri bầu thẳng người mà mình tín nhiệm, không qua khâu trung gian
– Quy định về ngay và địa điểm bầu cử
– Cử tri tự mình đi bầu, không đồng ý bầu ai thì gạch tên người đó
– Không bỏ phiếu qua thư, không bầu cử hộ
– Quy định những trường hợp viết phiếu hộ, bỏ phiếu hộ vào hòm phiếu: đối với người khuyết tật hoặc không đủ sức khỏe để viết phiếu hay bỏ phiếu, có thể cử người viết thay và bỏ thay, nhưng phải đảm bảo đúng với ý chí của người bầu cử
– Quy định về xác định kết quả bầu cử trực tiếp trên số phiếu của cử tri
4. Nguyên tắc bỏ phiếu kín
– Cử tri tự mình viết phiếu, không tự viết được thì có thể người khác viết hộ nhưng phải giữ bí mật lá phiếu
– Tự mình bỏ phiếu vào hòm
– Khi cử tri viết phiếu không ai được xem, kể cả thành viên tổ bầu cử
– Khu vực viết phiếu phải bố trí đảm bảo nguyên tắc này (phòng kín)
III. Tiến trình của một cuộc bầu cử
1. Ấn định ngày bầu cử
– Vào ngày Chủ nhật, thông báo chậm nhất trước 115 ngày trước ngày bầu cử, do Quốc hội ấn định
2. Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
Hội đồng bầu cử quốc gia ==> Ủy ban bầu cử ==> Ban bầu cử ==> Tổ bầu cử
3. Ấn định đơn vị bầu cử
– Tính theo số dân
– Mỗi đơn vị bầu cử được bầu không quá 03 đại biểu Quốc hội, không quá 05 đại biểu HĐND
4. Lập danh sách người ứng cử
– Ủy ban thường vụ Quốc hội / Ủy ban thường trực HĐND dự kiến về cơ cấu, số lượng, thành phần, …
– Tổ chức các hội nghị hiệp thương
– Hội nghị Hiệp thương lần thứ nhất: (chậm nhất 95 ngày trước ngày bầu cử) thỏa thuận cơ cấu, số lượng, thành phần người được giới thiệu
– Hội nghị Hiệp thương lần thứ hai: (sau 30 ngày kể từ ngày Hiệp thương lần thứ nhất, để các cơ quan tổ chức giới thiệu người ứng cử) lập danh sách sơ bộ người ứng cử
– Hội nghị Hiệp thương lần thứ ba: (sau 35 ngày kể từ ngày Hiệp thương lần thứ hai, để tổ chức các hội nghị cử tri) lập danh sách chính thức người ứng cử
5. Lập danh sách cử tri
– Do UBND cấp xã lập theo khu vực
– Chỉ huy đơn vị lập theo đơn vị vũ trang nhân dân
6. Vận động bầu cử
– Tiếp xúc cử tri
– Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
– Hành vi bị cấm trong vận động bầu cử:
+ lợi dụng vận động bầu cử để tuyên truyền trái Hiến pháp và pháp luật, hoặc làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm …
+ lạm dụng chức vụ, quyền hạn …
+ vận động tài trợ, quyên góp …
7. Ngày bỏ phiếu
8. Xác định người trúng cử
9. Thẩm tra tư cách đại biểu
10. Bầu cử lại, bầu cử thêm
– Bầu cử lại khi:
+ có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
+ số cử tri đi bỏ phiếu chưa đạt 1/2 số cử tri theo danh sách
– Bầu cử thêm khi:
+ Bầu cử đại biểu QH: trong lần bầu cử đầu tiên, số người trúng cử chưa đủ số lượng đại biểu ấn định cho đơn vị bầu cử
+ Bầu cử đại biểu HĐND: trong lần bầu cử đầu tiên, số người trúng cử chưa đủ 2/3 số lượng đại biểu ấn định cho đơn vị bầu cử
IV. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong bầu cử
– Tổ chức, hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu QH, HĐND
– Tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử
– Phối hợp với các chủ thể khác tổ chức hội nghị cử tri ở nơi cư trú, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với người ứng cử
– Tham gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật bầu cử
– Tham gia giám sát việc bầu cử
V. Vấn đề bãi nhiệm đại biểu
– Chủ thể có quyền bãi nhiệm đại biểu:
+ cử tri bãi nhiệm: trên 50% cử tri đồng ý
+ cơ quan đại biểu bãi nhiệm: trên 2/3 đồng ý
———————–
Ngày 08/09/2015
Giảng viên: cô Nguyễn Thị Phương
Chương 9: Bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
I. Khái niệm bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước >< Cơ quan nhà nước
– Khái niệm:
+ Bộ máy NN CHXHCN VN là hệ thống các cơ quan NN từ trung ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo cho NN thực hiện được mọi chức năng, nhiệm vụ của mình
+ Cơ quan NN là bộ phận cấu thành của bộ máy NN, bao gồm các thiết chế tập thể hoặc cá nhân thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy NN.
– Đặc điểm của cơ quan NN:
+ được lập ra theo trình tự do PL quy định: VD: quốc hội do dân bầu, chính phủ do quốc hội bầu
+ có nhiệm vụ, quyền hạn nhất định theo PL, hoạt động mang đặc tính quyền lực NN
+ hoạt động theo thủ tục nhất định được quy định nghiêm ngặt trong PL (để tránh lạm quyền)
+ các cá nhân đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan NN phải là công dân VN
– Hiện nay, bộ máy NN bao gồm 4 hệ thống cơ quan: (phân chia theo chiều dọc)
+ hệ thống cơ quan quyền lực NN: gồm Quốc hội và HĐND các cấp, do nhân dân trực tiếp bầu ra, thay mặt nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước
+ hệ thống cơ quan hành chính NN: gồm Chính phủ và UBND các cấp, do cơ quan quyền lực NN cùng cấp bầu ra
+ hệ thống cơ quan xét xử: gồm tòa án nhân dân tối cao và tòa án các cấp
+ hệ thống cơ quan kiểm sát: gồm viện kiểm sát nhân dân tối cao và viện kiểm sát các cấp
Ngoài ra còn có các cơ quan không nằm trong 4 hệ thống cơ quan trên: Chủ tịch nước (chế định 1 người), Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán NN
– Nếu phân chia theo chiều ngang:
+ cơ quan NN ở trung ương: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, TAND tối cao, VKSND tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán NN
+ cơ quan NN ở địa phương: HĐND và UBND các cấp (nay gọi là chính quyền địa phương), các TAND và VKSND
– Phân biệt với cơ quan không phải của NN:
+ cơ quan của Đảng: như bộ chính trị, các ban của đảng (như Ban Tổ chức TW, Ban Tuyên giáo TW, …)
+ cơ quan Mặt trận tổ quốc VN
+ các cơ quan của các tổ chức chính trị – xã hội
II. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước (theo Hiến pháp 2013)
Các nguyên tắc:
– Nguyên tắc tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân (Điều 2)
+ Nhân dân là chủ thể của NN, bộ máy NN được lập ra là thay mặt NN để phục vụ lợi ích của nhân dân
+ có nguyên tắc dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện
– Nguyên tắc đảng lãnh đạo các cơ quan NN (điều 4)
+ Đảng lãnh đạo, NN quản lý
+ Đảng không làm thay NN, không can thiệp vào hoạt động quản lý của NN
+ Đảng chỉ vạch ra phương hướng, đường lối, bố trí cán bộ chủ chốt cho các cơ quan NN, và thực hiện giám sát hoạt động của các cơ quan NN
Câu hỏi: Vấn đề đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn hiện nay ?
