Bài Giảng Luật Tố Tụng Hình Sự | Hoa_dại

(bài giảng Luật tố tụng hình sự – VB 2, ĐH Luật Hà Nội, 2016)

Đại học Luật Hà Nội

Lớp: K14CCQ (2015 – 2018)

BÀI GIẢNG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Thời lượng: 45 tiết

Ngày 24/09/2016

Giảng viên: cô Hoàng Thị Minh Sơn (PGS, TS)

Tài liệu:

  • Giáo trình Luật tố tụng hình sự
  • Luật Tố tụng hình sự 2003

Vấn đề 1: Khái quát và các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự

I. Khái quát về luật tố tụng hình sự

1. Khái niệm

– Theo Hiến pháp 2013: Tòa án là cơ quan xét xử thực hiện chức năng tư pháp. Như vậy cơ quan xét xử duy nhất của VN là tòa án.

– Khái niệm tố tụng hình sự rộng hơn so với khái niệm xét xử, vì tố tụng bao gồm cả các giai đoạn trước khi xét xử như điều tra, gồm cả các giai đoạn sau khi xét xử như thi hành án

– Khái niệm: luật Tố tụng hình sự là 1 ngành luật độc lập trong hệ thống PL, tổng hợp các quy phạm PL điều chỉnh các quan hệ XH phát sinh trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự

– Các giai đoạn tố tụng:

+ khởi tố vụ án hình sự: cơ quan có thẩm quyền xác định vụ việc xảy ra có dấu hiệu tội phạm hay không để quyết định có khởi tố vụ án hình sự hay không. Chú ý: dù có khởi tố hay không cũng đều phải ra Quyết định, vì khi người dân báo tin cho cơ quan có thẩm quyền về vụ việc, thì cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm thông báo lại cho người dân về quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Nếu ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự thì sẽ chuyển sang giai đoạn điều tra. Nếu ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì người dân có quyền khiếu nại. VD người dân báo tin có đối tượng trộm cắp tài sản, cơ quan có thẩm quyền xác định giá trị của tài sản bị trộm cắp dưới 2 triệu đồng nên ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự

+ điều tra vụ án hình sự: cơ quan có thẩm quyền tiến hành các biện pháp thu thập, kiểm tra, đánh giá để xác định tội phạm; sau khi đã có đủ căn cứ xác định người phạm tội thì cơ quan điều tra gửi hồ sơ vụ án sang Viện kiểm sát cùng Quyết định khởi tố bị can. Chú ý: khởi tố bị can là 1 bước trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự chứ không phải là 1 giai đoạn của tố tụng hình sự. Nếu cơ quan điều tra thấy không đủ căn cứ để cấu thành tội phạm thì ra Quyết định đình chỉ điều tra vụ án

+ truy tố: Viện kiểm sát kiểm tra hồ sơ vụ án, nếu thấy chưa đủ chứng cứ thì có thể ra Quyết định đình chỉ vụ án, hoặc gửi trả lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra để bổ sung chứng cứ; nếu thấy đã đủ chứng cứ thì chuyển sang Tòa án để tiến hành xét xử sở thẩm

+ xét xử sơ thẩm vụ án hình sự: là xét xử ở tòa án cấp thứ nhất (chú ý: không phải là xét xử lần đầu, vì có những vụ án nhiều lần đưa ra xét xử), có thể là tòa cấp huyện (với tội phạm ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng) hoặc tòa cấp tỉnh (với tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng)

+ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự: nếu sau khi xét xử sơ thẩm mà VKS không đồng ý với bản án của tòa án thì có quyền kháng nghị; nếu đương sự không đồng ý với bản án thì có quyền kháng cáo; kháng nghị và kháng cáo được gửi lên tòa án cấp trên để xét xử phúc thẩm (tức là xét xử lần nữa); sau khi xét xử phúc thẩm thì bản án có hiệu lực PL ngay

+ thi hành án hình sự: hiện nay có nhiều quan điểm về việc thi hành án hình sự là 1 giai đoạn của quá trình tố tụng hình sự hay chỉ là hoạt động hành chính tư pháp. (vì đã có luật Thi hành án riêng; chủ thể của giai đoạn thi hành án có thể là chủ thể hành chính, như với trường hợp được hưởng án treo thì sẽ giao cho UBND cấp xã quản lý)

+ thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm: (chú ý: đây không phải là 1 cấp xét xử)

  • Giám đốc thẩm: là xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án. Ví dụ: A say rượu đánh B, B bỏ chạy, một thời gian sau phát hiện thấy bộ hài cốt, A nhận tội giết B và bị xử tù, B ở tù được 1 thời gian thì B trở về ==> giám đốc thẩm vì đã vi phạm nghiêm trọng PL tố tụng, chỉ coi lời khai của A mà không thực hiện giám định hài cốt (PL quy định: không được coi lời khai của bị can, bị cáo làm chứng cứ buộc tội duy nhất; lời khai của bị can, bị cáo chỉ có giá trị buộc tội khi phù hợp với những chứng cứ thu được)
  • Tái thẩm: được áp dụng đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó

– Các căn cứ để xác định các giai đoạn tố tụng:

+ nhiệm vụ: mỗi giai đoạn có nhiệm vụ riêng

+ hành vi tố tụng: mỗi giai đoạn tiến hành công việc tố tụng khác nhau

+ phạm vi chủ thể: ví dụ Tòa án chỉ tham gia vào giai đoạn xét xử, không tham gia vào giai đoạn điều tra hay truy tố

+ văn bản tố tụng: ví dụ ở giai đoạn truy tố có Bản cáo trạng, giai đoạn xét xử có Bản án

2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh luật tố tụng hình sự

– Đối tượng điều chỉnh: Là những quan hệ XH phát sinh giữa các chủ thể khác nhau trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự

– Phương pháp điều chỉnh: 2 phương pháp đặc trưng:

+ phương pháp quyền uy: điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng.

VD triệu tập bị can đến phiên tòa, nếu bị can không đến thì sẽ bị áp giải, nếu bỏ trốn thì sẽ bị truy nã.

VD luật TTHS 2015 quy định người làm chứng nếu không đến phiên tòa thì sẽ bị dẫn giải (để tránh phiên tòa bị hoãn)

+ phương pháp phối hợp và chế ước: phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng với nhau, tức là phối hợp giữa CQĐT, VKS, Tòa án để giải quyết đúng đắn vụ án hình sự, và nếu 1 cơ quan làm sai thì cơ quan khác có quyền phát hiện, đề nghị sửa chữa hoặc tự mình sửa chữa.

Ví dụ: CQĐT ra quyết định khởi tố vụ án mà VKS thấy sai thì VKS có thể ra Quyết định hủy bỏ Quyết định khởi tố vụ án của CQĐT; hoặc CQĐT ra quyết định khởi tố bị can không đúng thì VKS có quyền không phê chuẩn

Câu hỏi: tại sao khi CQĐT ra quyết định sai thì VKS có thể hủy quyết định đó, còn khi tòa án ra bản án sai thì VKS chỉ được quyền kháng nghị mà không có quyền hủy bản án ?

Trả lời: vì nguyên tắc của Tòa án là xét xử độc lập, chỉ tuân theo PL, bản án của tòa án là nhân danh nước CHXHCN Việt Nam, do đó VKS chỉ có quyền kháng nghị đối với bản án mà không có quyền hủy bản án

3. Quan hệ PL tố tụng hình sự

– Là quan hệ do các quy phạm PL tố tụng hình sự điều chỉnh, phát sinh trong quá trình tố tụng, trong đó quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được PL quy định và được PL bảo đảm thực hiện

VD: bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa cho mình

– Đặc điểm của quan hệ PL tố tụng hình sự:

+ mang tính quyền lực NN: vì 1 trong các bên của quan hệ luôn là cơ quan quyền lực NN

+ có quan hệ mật thiết với quan hệ PL hình sự: chỉ khi có quan hệ PL hình sự thì mới phát sinh quan hệ PL tố tụng hình sự. VD có vi phạm PL hình sự (tức là có phạm tội hình sự) thì mới bắt đầu quá trình tố tụng hình sự

+ có liên quan mật thiết với các hoạt động tố tụng mà trong đó chúng phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt:

VD khi ra quyết định khởi tố bị can thì sẽ phát sinh quan hệ PL tố tụng hình sự giữa cơ quan điều tra với bị can

VD đã khởi tố bị can về tội trộm cắp nhưng điều tra tài sản trộm cắp dưới 2 triệu thì chuyển sang xử lý hành chính ==> thay đổi quan hệ PL tố tụng hình sự