Trả lời: hiện nay dân trí ngày càng cao, quần chúng là trí thức ngày càng nhiều, do đó Đảng cần nhận thức lãnh đạo quần chúng hiện nay là lãnh đạo những người trí thức, không còn là lãnh đạo những người công nhân nông dân trình độ hạn chế như trước kia
– Nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc (Điều 5)
+ Các dân tộc đều có quyền có đại biểu của mình trong các cơ quan quyền lực NN
+ Có các cơ quan chuyên trách về vấn đề dân tộc như Hội đồng dân tộc của QH, Ủy ban dân tộc của Chính phủ
+ Ở các tỉnh có nhiều người dân tộc thiểu số thì thành lập Ủy ban dân tộc thuộc UBND tỉnh
+ NN thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, đảm bảo cho các dân tộc đều có quyền và nghĩa vụ như nhau
+ Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt, đồng thời các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình để giữ gìn bản sắc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc mình
+ NN thực hiện các chính sách ưu tiên, hỗ trợ phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, an sinh XH cho các dân tộc thiểu số
– Nguyên tắc tập trung dân chủ (Điều 8)
– Nguyên tắc quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp (điều 2)
– Nguyên tắc pháp chế XHCN (Điều 8):
+ các cơ quan NN phải hoạt động theo Hiến pháp và PL
+ cơ quan NN chỉ được làm những gì mà PL cho phép (khác với cá nhân được làm mọi điều mà PL không cấm)
Câu hỏi: Biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan NN.
Trả lời:
Biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ với Quốc hội:
– Tính tập trung thể hiện ở:
+ QH là cơ quan quyền lực NN cao nhất của nước CH XHCN VN
+ QH có quyền lập hiến, lập pháp, quyết định những việc quan trọng nhất của đất nước,
+ QH bầu ra những chức danh quan trọng nhất của NN như Chủ tịch nước, Thủ tướng, chánh án TAND tối cao, viện trưởng VKSND tối cao
+ QH có quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của NN
+ các công trình đặc biệt quan trọng của quốc gia cũng do QH quyết định
– Tính dân chủ thể hiện ở:
+ Đại biểu QH do nhân dân trực tiếp bầu, QH nhận quyền lực từ nhân dân, QH chịu trách nhiệm trước nhân dân
+ Cơ cấu, thành phần của QH phải là đại diện cho tất cả các giai tầng trong XH
+ Nhân dân có quyền bãi nhiệm đại biểu QH
+ Mọi quyết định của Quốc hội phải được trên 50% tổng số đại biểu biểu quyết thông qua (khác với Chính phủ nếu có số phiếu biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Thủ tướng)
+ Chủ tịch Quốc hội không phải là người lãnh đạo Quốc hội (khác với Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ, hay Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu HĐND tỉnh), chủ tịch Quốc hội chỉ là người đại diện cho Quốc hội, thay mặt QH thực hiện một số công việc của QH như Ký chứng thực Hiến pháp, Luật, điều hành các phiên họp QH
Biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ với Chính phủ:
– Tính tập trung thể hiện ở:
+ Chính phủ nhận quyền lực từ QH, do QH thành lập, Thủ tướng Chính phủ bắt buộc phải là đại biểu QH, nhiệm kỳ Chính phủ theo nhiệm kỳ QH
+ Thủ tướng Chính phủ là người lãnh đạo, người đứng đầu chính phủ, lãnh đạo điều hành hoạt động của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của chính phủ.
+ Thủ tướng Chính phủ có quyền trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó Thủ tướng và các thành viên khác của chính phủ, do đó quyền lực tập trung vào người đứng đầu chính phủ.
– Tính dân chủ thể hiện ở:
+ Các thành viên của Chính phủ hoạt động dưới sự giám sát của Quốc hội là cơ quan đại diện của nhân dân
+ Thành viên của Chính phủ có thể bị Quốc hội bãi nhiệm, miễn nhiệm, hoặc cách chức theo quy định của pháp luật.
+ Những vấn đề quan trọng đều được thảo luận trong các phiên họp Chính phủ và biểu quyết theo đa số để thông qua (số lượng thành viên Chính phủ bao giờ cũng là số lẻ)
+ Thủ tướng chính phủ thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ với Tòa án:
– Tính tập trung thể hiện ở:
+ Thẩm phán phải được Hội đồng tuyển chọn thẩm phán lựa chọn và được cơ quan quyền lực NN bổ nhiệm
+ TAND phải chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực NN, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực NN cùng cấp
– Tính dân chủ thể hiện ở:
+ Xét xử tập thể và quyết định theo đa số (trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn)
+ Việc xét xử có hội thẩm tham gia và hội thẩm được ngang quyền với thẩm phán
+ Xét xử công khai trừ trường hợp do luật định
+ Quyền bào chữa của bị cáo được bảo đảm
Biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ với Viện kiểm sát:
– Tính tập trung thể hiện ở:
+ VKSND hoạt động theo chế độ thủ trưởng: Viện trưởng lãnh đạo và điều hành hoạt động
+ Viện trưởng VKSND cấp dưới chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng VKSND cấp trên
+ Viện trưởng VKSND phải chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực NN, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực NN cùng cấp
– Tính dân chủ thể hiện ở:
+ Với những vấn đề quan trọng, VKSND thành lập ủy ban kiểm sát để thảo luận tập thể và quyết định theo đa số
III. Bộ máy nhà nước qua các Hiến pháp
1. Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1946
Phân cấp: 05 cấp hành chính: TW, kỳ (bắc / trung / nam), tỉnh, huyện, xã
Bộ máy nhà nước: chia làm 03 nhánh: …
2. Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1959
Phân cấp: 4 cấp (không còn cấp “kỳ” như trong HP 1946)
Bộ máy nhà nước: 4 hệ thống cơ quan nhà nước, gồm:
– Cơ quan quyền lực nhà nước:
+ Quốc hội
+ HĐND
– Cơ quan chấp hành hành chính nhà nước:
+ Chính phủ
+ Ủy ban hành chính
– Cơ quan xét xử:
+ Tòa án nhân dân tối cao
+ Tòa án nhân dân địa phương
+ Tòa án quân sự
– Cơ quan viện kiểm sát nhân dân:
+ kiểm sát thực thi pháp luật của cơ quan cấp bộ trở xuống, cấp tỉnh trở xuống
+ thực hành quyền công tố nhà nước
– Chủ tịch nước: tách riêng khỏi 4 hệ thống cơ quan trên
3. Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1980
– Cơ bản giống với Hiến pháp 1959
– Khác ở điểm: Hiến pháp 1980 là tập quyền “cứng”, tập quyền tuyệt đối
+ Quốc hội: …
+ Hội đồng nhà nước được thành lập thay cho Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước của Hiến pháp 1946
– Với cơ quan hành pháp:
+ Hội đồng bộ trưởng: thay cho Chính phủ, là cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước cao nhất của Quốc hội
+ Ủy hành chính chuyển thành Ủy ban nhân dân
– Hệ thống cơ quan xét xử và giám sát: giống Hiến pháp 1959
4. Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1990 và sửa đổi năm 2001
– Quốc hội và HĐND chỉ là cơ quan đại diện
– Từ năm 2001, có 02 loại đại biểu Quốc hội:
+ đại biểu chuyên trách
+ đại biểu không chuyên trách
– Chủ tịch nước tách khỏi Quốc hội
– Cơ quan thường trực Quốc hội là Ủy ban thường vụ Quốc hội
– Chính phủ:…
– Hệ thống cơ quan xét xử: thẩm phán do bổ nhiệm, có thể thành lập tòa án khác: tòa án kinh tế, tòa án lao động, tòa án thương mại, …
– Hệ thống cơ quan kiểm sát:
+ Từ 2001: bỏ chức năng kiểm sát chung của Viện kiểm sát ==> mối quan hệ giữa Viện kiểm sát địa phương với cơ quan chính quyền địa phương thay đổi …
——————–
Ngày 12/09/2015
Giảng viên: thầy …
Chương 10: Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Câu hỏi: Quốc hội VN khác gì Nghị viện của các nước khác ?
Trả lời: Khác nhau về bản chất ở điểm nghị viện các nước là nghị viện của các đảng phái chính trị, tức là các đảng phái chạy đua vào nghị viện, đảng nào nắm đa số ghế trong nghị viện thì sẽ đứng ra thành lập Chính phủ, nếu không dành được đa số tuyệt đối thì phải chia ghế với đảng khác, và từ đó sinh ra chế độ đa đảng. Nói cách khác, việc bầu cử ở các nước khác là dành cho các đảng phái chính trị.
Còn quốc hội VN thì dành cho toàn thể nhân dân, bất kỳ ai cũng có thể ứng cử đại biểu Quốc hội. Nói cách khác, bầu cử ở VN là dành cho toàn dân.
Câu hỏi: Ở VN có đa đảng không ?
Trả lời: Sau CMT 8, VN có rất nhiều đảng. Tuy nhiên VN không có chế độ đa đảng, vì xuất phát từ chế độ bầu cử ở VN: không có sự phân chia “ghế” cho các đảng như ở nghị viện các nước.
I. Vị trí, tính chất
– Theo pháp luật hiện hành, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, lý do vì:
+ QH là cơ quan NN duy nhất do cử tri cả nước bầu ra
+ QH gồm các đại biểu đại diện cho tất cả các giai cấp, tôn giáo, vùng miền, do đó:
- thể hiện ý chí và lợi ích của các nhóm xã hội trong QH
- để QH có thể nắm bắt được tình hình mọi mặt của đất nước
+ hoạt động của QH phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân
+ đại biểu QH phải chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước cử tri
– Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của VN với các chức năng chính:
+ QH là cơ quan lập hiến và lập pháp
+ QH quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước. Có 02 điểm mới trong Hiến pháp năm 2013 về quyền hạn của QH:
- QH quyết định phân chia thu / chi ngân sách giữa TW với địa phương
- QH quyết định giới hạn an toàn của nợ công, nợ quốc gia, nợ nhà nước
+ QH quyết định những vấn đề hệ trọng liên quan đến vận mệnh quốc gia:
- quyết định chiến tranh, quyết định các biện pháp đặc biệt để đảm bảo quốc phòng an ninh như lệnh giới nghiêm hay tình trạng khẩn cấp, quyết định chính sách dân tộc, tôn giáo, quyết định vấn đề đại xá
- Trong lĩnh vực tổ chức NN:
- QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ cấp cao của các cơ quan NN ở TƯ như Chủ tịch nước, Chủ tịch QH, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng kiểm toán NN
- Quy định hoạt động các cơ quan NN: thông qua ban hành các luật Tổ chức Chính phủ, Chính quyền địa phương, …
- Phê chuẩn đề nghị cả Thủ tướng về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán TAND tối cao
- Quyết định thành lập các bộ và cơ quan ngang bộ
- Quyết định thành lập và giải thể, tách nhập điều chỉnh địa giới cấp tỉnh / thành phố trực thuộc TƯ
- Trong lĩnh vực pháp chế: QH có quyền bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, UBTV QH, Chính phủ, TAND tối cao, VKSND tối cao mà trái với văn bản của QH
+ QH giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của NN:
- Đối tượng giám sát: là hoạt động của Chủ tịch nước, UBTV QH, Chính phủ, TAND tối cao, VKSND tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán NN
- Các hình thức giám sát:
- Xét báo cáo công tác của các chủ thể trên
- Đại biểu QH thực hiện quyền chất vấn
- Các cơ quan thường trực của QH thực hiện quyền giám sát trực tiếp
II. Nhiệm vụ, quyền hạn
Xem Giáo trình
III. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội
2. Hội đồng dân tộc
IV. Các hình thức hoạt động của Quốc hội
1. Các kỳ họp Quốc hội
– Chuẩn bị cho kỳ họp QH
– Chuẩn bị của các cơ quan QH
– Kỳ họp thứ nhất của mối khóa QH:
+ Bầu ra Ủy ban thẩm tra tư cách đại biểu QH
+ Bầu ra đoàn thư ký kỳ họp
+ Bầu ra các chức vụ cao cấp của các cơ quan nhà nước TW
+ Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng về việc bổ nhiệm, miền nhiệm …
+ Phê chuẩn đề nghị của Chánh án tòa án tối cao về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức …
+ Quyết định thành lập các bộ, cơ quan ngang bộ
– Trình tự xem xét thông qua các dự án:
+ Trình bày dự án trước Chính phủ
+ Thuyết trình thẩm tra dự án
+ Thảo luận dự án
+ Biểu quyết thông qua dự án
– Chất vấn và trả lời chất vấn:
+ Chất vấn: nhằm quy kết trách nhiệm cho chủ thể chất vấn
+ Nhằm tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề
– Quy trình chất vấn:
+ Đại biểu gửi câu hỏi chất vấn cho QH
+ Người trả lời chất vấn trả lời trước QH
+ Trong thời gian QH không họp thì gửi đến UB thường vụ QH và UB thường vụ QH sẽ quyết định hình thức trả lời (qua thư, trực tiếp, hay trong kỳ họp tới)
2. Thông qua hoạt động của Hội đồng dân tộc
3. Thông qua hoạt động của đại biểu Quốc hội
Câu hỏi: Theo anh / chị làm sao để nâng cao hiệu quả hoạt động của QH và đại biểu QH ?