VD khi ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án do không đủ cấu thành tội phạm thì chấm dứt quan hệ PL tố tụng hình sự

+ có 1 số chủ thể đặc biệt mà quyền hạn và trách nhiệm có liên quan chặt chẽ với nhau, gồm: CQĐT, VKS, tòa án. VD: nếu CQĐT không đề nghị truy tố thì VKS chưa thể lập cáo trạng; VKS không truy tố thì tòa án không được xét xử; Tòa án không được xét xử những hành vi không được VKS truy tố

II. Các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự

1. Khái niệm

– Nguyên tắc cơ bản của luật TTHS là những phương châm, định hướng chi phối tất cả hoặc 1 số hoạt động của TTHS được PL ghi nhận

– Ví dụ:

+ nguyên tắc pháp chế: chi phối mọi giai đoạn của TTHS

+ nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa số: chỉ áp dụng trong giai đoạn xét xử

+ nguyên tắc suy đoán vô tội: không có trong giai đoạn thi hành án

– Phân loại:

+ các nguyên tắc đặc thù: chỉ có trong PL TTHS

+ các nguyên tắc khác: có trong PL TTHS và các văn bản PL khác

2. Các nguyên tắc đặc thù

a. Nguyên tắc suy đoán vô tội (Điều 9 Luật TTHS 2003, Điều 31 Hiến pháp 2013)

– Suy đoán: là đoán điều chưa biết căn cứ vào những điều đã biết và giả định

– Suy đoán vô tội: là phán đoán, kết luận sự vô tội của 1 người trên cơ sở phân tích những thông tin và những giả định

– Nguyên tắc suy đoán vô tội: là định hướng cơ bản mang tính xuất phát điểm đảm bảo cho người bị buộc tội được coi là không có tội khi lỗi của họ chưa được chứng minh theo trình tự, thủ tục luật định và chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực PL

– Nội dung nguyên tắc:

+ người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi tội của họ được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực PL

+ trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh mình có tội

+ mọi hoài nghi về tội của người bị buộc tội nếu chưa được làm sáng rõ theo trình tự thủ tục quy định của PL thì phải xử lý theo hướng có lợi cho họ

– Ý nghĩa của nguyên tắc:

+ ý nghĩa pháp lý: góp phần hạn chế oan sai, là cơ sở để tuyên bố vô tội, trong quá trình điều tra thì bị can được đối xử người bình thường chứ không bị đối xử như tội phạm

+ ý nghĩa xã hội

+ ý nghĩa nhân đạo và dân chủ

b. Nguyên tắc xác định sự thật của vụ án (Điều 10)

– Là định hướng cơ bản thể hiện quan điểm của NN, theo đó cơ quan có thẩm quyền phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định những tình tiết có thật của vụ án thông qua việc thu thập, kiểm tra, đánh giá và sử dụng chứng cứ để giải quyết vụ án hình sự một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ.

– Nội dung:

+ CQĐT, VKS và Toà án phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng và những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.

+ Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng.

+ Bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.

c. Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo (Điều 11)

– Người bị tạm giữ, bị can bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa

Người có quyền tự bào chữa: người bị tạm giữ, bị can, bị cáo (Luật TTHS 2015 bổ sung thêm người bị bắt và người bị bắt khẩn cấp)

Người “khác” có quyền bào chữa: luật sư, người đại diện hợp pháp, bào chữa viên nhân dân (Luật TTHS 2015 bỏ sung thêm trợ trúp viên pháp lý)

– CQĐT, VKS, tòa án có trách nhiệm đảm bảo quyền được bào chữa với người bị tạm giữ, bị can, bị cáo

d. Nguyên tắc thực hành quyền công tố và kiểm soát việc tuân theo PL trong TTHS (Điều 23)

– Đây là 2 chức năng đặc trưng của VKS

– Nội dung:

+ VKS quyết định việc truy tố người phạm tội ra trước Toà án.

+ VKS kiểm sát việc tuân theo PL trong TTHS, có trách nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm PL của các CQTHTT, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, áp dụng những biện pháp do Bộ luật này quy định để loại trừ việc vi phạm pháp luật của những cơ quan hoặc cá nhân này.

– Ý nghĩa:

+ nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được xử lý kịp thời;

+ việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng PL, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội.

e. Nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự (Điều 13)

– Là nguyên tắc của luật TTHS, theo đó cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm và áp dụng các biện pháp theo quy định giải quyết đúng đắn vụ án hình sự

3. Các nguyên tắc khác

a. Nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN (Điều 3)

– Yêu cầu các chủ thể tham gia TTHS phải chấp hành nghiêm chỉnh PL:

+ cơ quan, người tiến hành tố tụng

+ người tham gia tố tụng

+ cơ quan, tổ chức và công dân tham gia TTHS

– Yêu cầu đặt ra để thực hiện nguyên tắc:

+ PL phải phù hợp với thực tiễn, yêu cầu của xã hội đòi hỏi

+ Phải tuyên truyền, phổ biến PL đến từng người tham gia tố tụng, đến đông đảo người dân

+ Các cơ quan tiến hành tố tụng phải gương mẫu chấp hành PL

b. Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước PL (Điều 5)

c. Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo PL (Điều 16)

d. Nguyên tắc xét xử công khai (Điều 18)

e. Thực hiện chế độ 2 cấp xét xử (Điều 20)

f. Đảm bảo quyền bình đẳng trước tòa án

– Chủ thể bình đẳng:

+ kiểm sát viên

+ bị cáo, người đại diện hợp pháp

+ người bào chữa

+ người bị hại

+ nguyên đơn dân sự (với luật TTHS 2015 thì chuyển thành Người bị hại)

+ bị đơn dân sự

+ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

+ người bảo vệ quyền lợi của đương sự

Vấn đề 2: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng hình sự

I. Cơ quan tiến hành tố tụng

Gồm : Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án

1. Cơ quan điều tra

– Chủ yếu ở 2 nơi:

+ CQĐT trong công an

+ CQĐT trong quân đội

Ngoài ra còn có CQĐT của VKSNDTC chỉ điều tra tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ của cơ quan tư pháp

a. CQĐT trong Công an nhân dân

+ cơ quan cảnh sát điều tra: cấp huyện, cấp tỉnh, cấp bộ

+ cơ quan an ninh điều tra: cấp tỉnh, cấp bộ (chỉ điều tra các tội xâm phạm an ninh quốc gia, phá hoại hòa bình, tội phạm chiến tranh ==> là các tội nặng, phức tạp nên không có ở cấp huyện)

b. CQĐT trong quân đội nhân dân

+ CQĐT hình sự bộ Quốc phòng

+ cơ quan an ninh điều tra bộ Quốc phòng

c. CQĐT của VKSNDTC

+ CQĐT của VKSNDTC

+ CQĐT VKS quân sự TW

2. Viện kiểm sát

+ VKSNDTC

+ VKS cấp cao: chỉ có ở Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh

+ VKS cấp tỉnh

+ VKS cấp huyện

3. Tòa án

+ TANDTC

+ Tòa án cấp cao: chỉ có ở Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh

+ Tòa án cấp tỉnh

+ Tòa án cấp huyện

II. Người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng

1. Người tiến hành tố tụng

– Cơ quan điều tra:

+ thủ trưởng / phó thủ trưởng

+ điều tra viên

+ cán bộ điều tra (mới bổ sung theo Luật TTHS 2015)

– Viện kiểm sát:

+ viện trưởng / phó viện trưởng

+ kiểm sát viên

+ kiểm tra viên (mới bổ sung theo Luật TTHS 2015)

– Tòa án:

+ chánh án / phó chánh án

+ thẩm phán

+ hội thẩm

+ thẩm tra viên (mới bổ sung theo Luật TTHS 2015)

+ thư ký tòa án

2. Việc thay đổi người tiến hành tố tụng

a. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng (Điều 42)

Có 3 trường hợp:

+ họ đồng thời là người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, là người đại diện hợp pháp, người thân thích của những người đó hoặc của bị can, bị cáo

+ họ đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong vụ án đó

+ có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ

b. Quyền đề nghị thay đổi người thực hành tố tụng (Điều 43)

Khi phát hiện người tiến hành tố tụng thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại Điều 42 mà họ không từ chối tham gia tố tụng, thì có quyền đề nghị thay đổi. Người có quyền đề nghị thay đổi gồm:

+ kiểm sát viên

+ bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ

+ người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự

Chú ý: người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án không có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng

——————-

Ngày 27/09/2016

Giảng viên: cô Hoàng Thị Minh Sơn (PGS, TS)

(tiếp bài trước)

III. Người tham gia tố tụng

Gồm 3 nhóm:

+ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án

+ người bào chữa và người bảo vệ quyền lợi của đương sự

+ người tham gia tố tụng khác

1. Người tham gia tố tụng có quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý liên quan đến vụ án

– Có 7 loại: người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án

a. Người bị tạm giữ (Điều 48)

– Gồm 5 trường hợp:

+ người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp: phát hiện thấy tội phạm, cần bắt ngay để ngăn chặn chạy trốn

+ phạm tội quả tang: “bắt tận tay, day tận trán”, tức là đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện, thực hiện xong tội phạm thì bị phát hiện, và bị đuổi bắt ngay sau khi thực hiện tội phạm. Bất cứ người nào cũng có quyền bắt người phạm tội quả tang (mà không cần lệnh bắt)

+ người bị bắt theo quyết định truy nã

+ người phạm tội tự thú

+ người phạm tội đầu thú

– Quyền của người bị tạm giữ: Điều 48, khoản 2

– Nghĩa vụ của người bị tạm giữ: theo Luật tạm giữ, tạm giam

b. Bị can (Điều 49)

– Là người đã bị khởi tố về hình sự: khi có đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can (khoản 1 Điều 126).

c. Bị cáo (Điều 50)

– Là người đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử

d. Người bị hại (Điều 51)

– Là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra.

Theo Luật TTHS 2003 thì người bị hại phải là con người tự nhiên; còn trong Luật TTHS 2015 thì mở rộng người bị hại gồm cả cơ quan, tổ chức

e. Nguyên đơn dân sự (Điều 52)

– Là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại

Cá nhân là nguyên đơn trong trường hợp họ không phải là đối tượng tác động trực tiếp của tội phạm. Ví dụ: A giết B thì B là người bị hại, B là con 1 có bố mẹ già yếu, bố mẹ B yêu cầu A phải cấp dưỡng, khi đó bố mẹ của B là nguyên đơn với tư cách là cá nhân.

Chú ý: nguyên đơn dân sự chỉ được quyền kháng cáo về bồi thường thiệt hại, không được kháng cáo về hình phạt dành cho bị đơn (như đối với người bị hại). Đây là bất cập dành cho nguyên đơn là tổ chức. Đến luật TTHS 2015 đã thay đổi, gộp Người bị hại và Nguyên đơn dân sự thành Bị hại.

f. Bị đơn dân sự (Điều 53)

– Là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.

VD: con chưa thành niên phạm tội, thì bố mẹ là bị đơn dân sự và phải bồi thường; lái xe cho cơ quan gây tai nạn thì cơ quan là bị đơn dân sự và phải bồi thường

g. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án (Điều 54)

– Là người có quyền lợi, nghĩa vụ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng.

Chú ý: đây là 2 tư cách được quy định trong 1 điều luật, có người chỉ có quyền lợi liên quan đến vụ án, có người chỉ có nghĩa vụ liên quan đến vụ án, có người có cả quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án

VD: A cho B mượn xe máy, B dùng xe máy đó đi cướp giật, khi đó A là người có quyền lợi liên quan đến vụ án (với điều kiện A không biết B dùng để đi cướp giật)

VD: A trộm cắp chiếc nhẫn vàng và tặng cho B, khi đó B là người có nghĩa vụ liên quan đến vụ án (B sẽ phải trả lại chiếc nhẫn cho người bị mất)

VD: A trộm chiếc nhẫn vàng và bán cho tiệm vàng, khi đó chủ tiệm vàng là người vừa có quyền lợi, vừa có nghĩa vụ liên quan đến vụ án: có nghĩa vụ phải trả lại chiếc nhẫn vàng, có quyền đòi lại tiền đã trả cho A để mua chiếc nhẫn đó

Chú ý: người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án không có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng

2. Người bào chữa và người bảo vệ quyền lợi của đương sự

a. Người bào chữa

– Là người được cơ quan tiến hành tố tụng chứng nhận, tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị buộc tội

– Người bào chữa có thể là (Điều 56):

+ luật sư: chú ý: luật sư nếu bảo vệ cho người bị đơn thì được gọi là người bào chữa; còn nếu bảo vệ cho người bị hại thì được gọi là người bảo vệ

+ bào chữa viên nhân dân: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức mình, VD hội phụ nữ cử người bảo vệ cho thành viên của mình, hội nông dân, …

+ người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo

– Những người không được bào chữa (Điều 56):

+ người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó

+ người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó

+ người tham gia tố tụng trong vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, hoặc người phiên dịch

– Người bào chữa do người bị tạm giam, bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ lựa chọn (luật TTHS 2015 quy định người thân thích của bị can, bị cáo cũng có quyền mời người bào chữa). Trong những trường hợp sau thì cơ quan tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa (NN sẽ trả tiền thù lao):

+ bị can, bị cáo về tội mà theo khung hình phạt có mức cao nhất là tử hình được quy định tại Bộ luật hình sự (đến luật TTHS quy định hạ xuống mức hình phạt từ 20 năm tù trở lên)

+ bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần

– Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa (Điều 58)

– Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong cùng 1 vụ án hình sự với điều kiện quyền và lợi ích của họ không đối lập với nhau

– Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho 1 người bị tạm giam, bị can, bị cáo

b. Người bảo vệ quyền lợi của đương sự

– Là người được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án.

– Quyền và nghĩa vụ (Điều 59)

3. Những người tham gia tố tụng khác

a. Người làm chứng

– Là người biết các tình tiết có liên quan đến vụ án, được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập để khai báo về những vụ việc cần xác minh trong vụ án

– Quyền và nghĩa vụ (Điều 55)

– Những người không được làm chứng:

+ người bào chữa cho bị can, bị cáo

+ người do có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết của vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

Chú ý: người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất những vẫn có khả năng nhận thức thì vẫn có thể trở thành người làm chứng, VD người mù vẫn có thể làm chứng để khai báo những gì nghe được, người điếc vẫn có thể làm chứng để khai báo những gì nhìn thấy được

b. Người giám định

– Là những người có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu theo quy định của PL

– Quyền và nghĩa vụ (Điều 60)

c. Người phiên dịch

– Là người biết ngôn ngữ cần thiết cho việc giải quyết vụ án, được cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu tham gia tố tụng trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt

– Quyền và nghĩa vụ (Điều 61)

Vấn đề 3: Chứng cứ và chứng minh trong vụ án hình sự

I. Chứng cứ trong tố tụng hình sự

1. Cơ sở lý luận của chứng cứ trong tố tụng hình sự

– Là lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng

– Xuất phát từ sự thừa nhận khả năng nhận thức của con người đối với thế giới khách quan

2. Khái niệm về chứng cứ

– Chứng cứ trong tố tụng hình sự là những thông tin, tài liệu có thật, có liên quan đến vụ án, được cơ quan có thẩm quyền dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cùng như những tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án

3. Các thuộc tính của chứng cứ

– Tính khách quan: những thông tin, tài liệu, đồ vật được dùng làm chứng cứ phải có thật và phản ánh trung thực những tình tiết của vụ án đã xảy ra

– Tính liên quan: những thông tin, tài liệu, đồ vật được sử dụng phải là những cơ sở để xác định sự tồn tại hay không tồn tại vấn đề nào đó của đối tượng chứng minh mà trước hết là những vấn đề cần phải chứng minh quy định tại Điều 63.

– Tính hợp pháp:

+ những thông tin, tài liệu, đồ vật này phải được thu thập, kiểm tra, đánh giá theo quy định của PL. Ví dụ: mớm cung, dụ cung, nhục hình, … thì không được công nhận

+ những thông tin, tài liệu, đồ vật này phải được xác định bằng những nguồn chứng cứ được quy định tại Khoản 2 Điều 64, cụ thể gồm 4 nguồn như sau:

  • Vật chứng;
  • Lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;
  • Kết luận giám định;
  • Biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu, đồ vật khác.

4. Đối tượng chứng minh và nghĩa vụ chứng minh

a. Đối tượng chứng minh

– Là tổng hợp tất cả những vấn đề cần được xác định và làm rõ để giải quyết đúng đắn vụ án hình sự

– Đối tượng chứng minh (Điều 63):

  • Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội
  • Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội
  • Những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và những đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo
  • Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra

– Ngoài ra còn có thể có các đối tượng cần chứng minh khác tùy từng trường hợp cụ thể.