Gợi ý trả lời:
– QH và đại biểu QH cần chuẩn bị kỹ lưỡng trước mỗi kỳ họp
– Tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc của XH
– Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Cơ quan của Quốc hội:
+ nâng cao trình độ của các thành viên QH
+ nâng cao chất lượng thông tin để đưa ra giải pháp chính xác
– Nâng cao hiệu quả hoạt động của đại biểu QH:
+ bồi dưỡng kỹ năng của mỗi đại biểu QH trong:
- Tiếp xúc cử tri
- Chất vấn
- Giám sát
+ giảm số đại biểu là đảng viên, tăng số đại biểu là quần chúng nhân dân
+ giảm số đại biểu đang làm việc trong các cơ quan nhà nước
————————–
Ngày 15/09/2015
Giảng viên: …
Chương 11: Chủ tịch nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Tiêu chí | Hiến pháp 1946 | Hiến pháp 1959 | Hiến pháp 1980 | Hiến pháp 1992 | Hiến pháp 2013 |
Tên gọi | Chủ tịch nước | Chủ tịch nước | Chủ tịch Hội đồng nhà nước | Chủ tịch nước | Chủ tịch nước |
Vị trí | – Đứng đầu nhà nước – Đứng đầu chính phủ | Đứng đầu nhà nước, thay mặt đất nước về đối nội và đối ngoại | – Cơ quan thường trực của Quốc hội – Là nguyên thủ quốc gia tập thể của nước CHXHCN VN | Đứng đầu nhà nước, thay mặt đất nước về đối nội và đối ngoại | Đứng đầu nhà nước, thay mặt đất nước về đối nội và đối ngoại |
Vấn đề hình thành | – Do Nghị viện nhân dân bầu – Là thành viên của Nghị viện nhân dân – Được 2/3 phiếu thuận, nếu lần đầu không đủ 2/3 thì lần sau phải được đa số tương đối | – Do Quốc hội bầu – Là công dân VN, từ 35 tuổi trở lên có quyền ứng cử Chủ tịch nước – Được Quốc hội bỏ phiếu tán thành quá bán | – Do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội – Được Quốc hội bỏ phiếu tán thành quá bán | – Do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội – Được Quốc hội bỏ phiếu tán thành quá bán | – Do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội – Được Quốc hội bỏ phiếu tán thành quá bán – Sau khi được bầu, Chủ tịch nước phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp |
Nhiệm kỳ | 5 năm | Theo nhiệm kỳ của cơ quan bầu ra (Quốc hội) | Theo nhiệm kỳ của cơ quan bầu ra (Quốc hội) | Theo nhiệm kỳ của cơ quan bầu ra (Quốc hội) | Theo nhiệm kỳ của cơ quan bầu ra (Quốc hội) |
Nhiệm vụ, quyền hạn | – Không phải chịu bất cứ trách nhiệm gì trừ khi phạm tội phản quốc – Yêu cầu Nghị viện thảo luận những luật mà Nghị viện tham gia | – Thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại – Triệu tập và chủ tọa Hội nghị chính trị đặc biệt | – Bổ nhiệm thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp – Có quyền tham dự các phiên họp Chính phủ | ||
Phó Chủ tịch nước | Không cần là thành viên Nghị viện |
—————————-
Ngày 17/09/2015
Giảng viên: cô Nguyễn Thị Phương
Chương 12: Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
I. Vị trí, tính chất của Chính phủ:
– Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CH XHCN VN:
+ Chính phủ quản lý và điều hành các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hóa … trong phạm vi cả nước
+ Được quyền sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân tài và nhân lực của đất nước để thực hiện chức năng quản lý và điều hành đất nước
==> Chính phủ có thực quyền rất lớn ==> cần phải kiểm soát để tránh lạm quyền
Hiến pháp 2013 đã có một số quy định để kiểm soát chính phủ. VD: Chủ tịch nước có quyền yêu cầu chính phủ họp để bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết
– Chính phủ thực hiện quyền hành pháp
– Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội:
+ Chính phủ do QH thành lập, Thủ tướng Chính phủ phải là đại biểu QH ==> nhận quyền lực từ QH ==> Chính phủ chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH
+ Chính phủ có quyền ban hành văn bản pháp quy để thực hiện chức năng quản lý nhà nước, nhưng Quốc hội có quyền đình chỉ thi hành hoặc hủy bỏ văn bản của Chính phủ
+ Thành viên Chính phủ chịu trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu QH, có thể bị QH bãi nhiệm, miễn nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
+ Nhiệm kỳ Chính phủ theo nhiệm kỳ Quốc hội
Nhận xét:
So với Hiến pháp 1992 sửa đổi 2001, vị trí tính chất của Chính phủ có sự thay đổi:
+ Hiến pháp 2013 đã đề cao vị trí tính chất là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Chính phủ (đặt ở vị trí thứ nhất) và xác định rõ Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Điều này phù hợp với tinh thần của Điều 2 Hiến pháp 2013 về việc tiến tới phân chia quyền lực lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Về cơ bản, vị trí tính chất là cơ quan chấp hành của Quốc hội của Chính phủ không thay đổi, nhưng Hiến pháp 2013 đã thay đổi trật tự vị trí tính chất này nhằm mục đích đề cao tính độc lập tương đối của Chính phủ khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước, bước đầu cụ thể hóa quy định về sự kiểm soát giữa Chính phủ và Quốc hội trong việc thực hiện quyền hành pháp và lập pháp.
+ Hiến pháp 2013 không quy định chức năng của Chính phủ, điều này phù hợp với nguyên tắc xây dựng Hiến pháp, tạo ra sự chủ động cho Chính phủ khi thực hiện quyền hành pháp.
II. Tổ chức của Chính phủ:
– Thành phần:
+ Thủ tướng: do Quốc hội bầu theo đề nghị của Chủ tịch nước
+ Các phó Thủ tướng: do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn ==> Quốc hội ra nghị quyết ==> Chủ tịch nước căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội để bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm, chấp nhận từ chức, …
+ Phó thủ tướng, bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội
+ Hiến pháp 2013 bổ sung quyền của đại biểu Quốc hội là có quyền ứng cử các chức danh này.