VD đối tượng chứng minh đối với vụ án người chưa thành niên thì ngoài 4 đối tượng cần chứng minh quy định trong điều 63 thì còn cần chứng minh thêm:

+ độ tuổi, trình độ (mức độ phát triển về thể chất, tinh thần, khả năng nhận thức về hành vi của người phạm tội)

+ điều kiện sinh sống và giáo dục. VD nếu bố mẹ có tiền án, tiền sự thì sẽ không thể giao cho bố mẹ giáo dục được

+ có đồng phạm, bị xúi giục hay không, …

b. Nghĩa vụ chứng minh

– Cơ quan tiến hành tố tụng có nghĩa vụ chứng minh vụ án

– Bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh mình có tội

Câu hỏi: Tại sao tòa án lại có nghĩa vụ chứng minh trong khi luật quy định tòa án là cơ quan xét xử ?

Trả lời: Tòa án chứng minh để làm rõ sự thật khách quan của vụ việc chứ không phải để buộc tội, tòa án chứng minh để xem VKS có buộc tội đúng không chứ không phải chứng minh để buộc tội bị can, bị cáo

Câu hỏi: Tại sao luật không quy định bị can, bị cáo phải có nghĩ vụ chứng minh, trong khi về lý thuyết họ là người hiểu rõ nhất hành vi của mình ?

Trả lời: Không thể yêu cầu 1 người tự buộc tội mình vì không ai muốn phải chịu hình phạt, ngoài ra còn có lý do:

+ họ không đủ khả năng (tức là hiểu biết luật pháp) để buộc tội mình

+ theo nguyên tắc người buộc tội phải có nghĩa vụ chứng minh

——————–

Ngày 29/09/2016

Giảng viên: thầy Vũ Gia Lâm (TS)

(tiếp bài trước)

III. Nguồn chứng cứ

– Là hình thức tồn tại của chứng cứ, là nơi rút ra chứng cứ, hoặc nơi chứa đựng chứng cứ

– Nguồn chứng cứ được quy định tại Khoản 2 Điều 64, cụ thể gồm 4 nguồn như sau:

  • Vật chứng
  • Lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
  • Kết luận giám định
  • Biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu, đồ vật khác.

1. Vật chứng (Điều 74)

– Vật chứng là những vật thể mà dựa vào đó cơ quan có thẩm quyền xác định những tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án.

– Có thể chia vật chứng làm nhiều loại:

+ vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội. VD con dao để đâm người, chiếc xe máy để cướp giật trên đường

+ vật mang dấu vết của tội phạm. VD dấu vân tay trên cửa, vết máu trên tường

+ vật là đối tượng của tội phạm: là vật thể mà người phạm tội tác động vào, VD dí dao vào người để cướp xe

+ vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội. VD tài sản do phạm tội mà có

– Vật chứng có giá trị bất biến theo thời gian, mang tính hoàn toàn khách quan, nên được coi là nguồn chứng cứ quan trọng nhất ==> Vật chứng cần được thu thập kịp thời, đầy đủ, được mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Trong trường hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh và có thể ghi hình để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm phong, bảo quản.

– Thu thập và bảo quản vật chứng (Điều 75): thường được thu thập trong giai đoạn điều tra, thông qua các hoạt động như khám xét (khám người, khám chỗ ở, nơi làm việc, …), khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, hoặc thông qua hoạt động lấy lời khai bị can

– Xử lý vật chứng (Điều 76):

+ thẩm quyền quyết định xử lý:

  • Cơ quan điều tra: nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra
  • Viện kiểm sát: nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố
  • Tòa án hoặc Hội đồng xét xử: ở giai đoạn xét xử

+ hướng xử lý vật chứng:

  • Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành thì bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ;
  • Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước;
  • Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu sung quỹ Nhà nước;
  • Vật chứng là hàng hóa mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật;
  • Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu huỷ.

2. Lời khai của người tham gia tố tụng

– Lời khai của người tham gia tố tụng phản ánh những dấu vết phi vật thể của vụ án, được thể diện dưới dạng văn bản

a. Lời khai của người làm chứng (Điều 67)

– Người làm chứng là người biết những tình tiết của vụ án được cơ quan tố tụng triệu tập đến để lấy lời khai

– Chú ý khi lấy lời khai:

+ làm rõ quan hệ của người làm chứng với những người tham gia tố tụng khác

+ tình trạng thể chất, tinh thần của người làm chứng vào thời điểm xảy ra vụ án: vì thường họ lâm vào tình trạng hoảng loạn, hoảng hốt khi chứng kiến vụ án (nhất là với những vụ án nghiêm trọng như giết người)

+ cần xem xét các yếu tố khách quan, chủ quan có thể ảnh hưởng đến nhận thức của người làm chứng: ví dụ như ánh sáng, âm thanh, màu sắc, … ảnh hưởng đến nhận thức ==> nhằm tránh tình trạng “hoang báo” của người làm chứng

– Lời khai của người làm chứng chỉ được dùng làm chứng cứ khi họ nói rõ vì sao biết được tình tiết đó

b. Lời khai của người bị hại (Điều 68)

– Người bị hại thường có tâm lý bị kích động, có xu hướng phóng đại hành vi phạm tội, phóng đại thiệt hại

– Chú ý: lời khai của người bị hại chỉ được dùng làm chứng cứ khi họ nói rõ vì sao biết được tình tiết đó

– Lời khai của người bị hại phải phù hợp với những chứng cứ khác thì mới được coi là chứng cứ

c. Lời khai của bị can, bị cáo (Điều 72)

– Lời khai của bị can là lời trình bày của người bị khởi tố hình sự; lời khai của bị cáo là lời trình bày của người đã bị tòa án quyết định đưa ra xét xử

– Lời khai của bị can được thu thập bằng hoạt động hỏi cung, lời khai của bị cáo được thu thập bằng hoạt động xét hỏi tại phiên tòa

– Đặc điểm:

+ lời khai của bị can, bị cáo là lời trình bày của người trực tiếp thực hiện tội phạm, họ là người hiểu biết nhất về hành vi của mình

+ nếu bị can, bị cáo thành khẩn khai báo sẽ giúp rất nhiều cho việc xét xử vụ án một cách chính xác, nhanh chóng

+ bị can, bị cáo dùng lời khai của mình làm phương tiện để bảo vệ quyền gỡ tội của mình

+ tâm lý chung của bị can, bị cáo thường là chối tội, đổ lỗi cho người khác hoặc cho hoàn cảnh khách quan

Chú ý: khai báo là quyền của bị  can, bị cáo (bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh mình có tội), nếu bị can, bị cáo thành khẩn khai báo thì sẽ là tình tiết giảm nhẹ, nhưng nếu ngoan cố không khai báo hoặc chối tội thì đó không phải là hình thức tăng nặng

– Nội dung:

+ Lời khai của bị can, bị cáo chỉ được dùng làm chứng cứ khi nó phù hợp với các chứng cứ khác của vụ án

+ Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để kết tội

– Ý nghĩa: khác với trong luật thời phong kiến coi lời khai của bị can, bị cáo là chứng cứ quan trọng nhất để buộc tội, việc quy định như trên sẽ tránh được được lạm dụng quyền lực của cơ quan tố tụng để ép bị can, bị cáo phải nhận tội (tức là sử dụng những dụng những biện pháp trái PL để có được lời khai theo quan điểm của cơ quan tố tụng, có thể sai so với thực tế) ==> dẫn đến oan sai. VD trong thời hiện nay là vụ ông Nguyễn Thanh Chấn ở Bắc Giang, vụ ông Huỳnh Văn Nén ở Bình Thuận là minh chứng rõ nhất cho việc lạm dụng quyền lực dẫn đến oan sai

3. Kết luận giám định (Điều 73)

– Là sản phẩm của hoạt động chuyên môn của người giám định thể hiện trong văn bản kết quả giám định (của cá nhân hoặc hội đồng giám định) theo quyết định trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng

– Người giám định chỉ được đưa ra kết luận giám định về những vấn đề thuộc về chuyên môn của họ, không được đưa ra kết luận ngoài phạm vi chuyên môn

– Đặc điểm của kết luận giám định:

+ là nguồn chứng cứ quan trọng vì nó được đưa ra dựa trên kiến thức của người có chuyên môn khoa học

+ tuy nhiên, đây là nguồn có thể thay thế được (vì đều là do con người làm), có thể yêu cầu giám định bổ sung, giám định khác nếu có căn cứ để thấy người thực hiện giám định không khách quan, hoặc thuộc người không được giám định vụ án, hoặc nghi ngờ về năng lực giám định