– Cơ cấu Chính phủ:
+ Bộ và cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ:
- 18 bộ
- Văn phòng Chính phủ
- Thanh tra Chính phủ
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam
- Ủy ban Dân tộc
+ Cơ quan thuộc chính phủ: là tổ chức do Chính phủ quản lý (không phải là cơ quan của Chính phủ), hiện nay có 8 cơ quan thuộc Chính phủ gồm:
- Đài Tiếng nói Việt Nam
- Đài Truyền hình Việt Nam
- Thông tấn xã Việt Nam
- Ban Quản lý lăng chủ tịch Hồ Chí Minh
- Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
- Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
—————————-
Ngày 19/09/2015
Giảng viên: cô …
Chương 11: Chính quyền địa phương
Tài liệu: Luật Tổ chức HĐND 2003
A. Khái quát về chính quyền địa phương
Các điểm mới của HP 2013:
Điều 110:
– HP 2013 dùng khái niệm Chính quyền địa phương thay cho HĐND và UBND như ở các bản HP trước. Đây là sự thay đổi mang tính tích cực, vì:
+ Theo thông lệ …
+ Nâng tầm cho HĐND và UBND
– Khái niệm mới xuất hiện:
+ “quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương”, “đơn vị hành chính tương đương” ở đây chính là thành phố trong thành phố, hay thành phố vệ tinh
+ “đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt”: chính là mô hình đặc khu kinh tế, VD đặc khu kinh tê Vân Đồn, đặc khu kinh tế Phú Quốc
Điều 111:
Chính quyền địa phương >< Cấp chính quyền địa phương
==> là cơ sở để hợp pháp hóa bỏ HĐND ở quận / huyện và xã / phường vốn đã được thực nghiệm rất thành công ở một số địa phương.
Điều 112: giống các HP trước
B. Hội đồng nhân dân
I. Vị trí, tính chất, chức năng của HĐND
Điều 113:
1. Vị trí, tính chất của HĐND
a. HĐND là cơ quan quyền lực NN ở địa phương
– Từ 2001, thẩm quyền phân bổ ngân sách địa phương được chuyển từ QH sang HĐND (Luật tổ chức HĐND 2003)
Câu hỏi: HĐND có phải là cơ quan quyền lực NN cao nhất ở địa phương ?
Trả lời: không, vì chỉ QH mới là cơ quan quyền lực cao nhất của nước VN, tức là ở cả TW và địa phương
b. HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương, thể hiện ở:
– Về mặt hình thành, HĐND do nhân dân bầu ra theo các nguyên tắc bầu cử
– Cơ cấu thành phần đại biểu mang tính đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân ở địa phương
– Trong hoạt động của HĐND
– Thể hiện thông qua quyền giám sát của nhân dân đối với HĐND: qua các cuộc họp HĐND, tiếp xúc đại biểu HĐND, theo dõi hoạt động của HĐND qua các phương tiện thông tin đại chúng, …
– Thể hiện qua quyền bãi nhiệm đại biểu HĐND
Với QH: tính đại diện ==> tính quyền lực
Với HĐND: tính quyền lực ==> tính đại diện
Vì QH nhận quyền chỉ từ nhân dân, trong khi HĐND vừa nhận quyền lực từ nhân dân, vừa nhận quyền lực phái sinh từ QH
2. Chức năng của HĐND
– Gồm 3 chức năng chính:
+ giám sát
+ quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương
+ tổ chức
– Đối tượng giám sát của HĐND:
+ UBND, TAND, VKSND cùng cấp
– Giám sát thông qua các kỳ họp, nghe báo cao công tác, xem xét các văn bản (để có thể đình chỉ hoặc bãi bỏ), lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức danh do HĐND bầu
Lấy phiếu tín nhiệm >< Bỏ phiếu tín nhiệm
+ Lấy phiếu tín nhiệm:
+ tiến hành định kỳ
+ mục đích để thăm dò
+ Bỏ phiếu tín nhiệm:
+ chỉ thực hiện khi có yêu cầu: theo đề nghị của …
+ để quyết định có miễn nhiệm, bãi nhiệm hay không
II. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND
Xem Giáo trình
III. Cơ cấu tổ chức của HĐND
1. Thường trực HĐND
– Được thành lập ở HĐND tất cả các cấp
– Thường trực HĐND cấp tỉnh, huyện gồm:
+ Chủ tịch
+ Phó chủ tịch
+ Ủy viên thường trực
– Thường trực HĐND cấp xã gồm:
+ Chủ tịch
+ Phó chủ tịch
2. Các ban của HĐND
– Cấp tỉnh có 3 ban:
+ Kinh tế ngân sách
+ Văn hóa xã hội
+ Pháp chế
Ngoài ra còn có thể có Ban Dân tộc với các tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc
– Cấp huyện có 2 ban:
+ Ban Kinh tế Xã hội
+ Ban Pháp chế
– Cấp xã không tổ chức các ban, chỉ có Thường trực HĐND
– Thành viên các ban bao gồm:
+ Trưởng ban
+ Phó trưởng ban
+ …
IV. Các hình thức hoạt động của HĐND
1. Kỳ họp HĐND
– Triệu tập và chủ tọa
– Thời gian: họp thường lệ mỗi năm 2 kỳ, có thể họp bất thường, họp chuyên đề khi:
+ theo đề nghị của Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND, hoặc
+ ít nhất 1/3 tổng số đại biểu HĐND yêu cầu
– Hình thức: họp công khai
+ được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
+ nhân dân có thể tham dự phiên họp
Tuy nhiên, HĐND có thể họp kín theo đề nghị của chủ tọa hay chủ tịch UBND cùng cấp
– Thành phần:
+ các đại biểu HĐND, ít nhất 2/3 số đại biểu
+ khách mời: đại biểu HĐND cấp trên, đại biểu QH, …
Chỉ có đại biểu mới được quyền biểu quyết, khách mời chỉ có quyền phát biểu ý kiến, giám sát hoạt động
– Nội dung làm việc: xem giáo trình
– Nguyên tắc làm việc:
+ chế độ hội nghị: hội họp và thảo luận tại nghị trường
+ các nghị quyết của HĐND phải được quá nửa số đại biểu tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu HĐND cần ít nhất 2/3 tán thành
C. Ủy ban nhân dân
I. Vị trí, tính chất, chức năng của UBND
1. Vị trí, tính chất của UBND
a. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND
– Hình thành: UBND do HĐND cùng cấp bầu tại kỳ họp đầu tiên của HĐND
Thành viên UBND: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên
– Chủ tịch UBND phải là đại biểu của HĐND cùng cấp, trừ trường hợp khuyết Chủ tịch UBND trong nhiệm kỳ, … ==> để tạo sự linh hoạt, kịp thời, …
– UBND chịu sự giám sát của HĐND cùng cấp
+ …
+ đại biểu HĐND có quyền chất vấn …
+ có quyền bãi bỏ văn bản …
+ …
– Nhiệm kỳ UBND theo nhiệm kỳ HĐND cùng cấp
b. UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
– UBND hoạt động theo cơ chế “song trùng trực thuộc”, tức là vừa chịu sự giám sát của HĐND cùng cấp, vừa sự chỉ đạo của UBND cấp trên.
2. Chức năng của UBND
– Chức năng quản lý hành chính nhà nước
II. Nhiệm vụ, quyền hạn
III. Cơ cấu tổ chức của UBND
– Thành viên gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch
– …
– Thành viên của UBND không được đồng thời là là thành viên của Thường trực HĐND, …
– Kết quả bầu thành viên UBND phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Câu hỏi: Tại sao cần phê chuẩn?