4. Biên bản hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu, đồ vật khác trong vụ án (Điều 77, 78)

– Biên bản về hoạt động điều tra:

+ biên bản bắt người, khám xét

+ biên bản khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi

+ biên bản đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra

– Biên bản về hoạt động xét xử:

+ biên bản phiên tòa

+ biên bản nghị án

– Biên bản về các hoạt động tố tụng khác tiến hành theo quy định của Luật TTHS: ví dụ Biên bản thu giữ vật chứng, Biên bản thu giữ đồ vật khi khám xét, Biên bản kê biên tài sản, …

– Tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp: ví dụ Hóa đơn, chứng từ do người tố giác cung cấp

Chú ý: Luật TTHS 2015 bổ sung thêm 2 nguồn chứng cứ mới là :

+ dữ liệu điện tử, phương tiện điện tử: như tin nhắn (SMS), thư điện tử (email), máy vi tính tính, điện thoại

+ những tài liệu được chuyển giao trong công tác phòng chống tội phạm quốc tế: VN là thành viên của Interpol, đã ký nhiều Hiệp định hỗ trợ tư pháp với nhiều quốc gia ==> những tài liệu mà nước bạn cung cấp, chia sẻ cũng là nguồn chứng cứ (nhất là với tội phạm xuyên quốc gia)

IV. Phân loại chứng cứ

– Mục đích của phân loại chứng cứ: phân loại chứng cứ không nhằm xác định giá trị chứng minh của từng loại chứng cứ, mà giúp việc nghiên cứu về chứng cứ khoa học hơn, khách quan hơn, từ đó giúp cho người thu thập chứng cứ đúng đắn ngay từ đầu

1. Chứng cứ trực tiếp và chứng cứ gián tiếp

a. Chứng cứ trực tiếp

– Khái niệm: là chứng cứ giúp xác định ngay những tình tiết này hay tình tiết khác của đối tượng chứng minh

– Đặc điểm: nếu đứng độc lập thì cũng đủ giúp ta đưa ra kết luận về vấn đề cần chứng minh mà không cần phải đặt trong mối quan hệ với những những chứng cứ khác

– Ví dụ: lời khai của người trực tiếp thực hiện tội phạm, lời khai của người làm chứng trực tiếp nhìn thấy hành vi phạm tội, lời khai của người bị hại trực tiếp chứng kiến hành vi phạm tội xảy ra đến với mình

b. Chứng cứ gián tiếp

– Khái niệm: là chứng cứ không giúp chỉ rõ ngay vấn đề cần chứng minh nhưng nếu kết hợp với các tài liệu khác có thể giúp chỉ rõ tình tiết này hay tình tiết khác của đối tượng cần chứng minh

VD: khi có vụ án mạng, thu được tại hiện trường con dao có vệt máu và dấu vân tay, khi đó con dao là vật chứng, nhưng dấu vân tay trên con dao có phải là của người phạm tội hay không thì chưa thể xác định được

– Đặc điểm: nếu đứng độc lập thì chứng cứ này không đủ để chứng minh vấn đề cần làm rõ, nó chỉ có ý nghĩa khi đặt nó trong quan hệ với những chứng cứ, tài liệu khác

2. Chứng cứ gốc và chứng cứ sao chép lại, thuật lại

a. Chứng cứ gốc

– Là chứng cứ được rút ra từ nơi xuất xứ đầu tiên của nó mà không qua bất kỳ khâu trung gian nào

VD: giấy tờ, văn bản gốc; người trực tiếp nhìn thấy hành vi phạm tội trình báo

– Đặc điểm: tính chính xác cao

b. Chứng cứ sao chép lại, thuật lại

– Là chứng cứ có liên quan đến nguồn đầu tiên của nó nhưng đã qua 1 hay nhiều khâu trung gian

VD: giấy tờ, văn bảo sao chụp lại; người được người khác kể cho biết tình tiết vụ án đến trình báo

– Đặc điểm: tính chính xác không đảm bảo ==> khi tìm được chứng cứ sao chép lại, thuật lại thì cần tìm chứng cứ gốc để xác nhận lại

3. Chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội

a. Chứng cứ buộc tội

– Là chứng cứ xác định tội phạm, lỗi của người thực hiện tội phạm và các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo

– Đặc điểm: thường được rút ra từ lời khai của bị can, bị cáo, người làm chứng, người bị hại (tức là từ bản thân người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội hoặc từ người khác buộc tội họ)

b. Chứng cứ gỡ tội

– Là chứng cứ xác định không có tội phạm hoặc xác định tình tiết giảm nhẹ của bị can, bị cáo

VD: chứng cứ để chứng minh bị can, bị cáo lâm vào tình thế phải phòng vệ chính đáng, hoặc lâm vào tình thế bất ngờ (đang lái xe thì có người trong ngõ lao vọt ra)

——————–

Ngày 01/10/2016

Giảng viên: cô Hoàng Thị Minh Sơn

Vấn đề 4: Những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự

I. Khái niệm biện pháp ngăn chặn

– Ngăn chặn là 1 trong 3 biện pháp cưỡng chế trong TTHS

– Biện pháp ngăn chặn là biện pháp cưỡng chế trong TTHS được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị truy nã hoặc đối với người chưa bị khởi tố nhằm ngăn chặn hành vi phạm tội, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh PL hoặc có hành động cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự

1. Các căn cứ để áp dụng biện pháp ngăn chặn

– Khi có 1 trong 4 căn cứ sau:

+ để kịp thời ngăn chặn tội phạm

+ khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn sẽ việc điều tra, truy tố, xét xử

+ khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội. VD sau khi phạm tội có hành vi đe dọa nhân chứng

+ để đảm bảo thi hành án. VD đối tượng được tại ngoại, tòa lại tuyên cần giam giữ ==> tòa có thể bắt giam ngay tại tòa

III. Những biện pháp ngăn chặn cụ thể

Có 06 biện pháp ngăn chặn:

1. Bắt người

– Là biện pháp ngăn chặn trong TTHS được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người đang bị truy nã và trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang thì áp dụng đối với người chưa phạm tội hình sự nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi của họ, ngăn ngừa họ trốn tránh PL, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử

– Các trường hợp bắt người:

a. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam (Điều 80)

– Là bắt người đã bị khởi tố về hình sự hoặc người đã bị tòa án quyết định đưa ra xét xử để tạm giam nhằm ngăn chặn bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử, và thi hành án

– Thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

+ trong giai đoạn điều tra: thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT

+ trong giai đoạn truy tố: viện trưởng, phó viện trưởng VKS

+ trong giai đoạn xét xử: có 2 nhóm

  • Chánh án, phó chánh án tòa án các cấp
  • Hội đồng xét xử

– Thủ tục bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

+ phải có lệnh của người có thẩm quyền. Chú ý: nếu là lệnh của Thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT thì phải được VKS cùng cấp phê chuẩn

+ cán bộ thi hành lệnh bắt phải đọc lệnh, giải thích quyền với nghĩa vụ cho người bị bắt

+ phải lập biên bản (Điều 84)

+ phải có đại diện chính quyền và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến, mục đích là để tránh bắt nhầm người. Chú ý: người láng giềng thường là trưởng thôn, bí thư chi bộ, tổ trưởng dân phố

+ không được bắt vào ban đêm trừ trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang. Chú ý: ban đêm là từ 22h hôm trước đến 6h hôm sau

b. Bắt người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 81)

– Là bắt người khi người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội của họ hay bắt người sau khi thực hiện tội phạm mà người đó bỏ trốn, cản trở điều tra, khám phá tội phạm.

Chú ý: như vậy nếu người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng thì sẽ không được bắt khẩn cấp. Lý do vì theo quy định của Luật hình sự thì người chuẩn bị phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự, chỉ có chuẩn bị phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng mới phải chịu trách nhiệm hình sự

– Có 3 trường hợp bắt khẩn cấp:

+ Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

+ Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn

+ Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ.