Trả lời: để người phê chuẩn có quyền đình chỉ chức vụ, bãi nhiệm, …
IV. Các hình thức hoạt động
Gồm 3 hình thức:
+ Phiên họp UBND
+ Hoạt động của CHủ tịch UBND
+ Hoạt động của Phó chủ tịch và các thành viên UBND
1. Phiên họp UBND
– Họp thường lệ mỗi tháng ít nhất 1 lần. Ngoài ra có các phiên họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch UBND hoặc Chủ tịch HĐND cùng cấp, hoặc do ít nhất 1/3 thành viên UND yêu cầu
– Thành phần:
+ thành viên UBND
+ khách mời:
– Nội dung:
– Nguyên tắc làm việc:
+ Thảo luận tập thể
+ Quyết định theo đa số
—————————-
Ngày 22/09/2015
Giảng viên: thầy …
Chương : Tòa án nhân dân
I. Chức năng nhiệm vụ của TAND
1. Chức năng
– Là cơ quan xét xử: hình sự, dân sự, …
– Đặc điểm:
2. Nhiệm vụ
– Bảo vệ:
+ bảo vệ công lý: công lý là lẽ phải do pháp luật quy định
+ bảo vệ quyền con người
+ bảo vệ chế độ XHCN
+ bảo vệ lợi ích của NN
+ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi cá nhân
– Giáo dục:
+ giáo dục mọi người ý thức tuân theo hiến pháp và pháp luật
+ giáo dục lòng yêu nước và trung thành với chế độ XHCN
+ giáo dục mọi người ý thức tuân theo quy tắc xử sự chung của XH và đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật
II. Các nguyên tắc
1. Nguyên tắc bầu Thẩm phán và bầu Hội thẩm
a. Bầu thẩm phán
– Theo các quy định trong Hiến pháp:
+ HP 1946: bổ nhiệm
+ HP 1959: bầu
+ HP 1980: bầu
+ HP 1992: bổ nhiệm
+ HP 2013: bổ nhiệm
– Theo HP 2013, chủ tịch nước …
– Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán các tòa án khác
– Mục đích ý nghĩa:
+ giúp NN chọn ra được những người có đủ điều kiện để thực hiện chức năng xét xử của tòa án
+ giúp các thẩm phán có điều kiện tích lũy kinh nghiệm xét xử
+ nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân của thẩm phán
b. Bầu hội thẩm
– Do HĐND bầu ra theo sự giới thiệu của UB mặt trận TQ cùng cấp
– Hội thẩm tòa án nhân dân tối cao: từ 1992 không có.
Câu hỏi: Vì sao từ 1992 không có hội thẩm TAND tối cao ?
Trả lời: …
2. Khi xét xử sơ thẩm có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử rút gọn
Tại sao ?
– Trước đây, khi xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đều phải có Hội thẩm
– Thủ tục rút gọn: áp dụng với án hình sự tội ít nghiêm trọng, người phạm tội bị bắt quả tang, tang chứng vật chứng rõ ràng thì có thể không xét xử cần hội thẩm
3. Nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, nghiêm cấm cơ quan tổ chức cá nhân can thiệp vào việc xét xử của thẩm phán, hội thẩm
– Khái niệm:
+ Sơ thẩm: án xét xử lần đầu
+ Phúc thẩm: xét sử lại án sơ thẩm, khi án sơ thẩm chưa có hiệu lực và bị kháng nghị, kháng cáo
Phúc thẩm = Chung thẩm: tức là không còn quyền kháng cáo.
Nếu vẫn thấy chưa thỏa đáng, thì có thể thực hiện quyền khiếu nại
+ Giám đốc thẩm: xét xử lại những bản án đã có hiệu lực bị kháng nghị
+ Tái thẩm: xét xử lại những vụ án đã có hiệu lực nhưng phát hiện ra tình tiết mới
– Khi xét xử, chỉ căn cứ vào sự thật khách quan …
– Khi xét xử, thẩm phán, hội thẩm đôc lập với nhau, các trình tự tố tụng không phụ thuộc vào nhau
Câu hỏi: Theo anh/chị, làm thế nào để đảm bảo tính độc lập của tòa án ?
Trả lời: + Tòa án phải được tổ chức độc lập
+ Đổi mới sự lãnh đạo của đảng với tòa án
4. Nguyên tắc tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn
– Khi xét xử cần lập Hội đồng xét xử, tuy nhiên với án đơn giản có thể không cần lập hội đồng
– Ý nghĩa:
+ phát huy được trí tuệ tập thể
+ tránh được sự tùy tiện và độc đoán của cá nhân
5. Tòa án xét xử công khai, trừ trường hợp xét xử kín do luật định
– Xét xử tại phòng xử án, hoặc xử lưu động
– Tòa án phải tống đạt đầy đủ giấy tờ cho những người tham gia tố tụng tại phiên tòa
– Thông báo cho chính quyền địa phương nơi ở cuối cùng của người được đưa ra xét xử
– Mọi người có quyền tham dự phiên tòa, trừ những người chưa đủ 16 tuổi đối với vụ án hình sự
– Những vụ án quan trọng cần công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
– Mục đích, ý nghĩa:
+ đảm bảo sự giám sát của công dân với hoạt đọng xét xử của tòa án
+ tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục phát luật trong nhân dân
+ nâng cao ý thức của người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng tại phiên tòa
– Xét xử kín trong trường hợp:
+ đảm bảo an ninh quốc gia
+ giữ gìn thuần phong mỹ tục
+ giữ bí mật theo yêu cầu chính đáng của đương sự
6. Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật
– Về hình sự, trong điều kiện hoàn cảnh như nhau do pháp luật quy định thì đều phải được định tội lượng hình như nhau
7. Nguyên tắc trách nhiệm chứng minh tội phạm và bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự
– Quyền bào chữa:
+ tự bào chữa
+ nhờ người khác bào chữa: luật sư, người đại diện được tòa chấp thuận
+ bào chữa viên nhân dân
– Trong hình sự, …
– Trong các trường hợp sau mặc dù bị cáo không yêu cầu tòa vẫn phải yêu cầu Đoàn luật sư cử người bào chữa:
+ người phạm tội mức độ cao nhất
+ người khuyết tật thể chất và tinh thần
+ trẻ vị thành niên phạm tội
8. Nguyên tắc tranh tụng được bảo đảm
9. Nguyên tắc xét xử theo 2 cấp
– Xét xử sơ thẩm nếu có kháng cáo thì phúc thẩm
10. Nguyên tắc người tham gia tố tụng có quyền sử dụng tiếng nói và ngôn ngữ của dân tộc mình tại tòa án
– Để thể hiện đúng ý chí của người tham gia
11. Tòa án chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước là QH và HĐND
III. Cơ cấu tổ chức của TAND
1. Tòa án nhân dân tối cao
Gồm:
+ Hội đồng thẩm phán
+ Bộ máy giúp việc
+ Cơ sở đào tạo
2. Tòa án nhân dân cấp cao
– Xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
3. Tòa án cấp tỉnh
4. Tòa án cấp huyện
5. Tòa án quyên sự
IV. Thẩm phán
– 4 ngạch thẩm phán:
+ thẩm phán tòa án nhân dân tối cao
+ thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao
+ thẩm phán tòa án nhân dân trung cấp
+ thẩm phán tòa án nhân dân sơ cấp
– Tiêu chuẩn bổ nhiệm thẩm phán:
+ Về chính trị:
- Là công dân VN
- Trung thành với hiến pháp và pháp luật VN
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng
- Có dũng khí bảo vệ công lý
+ Về đạo đức:
- Có phẩm chất đạo đức tốt
- Liêm chính, trung thực
+ Về trình độ:
- Cử nhân luật
- Được đào tạo nghiệp vụ xét xử (tại Tòa án tối cao)
– Điều kiện về thời gian:
+ Thẩm phán sơ cấp:
- Có thời gian công tác pháp luật từ 5 năm trở lên
- Đã trúng tuyển kỳ thi thẩm phán sơ cấp
+ Thẩm phán trung cấp:
- Đã là thẩm phán sơ cấp từ đủ 5 năm trở lên
- Đã trúng tuyển kỳ thi thẩm phán trung cấp
- Nếu do nhu cầu cán bộ và chưa là thẩm phán sơ cấp thì cần:
- Thời gian công tác pháp luật từ 13 năm trở lên
- Trúng tuyển kỳ thi thẩm phán trung cấp
+ Thẩm phán cao cấp:
- Đã là thẩm phán trung cấp từ đủ 5 năm trở lên
- Đã trúng tuyển kỳ thi thẩm phán cao cấp
- Nếu do nhu cầu cán bộ và chưa là thẩm phán trung cấp thì cần:
- Thời gian công tác pháp luật từ 18 năm trở lên
- Trúng tuyển kỳ thi thẩm phán cao cấp
+ Thẩm phán tòa án tối cao:
- Đã là thẩm phán cấp cấp từ đủ 5 năm trở lên
- Không phải thi
- Trường hợp khác, có thể bổ nhiệm:
- Cán bộ là lãnh đạo …
- Chuyên gia đầu ngành …
- Người đứng đầu …
– Điều kiện về sức khỏe:
+ có sức khỏe để đảm bảo hoàn thành công việc được giao
——————————————————————————————————————————
Ngày 24/09/2015
Giảng viên: thầy …
Chương : Viện kiểm sát nhân dân
I. Chức năng nhiệm vụ của VKSND
1. Chức năng
Gồm 2 chức năng:
a. Thực hiện quyền công tố nhà nước
– Công tố >< Tư tố
+ Công tố: thủ tục trình tự thực hiện tố tụng 1 vụ án do (cơ quan) NN thực hiện
+ Tư tố: thủ tục trình tự thực hiện 1 vụ án do người dân thực hiện, VD: A kiện B ra tòa vì đã không trả nợ tiền vay
– Công tố NN là đại diện cho NN buộc tội đối với người phạm tội, gồm các giai đoạn:
+ Tiếp nhận, giải quyết tố giác và tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố
+ Khởi tố vụ án hình sự
+ Khởi tố bị can
+ VKS kiểm soát việc điều tra của cơ quan điều tra
+ Truy tố bị can sau khi kết thúc điều tra
+ Buộc tội bị cáo tại các phiên tòa sơ thẩm
+ Nếu phát hiện trình tự xử án sơ thẩm có vi phạm PL thì kháng nghị để xử theo trình tự phúc thẩm cho đến khi bản án có hiệu lực PL
b. Kiểm sát các hoạt động tư pháp
– Tư pháp bao gồm:
+ tư pháp hành chính: là hệ thống cơ quan tư pháp nằm trong các cơ quan hành chính NN, gồm Bộ tư pháp, Sở tư pháp, và phòng tư pháp
+ tư pháp xét xử: gồm tòa án các cấp
– Hoạt động tư pháp gồm:
+ Điều tra
+ Truy tố
+ Xét xử
+ Thi hành án
+ Tạm giữ, tạm giam
+ Chấp hành án phạt tù
2. Nhiệm vụ
Gồm 4 nhiệm vụ:
– Bảo vệ quyền con người, quyền công dân
– Bảo vệ chế độ XHCN
– Bảo vệ lợi ích của NN
– Bảo vệ quyền là lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
II. Quyền hạn
Thực hiện 5 công tác kiểm sát:
– Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự
– Thực hành quyền công tố và xét xử các vụ án hình sự
– Kiểm sát các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh tế, lao động và giải quyết các việc khác do PL quy định
– Kiểm sát việc thi hành án: hình sự, dân sự
– Kiểm sát việc tạm giữ tạm giam, quản lý giáo dục người chấp hành án phạt tù
1. Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự
– Là việc tiếp nhận và giải quyết tin báo tố giác tội phạm và đề nghị khởi tố
– Ý nghĩa:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật
+ Là cơ sở pháp lý để VKS thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình
– Mục đích:
+ Nhằm đảm bảo mọi hành vi phạm tội đều được phát hiện, khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không bỏ sót người phạm tội, không bắt oan người vô tội
+ Để đảm bảo không một người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, hoặc bị hạn chế các quyền công dân một cách trái PL
2. Thực hành quyền công tố và xét xử các vụ án hình sự
– Đối tượng kiểm sát ở đây là các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao thực hiện việc điều tra
– Là hoạt động của cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ điều tra:
+ Cơ quan điều tra của công an:
- cảnh sát điều tra: cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện
- an ninh điều tra: cấp bộ, cấp tỉnh
Câu hỏi: ngoài các cơ quan điều tra chuyên ngành, thì các cơ quan an ninh khác có được phép điều tra không, ví dụ như cảnh sát giao thông, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự XH, công an kinh tế, …
Trả lời: Tất cả các lực lượng thuộc an ninh nhân dân đều có thẩm quyền điều tra trong lĩnh vực mà họ quản lý, tuy nhiên có khác với cơ quan điều tra chuyên ngành ở điểm:
- nếu vụ án ít nghiêm trọng với khung hình phạt từ 3 năm tù trở xuống thì thực hiện điều tra toàn bộ vụ án rồi chuyển VKS truy tố
- nếu vụ án nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng thì chỉ điều tra ban đầu (khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, lấy lời khai của người bị hại, của nhân chứng, thu giữ tang vật, vật chứng liên quan đến vụ án, sau đó chuyển cho cơ quan điều tra chuyên ngành
+ Cơ quan điều tra của quân đội:
- không có cảnh sát điều tra, mà có điều tra hình sự cấp bộ, cấp quân khu, cấp khu vực
- an ninh điều tra: cấp bộ và cấp quân khu
+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
- Cơ quan điều tra thuộc VKS nhân dân tối cao
- Cơ quan điều tra của VKS quân sự trung ương
+ Ngoài ra còn có các cơ quan khác được giao tiến hành một số công việc điều tra:
- Bộ đội biên phòng
- Hải quan
- Kiểm lâm
- Cảnh sát biển
– Mục đích:
+ 2 mục đích như Công tác 1
+ Bảo đảm việc điều tra khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, và đúng PL
3. Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố
– Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố: đảm bảo việc truy tố phải theo đúng quy định của PL
– Ý nghĩa:
+ thể hiện tính hoàn thiện của hệ thống PL
+ là cơ sở pháp lý để VKS thực hiện nhiệm vụ nhiệm vụ quyền hạn trong lĩnh vực này
– Nội dung:
4. Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử án hình sự
– Giám sát việc tuân theo pháp luật của tòa án trong việc xét xử các vụ án hình sự
– Mục đích:
+ đảm bảo cho tòa án xét xử nghiêm minh, đúng pháp luật.
– Bao gồm các công việc của VKS:
+ đọc cáo trạng
+ luận tội đối với bị cáo tại các phiên tòa sơ thẩm
+ tranh luận với những người tham gia tố tụng tại phiên tòa và phát biểu quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án
+ kiểm sát việc tuân theo PL của tòa án: xem xét việc xét xử của tòa án có đúng PL không
+ kiểm sát việc tuân theo PL của những người tham gia tố tụng tại phiên tòa
5. Công tác điều tra của Cơ quan điều tra VKS nhân dân
– Thực hiện các công tác điều tra tội phạm xâm phạm đến hoạt động tư pháp: tức là điều tra các tội về tham nhũng và lợi dụng chức vụ đối với cán bộ công chức thuộc cơ quan điều tra, tòa án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án
6. Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và chấp hành án hình sự
– Kiểm sát việc tuân theo PL của cơ quan, đơn vị, người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.
VD công an cấp huyện trở lên có quyền tạm giam, công án cấp xã có quyền tạm giữ hình sự hoặc hành chính trong vòng 24h
7. Công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác do PL quy định
– Là kiểm sát việc thi hành án dân sự, án hành chính.
– Mục đích: đảm bảo các bản án của tòa khi có hiệu lực phải được thi hành trên thực tế, để đảm bảo tính nghiêm minh của PL
8. Công tác giải quyết việc khiếu nại tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt động tư pháp
Gồm 2 công việc:
– Kiểm sát việc khiếu nại tố cáo: xem xét người khiếu nại tố cáo có đúng PL không
– Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo
9. Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát công tác hợp tác tư pháp giữa VN với các nước khác (thành viên Interpol)
– Khi đã là thành viên Interpol, VN phải có trách nhiệm giúp đỡ đối với nước ngoài trong việc truy bắt, giao nộp tội phạm
– Kiểm soát công tác tương trợ tư pháp 10. Công tác thống kê tội phạm và các công tác khác
– Thống kê tội phạm: để biết tình hình tội phạm tăng / giảm, nghiêm trọng / không nghiêm trọng
– Các công tác khác:
+ nghiên cứu pháp luật ngành kiểm sát
+ xây dựng pháp luật ngành kiểm sát
+ đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành kiểm sát: trường đại học kiểm sát
+ tuyên truyền giáo dục PL trong hoạt động tư pháp
III. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao
a. Ủy ban kiểm sát
– Chế độ hoạt động: Nghị quyết phải được quá 1/2 tổng số thành viên tán thành, trường hợp ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng, trường hợp Viện trưởng không đồng ý với đa số ý kiến của thành viên thì thực hiện theo đa số nhưng Viện trưởng có quyền báo cáo trước Ủy ban thường vụ QH và Chủ tịch nước
b. Văn phòng Viện kiểm sát
– Là cơ quan chuyên môn của VKS (cùng chức năng với Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ ==> chứ không phải là cơ quan hành chính như Văn phòng UBND)
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao – Để tương ứng với các tòa án nhân dân cấp cao, phụ trách các khu vực lớn tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ
+ Ủy ban kiểm sát
+ Các phòng nghiệp vụ
3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
– Ủy ban kiểm sát
– Các phòng nghiệp vụ
4. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
– Kiểm sát điều tra, giam giữ, xét xử và chấp hành án hình sự
– Kiểm sát xét xử và chấp hành án dân sự
5. Viện kiểm sát quân sự
– Viện kiểm sát quân sự Trung ương: nằm trong cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
– Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và tương đương
– Viện kiểm sát quân sự cấp khu vực: nằm trong VKS quân sự cấp quân khu
IV. Kiểm sát viên
– Kiểm sát viên là 1 chức danh nghề nghiệp, được bổ nhiệm theo quy định của PL để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
– Kiểm sát viên gồm có:
+ Kiểm sát viên của VKS NDTC
+ Kiểm sát viên cao cấp của VKS ND cấp cao
+ Kiểm sát viên cấp tỉnh, huyện
+ Kiểm sát viên quân sự
– Tiêu chuẩn kiển sát viên nhân dân:
+ Là công dân nước VN
+ Trung thành với tổ quốc, với Hiến pháp (tức là không có bất kỳ hành vi nào chống phá độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước VN)
+ Có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực
+ Có trình độ cử nhân luật trở lên, được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát, có thời gian công tác thực tiễn theo quy định của pháp luật
+ Có đủ sức khỏe
1. Kiểm sát viên sơ cấp
– Thời gian công tác pháp luật từ 4 năm trở lên
– Trúng tuyển kỳ thi Kiểm sát viên sơ cấp
– Có năng lực thực hành về công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
2. Kiểm sát viên trung cấp
– Đã là kiểm sát viên sơ cấp ít nhất 5 năm. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ thì cần thời gian công tác PL từ 10 năm trở lên
– Trúng tuyển kỳ thi Kiểm sát viên trung cấp
– Có năng lực thực hành về công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
3. Kiểm sát viên cấp cao
– Đã là kiểm sát viên trung cấp ít nhất 5 năm. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ thì cần thời gian công tác PL từ 15 năm trở lên
– Trúng tuyển kỳ thi Kiểm sát viên cao cấp
– Có năng lực thực hành về công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
4. Kiểm sát viên VKS NDTC
– Đã là kiểm sát viên cao cấp ít nhất 5 năm
– Trúng tuyển kỳ thi Kiểm sát viên của VKS ND TC
– Có năng lực thực hành về công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
Chia sẻ:
Có liên quan
Từ khóa » Slide Luật Hiến Pháp 2
-
[PDF] LUẬT HIẾN PHÁP II - Topica
-
Luật Hiến Pháp - SlideShare
-
Bài Giảng Slide Luật Hiến Pháp - Tài Liệu - 123doc
-
Bài Giảng Slide Luật Hiến Pháp - 123doc
-
[Tổng Hợp] Bài Giảng Môn Học Luật Hiến Pháp - HILAW.VN
-
BÀI GIẢNG LUẬT HIẾN PHÁP
-
[PDF] LUẬT HiẾN PHÁP VIỆT NAM
-
Bài Giảng Luật Hiến Pháp - TaiLieu.VN
-
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM (PHẦN 1/9)
-
[PPT] PowerPoint Presentation - Khoa Luật
-
Bài Giảng Luật Hiến Pháp Nước Ngoài Bài 6 - Tài Liệu đại Học
-
Bài Giảng Luật Hiến Pháp - ViecLamVui