– Thẩm quyền bắt người trong trường hợp khẩn cấp:

+ thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT các cấp

+ người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương

+ người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới

+ người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng

– Thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp khác với thủ tục bắt người thông thường ở điểm:

+ phải có lệnh nhưng không cần có sự phê chuẩn của VKS cùng cấp trước khi thi hành

+ sau khi bắt phải báo ngay cho VKS cùng cấp bằng văn bản cùng các tài liệu liên quan để xét phê chuẩn

+ có thể tiến hành bất cứ lúc nào, không kể ngày đêm

Chú ý: trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp, VKS phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu VKS quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt.

c. Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã (Điều 82)

– Bắt người phạm tội quả tang là bắt người khi người đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt

– Các trường hợp bắt người phạm tội quả tang:

+ đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện

+ ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện

+ đang bị đuổi bắt ngay sau khi thực hiện tội phạm

– Bắt người đang bị truy nã được hiểu là biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội đã có lệnh bắt hoặc đã bị bắt, bị tạm giam, tạm giữ hoặc đang thi hành án phạt tù

– Thẩm quyền và thủ tục bắt người phạm tội quả tang:

+ bất cứ người nào cũng có quyền bắt người phạm tội quả tang mà không cần lệnh

+ sau khi bắt người thì phải giải ngay đến cơ quan công an, VKS hoặc UBND nơi gần nhất

+ các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt tới cơ quan điều tra có thẩm quyền

2. Tạm giữ (Điều 86)

– Là biện pháp ngăn chặn trong TTHS do cơ quan và những người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, người phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú, hoặc đối với người bị bắt theo lệnh truy nã

– Thẩm quyền ra lệnh tạm giữ:

+ những người có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp bắt người khẩn cấp

+ chỉ huy trưởng và cảnh sát biển

– Thủ tục tạm giữ:

+ phải có lệnh

+ trong thời hạn 12h kể từ khi ra lệnh tạm giữ, lệnh phải được gửi cho VKS cùng cấp

+ VKS ra quyết định hủy bỏ lệnh tạm giữ nếu lệnh đó không đúng PL (ví dụ: người không có đủ thẩm quyền ký lệnh, không rơi vào trường hợp khẩn cấp hay phạm tội quả tang, không phải đang bị truy nã, không phải do đầu thú hay tự thú)

Chú ý: thực tế có việc”lách luật” bằng cách CQĐT gửi Giấy triệu tập người lân CQĐT rồi bắt giữ luôn, không cần có lệnh ==> gọi là “giữ người biến tướng”

– Đối tượng bị tạm giữ:

+ bị can, bị cáo (nếu họ bị bắt theo lệnh truy nã hoặc trường hợp đầu thú)

– Thời hạn tạm giữ (Điều 87):

+ không quá 3 ngày kể từ khi CQĐT nhận người bị bắt

+ trường hợp cần thiết có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 3 ngày

+ trường hợp đặc biệt có thể gia hạn tiếp nhưng chỉ được tối đa 3 ngày

==> tạm giữ tối đa 9 ngày

3. Tạm giam

– Là biện pháp ngăn chặn trong TTHS do CQĐT, VKS, tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng hay bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 2 năm mà có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở điều tra, truy tố, hoặc có thể sẽ tiếp tục phạm tội

– Các trường hợp tạm giam (Điều 88) có thể được áp dụng:

+ Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng;

+ Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.

– Thẩm quyền: những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam thì có quyền ra lệnh tạm giam.

– Thủ tục tạm giam:

+ phải có lệnh tạm giam của người có thẩm quyền

+ phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho chính quyền cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú hoặc làm việc biết.

– Thể hiện tính nhân đạo, luật quy định không được tạm giam đối với các trường hợp bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng nhưng:

+ đang có thai

+ đang nuôi con dưới 36 tháng (con đẻ hoặc con nuôi)

+ là người già yếu (trên 60 tuổi, thường xuyên ốm yếu)

+ người bị bệnh nặng: ung thư giai đoạn cuối, viêm gan cổ chướng, …

Tuy nhiên trừ các trường hợp sau:

+ bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã

+ đã được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục phạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử

+ phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia

4. Cấm đi khỏi nơi cư trú (Điều 91)

– Là biện pháp ngăn chặn trong TTHS do CQĐT, VKS, tòa án áp dụng nhằm buộc bị can, bị cáo không được đi khỏi nơi cư trú của mình mà phải có mặt theo Giấy triệu tập

– Đối tượng: bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội lần đầu, có nơi cư trú rõ ràng, có thái độ khai báo thành khẩn, và có đủ cơ sở để cho rằng họ sẽ không bỏ trốn hoặc cản trở điều tra

– Thủ tục:

+ bị can, bị cáo phải làm Giấy cam đoan không đi khỏi nơi cư trú của mình, cam kết phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy triệu tập

+ phải có lệnh

+ lệnh phải được trao cho bị can, bị cáo

+ phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền cấp nơi bị can, bị cáo cư trú và giao bị can, bị cáo cho chính quyền cấp xã để quản lý, theo dõi họ. Trong trường hợp bị can, bị cáo có lý do chính đáng phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú và phải có giấy phép của cơ quan đã áp dụng biện pháp ngăn chặn đó.

+ nếu bị can, bị cáo vi phạm thì sẽ bị áp dụng các biện ngăn chặn khác nghiêm khắc hơn

– Thẩm quyền ra lệnh:

+ những người có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam (khoản 1 Điều 80)

+ thẩm phán được phân công Chủ tọa phiên tòa

5. Bảo lĩnh (Điều 92)

– Là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam trong TTHS, do CQĐT, VKS, tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo khi có cá nhân, tổ chức làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội, và đảm bảo sự có mặt của họ theo quyết định triệu tập

– Đối tượng: bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội lần đầu, có nơi cư trú rõ ràng, có thái độ khai báo thành khẩn; hoặc bị can, bị cáo ốm đau, bệnh tật

– Thủ tục:

+ cá nhân nhận bảo lĩnh ít nhất phải có 2 người và là người thân thích của bị can, bị cáo (phải là người đã thành niên, có uy tín đối với bị can, bị cáo)

+ tổ chức có thể đứng ra bảo lĩnh cho thành viên của tổ chức mình

+ cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh

+ nếu vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì sẽ người bảo lĩnh sẽ bị tước quyền bảo lĩnh, và bị can, bị cáo sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nghiêm khắc hơn

– Thẩm quyền ra quyết định:

+ những người có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam (khoản 1 Điều 80)

+ thẩm phán được phân công Chủ tọa phiên tòa

6. Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo (Điều 93)

– Là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam trong TTHS do CQĐT, VKS, tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo để đảm bảo sự có mặt của họ theo Giấy triệu tập.

– Điều kiện áp dụng:

+ bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, có nơi cư trú rõ ràng, ăn năn, hối cải

+ có khả năng về tài chính

+ có căn cứ xác định sau khi tại ngoại họ sẽ có mặt theo Giấy triệu tập và không tiêu hủy hay che dấu chứng cứ của hành vi phạm tội hay có những hành vi khác cản trở điều tra

– Thẩm quyền ra quyết định:

+ những người có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam (khoản 1 Điều 80)

+ thẩm phán được phân công Chủ tọa phiên tòa

– Không áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản để đảm bảo với bị can, bị cáo:

+ phạm 1 trong các tội quy định tại Chương 11 và Chương 24 Bộ luật Hình sự (là các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội chống lại loài người, tội phạm chiến tranh)

+ phạm tội đặc biệt nghiêm trọng

+ phạm tội rất nghiêm trọng như cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; tội phạm về ma túy, tham nhũng; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; cướp tài sản

+ bị tam giam trong trường hợp bị bắt do truy nã

+ phạm tôi có tính chất chuyên nghiệp: như buôn bán ma túy

+ là người tổ chức trong trường hợp phạm tội có tổ chức

+ hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân

– Mức tiền hoặc tài sản đặt:

+ với tội ít nghiêm trọng: 30 triệu

+ với tội nghiêm trọng: 80 triệu

+ với tội rất nghiêm trọng: 200 triệu

Chú ý: mức tiền đặt có thể thấp hơn nhưng không được ít hơn ½ so với quy định đối với bị can, bị cáo thuộc hộ nghèo, khó khăn kinh tế, người chưa thành niên

– Thủ tục: phải lập biên bản ghi rõ số lượng tiền, tên và tình trạng tài sản đã được đặt và giao cho bị can hoặc bị cáo một bản

– Trường hợp bị can, bị cáo đã được CQĐT, VKS, Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì số tiền hoặc tài sản đã đặt sẽ bị sung quỹ Nhà nước và trong trường hợp này bị can, bị cáo sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác

– Trường hợp bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền hoặc tài sản đã đặt

IV. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn (Điều 94)

1. Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn

– Là việc CQĐT, VKS, tòa án quy định không tiếp tục áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn.

Chú ý: đối với biện pháp ngăn chặn do VKS phê chuẩn thì việc hủy bỏ cũng phải do VKS quyết định

– Các trường hợp hủy bỏ biện pháp ngăn chặn:

+ khi vụ án bị đình chỉ

+ khi thấy không còn cần thiết: ví dụ kết thúc điều tra

2. Thay thế biện pháp ngăn chặn

– Là việc cơ quan có thẩm quyền quy định áp dụng 1 biện pháp ngăn chặn khác thay thế cho biện pháp ngăn chặn đang được áp dụng.

VD: đang áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú thì thấy bị can có dấu hiệu bỏ trốn, khi đó sẽ thay thế bằng Tạm giam

Chú ý: đối với biện pháp ngăn chặn do VKS phê chuẩn thì việc thay thế cũng phải do VKS quyết định

——————-

Ngày 04/10/2016

Giảng viên: cô …

Vấn đề 5: Khởi tố vụ án hình sự

I. Khái niệm, nhiệm vụ, ý nghĩa của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự

– Khái niệm: Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng hình sự đầu tiên mà trong đó cơ quan thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành việc xác định có hay không có các dấu hiệu của tội phạm, đồng thời ban hành quyết định về việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự

– Khởi tố vụ án hình sự bắt đầu từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được thông tin từ vụ án (VD có người tố giác, báo tin, tự thú ; hoặc các cơ quan bằng nghiệp vụ của mình phát hiện ra dấu hiệu tội phạm), kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền xem xét các thông tin để kiểm tra có dấu hiệu phạm tội hay không, nếu có thì ra quyết định khởi tố vụ án, nếu không thì ra quyết định không khởi tố vụ án

– Nhiệm vụ: cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án xác định có hay không có vụ việc phạm tội, có hay không có dấu hiệu tội phạm, để trên cơ sở đó ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự

II. Thẩm quyền khởi tố vụ án (Điều 104)

1. Cơ quan điều tra

– CQĐT có quyền khởi tố vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan mình

– Nếu cơ quan nào phát hiện đầu tiên thì phải nhanh chóng ra quyết định khởi tố vụ án

2. Viện kiểm sát

– VKS cũng có quyền khởi tố vụ án, nhưng hẹp hơn nhiều so với CQĐT

– Thẩm quyền khởi tố vụ án của VKS mang tính thụ động, phái sinh:

+ trường hợp 1: CQĐT ra quyết định không khởi tố vụ án, nhưng VKS xét thấy cần phải khởi tố vụ án, nên ra quyết định yêu cầu CQĐT khởi tố vụ án

+ trường hợp 2: khởi tố vụ án theo yêu cầu của Hội đồng xét xử

3. Thẩm quyền khởi tố vụ án của tòa án

– Chỉ có 1 trường hợp Tòa án có quyền ra quyết định khởi tố vụ án: khi đang xét xử vụ án mà Hội đồng xét xử thấy có tội phạm mới thì có thể yêu cầu tòa án khởi tố vụ án. Tức là tòa án ra quyết định khởi tố vụ án :

+ tại phiên tòa, và

+ phát hiện tội phạm mới:

  • Nếu tội phạm mới không liên quan đến vụ án đang xét xử thì có thể yêu cầu VKS khởi tố hoặc tự mình khởi tố vụ án
  • Nếu có liên quan đến vụ án đang xét xử: trả hồ sơ, yêu cầu điều tra bổ sung

III. Khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại (Điều 105)

– Chỉ hạn chế trong một số tội:

– Điều kiện:

+ những tội đó chắc chắn có người bị hại

+ tội phạm thuộc khoản 1 của tội quy định trong BLHS

– Nếu người bị hại yêu cầu không khởi tố thì vụ án sẽ bị đình chỉ

– Chỉ khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại

– Có thể yêu cầu rút đơn yêu cầu khởi tố với các điều kiện:

+ phải trước khi mở phiên tòa

+ việc rút phải tự nguyện

+ phải đúng người làm đơn mới được rút đơn

+ không còn có đơn khác (tức là đã rút hết đơn, trong trường hợp người bị hại gửi nhiều đơn)

IV. Cơ sở, căn cứ khởi tố vụ án

1. Cơ sở khởi tố vụ án (Điều 100)

– Tố giác của người dân

– Tin báo của cơ quan, tổ chức

– Tin báo trên phương tiện truyền thông

– Các cơ quan có thẩm quyền tự mình phát hiện tội phạm

– Người phạm tội tự thú

Chú ý: đơn thư tố cáo nặc danh thì không đủ căn cứ để khởi tố vụ án, nhưng vẫn phải kiểm tra, xem xét

2. Căn cứ khởi tố vụ án

– Phải có sự việc có dấu hiệu tội phạm (tức là có hành vi nguy hiểm cho XH, có lỗi, được quy định trong BLHS, và phải chịu hình phạt)

V. Trình tự khởi tố vụ án

Gồm 3 bước chính:

– Bước 1: Tiếp nhận tố giác, tin báo

– Bước 2: Kiểm tra, xác minh

– Bước 3: Ra quyết định khởi tố / không khởi tố vụ án

Quy định thực hiện trong 20 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 2 tháng

Căn cứ không khởi tố vụ án (Điều 107)

– Không có sự việc phạm tội

– Hành vi không cấu thành tội phạm

– Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự

– Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật

– Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

– Tội phạm đã được đại xá

– Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác

——————-

Ngày 06/10/2016

Giảng viên: cô Trần Thị Liên (Ths)

Vấn đề 6: Điều tra vụ án hình sự

I. Khái niệm, nhiệm vụ của giai đoạn điều tra vụ án

1. Khái niệm

– Điều tra vụ án hình sự là giai đoạn TTHS độc lập, trong đó các cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp hợp pháp theo quy định của luật TTHS để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án hình sự

– Đặc điểm:

+ là giai đoạn độc lập, liền sau giai đoạn khởi tố vụ án và liền trước giai đoạn truy tố

+ cơ quan có thẩm quyền điều tra không chỉ là CQĐT mà còn gồm các cơ quan khác theo quy định của PL

+ các biện pháp hợp pháp: phải là các hoạt động được quy định trong bộ luật TTHS. Chú ý: phân biệt với khái niệm “trinh sát nghiệp vụ” của các trinh sát điều tra (VD đóng giả là tay chơi cờ bạc để xâm nhập vào các sới bạc, đóng giả là người buôn bán ma túy để điều tra đường dây ma túy, …) không được quy định trong luật TTHS, do đó sẽ không được thể hiện trong Hồ sơ vụ án.. Hồ sơ vụ án chỉ thể hiện những biện pháp, những trình tự thủ tục quy định trong luật TTHS.

+ mục tiêu nhằm xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội. Chú ý: trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự cũng có nội dung điều tra, nhưng chỉ dừng lại ở mức xác định có dấu hiệu phạm tội là đã kết thúc giai đoạn khởi tố, còn với giai đoạn Điều tra thì việc điều tra phải làm rõ hành vi tội phạm

+ để làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án hình sự: chứ không phải là đã giải quyết được vụ án (vì sẽ còn phải qua giai đoạn truy tố và xét xử)

2. Nhiệm vụ

– Xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội

– Lập hồ sơ vụ án hình sự: 1 vụ án có 1 bộ hồ sơ duy nhất bắt đầu từ khâu khởi tố cho đến khi kết thúc vụ án, hồ sơ sẽ được chuyển qua lần lượt các cơ quan trong quá trình tiến hành tố tụng để theo dõi, bổ sung.

II. Những quy định chung về điều tra vụ án hình sự

1. Thẩm quyền điều tra (Điều 110)

a. Thẩm quyền điều tra của CQĐT

– CQĐT trong VKSNDTC: có thẩm quyền điều tra đối với 1 số tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp. Cụ thể gồm các nhóm tội:

+ tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp

+ tội dù không xâm phạm hoạt động tư pháp nhưng có xuất phát từ hoạt động của cán bộ tư pháp. VD thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong xét xử (ví dụ như Thẩm phán xử vụ ông Nguyễn Thanh Chấn ở Bắc Giang)

– CQĐT trong quân đội: có thẩm quyền điều tra đối với các tội thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Theo Điều 3 Pháp lệnh Tổ chức tòa án quân sự 2002 thì tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử đối với:

+ vụ án mà bị cáo và quân nhân phạm tội

+ vụ án mà bị cáo là thường dân phạm tội nhưng liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội

– CQĐT trong công an: có thẩm quyền điều tra đối với những vụ án không thuộc 2 trường hợp trên thì sẽ thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT trong công án

– Thẩm quyền theo cấp:

+ CQĐT cấp huyện, CQĐT quân sự khu vực điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án cấp huyện (tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, hoặc rất nghiêm trọng), Toà án quân sự khu vực

+ CQĐT cấp tỉnh, CQĐT quân sự cấp quân khu điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT cấp dưới nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.

+ CQĐT cấp trung ương điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT cấp tỉnh, CQĐT quân sự cấp quân khu nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra

– Thẩm quyền theo địa phận: CQĐT có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của CQĐT nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.

b. Thẩm quyền điều tra của các cơ quan khác (Điều 111)

– Cơ quan khác gồm: bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển, và các cơ quan khác của công an, quân đội

– Có thẩm quyền điều tra trong 2 trường hợp:

+ Đối với 1 số tội ít nghiêm trọng, phạm tội quả tang, đơn giản thì được tiến hành các hoạt động điều tra. Khi kết thúc điều tra thì phải chuyển cho VKS truy tố trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.

+ Đối với những vụ án không thuộc trường hợp kể trên thì chỉ được tiến hành hoạt động điều tra ban đầu, sau đó phải chuyển cho CQĐT có thẩm quyền để tiếp tục tiến hành rồi chuyển VKS truy tố

2. Chuyển vụ án để tiến hành điều tra theo thẩm quyền (Điều 116)

– Tại sao phải chuyển ?

Vì khi bắt đầu điều tra sẽ chưa thể xác định được vụ việc có thuộc thẩm quyền điều tra của mình hay không, sau khi đã điều tra nếu phát hiện vụ án không thuộc thẩm quyền của mình thì sẽ phải chuyển cho CQĐT có thẩm quyền.

– Thủ tục chuyển:

+ CQĐT đề nghị VKS cùng cấp ra quyết định chuyển

+ VKS cùng cấp ra quyết định chuyển vụ án (trong thời hạn 3 ngày)

Chú ý: việc chuyển vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do VKS cấp tỉnh, VKS quân sự cấp quân khu quyết định

3. Nhập, tách vụ án để tiến hành điều tra (Điều 117)

– Nhập vụ án:

+ khi bị can phạm nhiều tội

+ khi nhiều bị can cùng phạm 1 tội

+ trong vụ án còn có người khác che dấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm

Chú ý: không được nhập nhiều vụ án không có liên quan đến nhau

– Tách vụ án: chỉ được tách vụ án trong những trường hợp thật cần thiết khi không thể hoàn thành sớm việc điều tra đối với tất cả các tội phạm và nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan và toàn diện của vụ án

– Thẩm quyền tách, nhập vụ án: CQĐT quyết định tách, nhập, và quyết định nhập, tách phải được gửi cho VKS cùng cấp trong thời hạn 24 giờ

4. Thời hạn tố tụng trong giai đoạn điều tra

a. Thời hạn điều tra (Điều 119)

– Là thời gian từ khi khởi tố vụ án (là thời điểm ra quyết định khởi tố vụ án) đến khi kết thúc điều tra (là thời điểm ra được bản kết luận điều tra để chuyển sang VKS)

– Mỗi loại tội phạm sẽ có thời hạn điều tra khác nhau:

+ tội ít nghiêm trọng: 2 tháng, có thể gia hạn thêm 1 lần không quá 2 tháng ==> tối đa 4 tháng

+ tội nghiêm trọng: 3 tháng, có thể gia hạn thêm 2 lần, lần thứ nhất không quá 3 tháng và lần thứ hai không quá 2 tháng ==> tối đa 8 tháng

+ tội rất nghiêm trọng: 4 tháng, có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 4 tháng ==> tối đa 12 tháng

+ tội đặc biệt nghiêm trọng: 4 tháng, có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 4 tháng ==> tối đa 16 tháng

– Chậm nhất 10 ngày trước khi hết hạn điều tra, CQĐT phải có văn bản đề nghị VKS gia hạn điều tra. Việc gia hạn thời hạn điều tra phải do VKS quyết định.

– Nếu đã hết thời hạn gia hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm thì CQĐT phải ra quyết định đình chỉ điều tra.

b. Thời hạn tạm giam để điều tra (Điều 120)

– Tạm giam để điều tra tức là biện pháp tạm giam được áp dụng trong giai đoạn điều tra

– Về nguyên tắc, thời hạn tạm giam để điều tra không thể vượt quá thời hạn điều tra

Chú ý: thời hạn tạm giam được tính theo ngày (khác với thời hạn điều tra được tính theo tháng). Lý do tạm giam phải tính theo ngày là vì người bị tạm giam sẽ được trừ đi số ngày bị tạm giữ trước đó. VD nếu người đó đã bị tạm giữ 3 ngày thì khi tạm giam sẽ được trừ đi 3 ngày đó, chẳng hạn nhận quyết định tạm giam 60 ngày thì sẽ được trừ đi 3 ngày tam giữ, và sẽ chỉ còn phải chịu 57 ngày tạm giam.

Ngoài ra, khi bị tuyên án phải chấp hành hình phạt tù có thời hạn, thì sẽ được trừ đi thời hạn bị tạm giam, tạm giữ

– Mỗi loại tội phạm sẽ có thời hạn tạm giam khác nhau (xem Điều 120)

c. Thời hạn điều tra bổ sung, phục hồi điều tra và điều tra lại (Điều 121)

– Điều tra bổ sung: khi vụ án có tình tiết mới không thể làm rõ ngay tại phiên tòa được, khi đó tòa án sẽ trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung.

VD vụ án “hoa hậu Phương Nga”, khi xét xử thì Phương Nga đưa ra tình tiết mới mà theo đó nếu đúng sẽ làm thay đổi căn bản vụ án, tại phiên tòa thì tòa án chưa thể làm rõ ngay được nên đã trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung

Ai có quyền yêu cầu điều tra bổ sung ?

+ VKS có quyền yêu cầu CQĐT điều tra bổ sung

+ tòa án có quyền yêu cầu VKS điều tra bổ sung, và nếu VKS thấy tự mình không điều tra bổ sung được thì sẽ lại chuyển cho CQĐT để điều tra bổ sung

Về bản chất, điều tra bổ sung vẫn công nhận những kết quả điều tra trước đó, nhưng bổ sung thêm

– Điều tra lại: do hội đồng xét xử hoặc hội đồng xét lại bản án quyết định. Ví dụ: trong phiên tòa phúc thẩm, nếu hội đồng xét xử thấy chứng cứ trong hồ sơ chưa thỏa đáng, có dấu hiệu oan sai, thì có thể tuyên bố hủy bản án sơ thẩm và yêu cầu điều tra lại, khi đó vụ án sẽ quay trở lại giai đoạn Điều tra vụ án (tiếp sau là Truy tố, Xét xử, …). Tương tự, khi xét lại bản án trong phiên tòa giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, thì hội đòng xét xử có thể tuyên bố hủy bản án phúc thẩm và yêu cầu điều tra lại

– Phục hồi điều tra: trong 1 số trường hợp vụ án có thể bị đình chỉ hoặc tạm đình chỉ, VD bị can mắc bệnh tâm thần, vụ án sẽ bị đình chỉ điều tra để đưa bị can đi chữa bệnh, khi khỏi bệnh thì sẽ phục hồi điều tra

5. Một số hoạt động điều tra trong giai đoạn điều tra

a. Hoạt động khởi tố bị can và hỏi cung bị can

a.1. Khởi tố bị can (Điều 126)

– Là hình thức pháp lý để xác định 1 người đã thực hiện hành vi phạm tội

– Kết quả của hoạt động khởi tố bị can là Quyết định khởi tố bị can, phải thể hiện được những nội dung sau:

+ nhân thân bị can: họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình của bị can

+ tội danh: ghi rõ bị khởi tố về tội gì, theo điều khoản nào của Bộ luật hình sự

– Ý nghĩa của quyết định khởi tố bị can:

+ là cơ sở để ra quyết định tạm giam (trước khi khởi tố bị can thì chỉ có thể tạm giữ)

+ là cơ sở để hỏi cung bị can

– Thẩm quyền khởi tố bị can:

+ CQĐT

+ VKS (khoản 5 Điều 126): nếu phát hiện có người đã thực hiện hành vi phạm tội chưa bị khởi tố thì VKS yêu cầu CQĐT ra quyết định khởi tố bị can. Sau khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra mà VKS phát hiện có người khác đã thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án chưa bị khởi tố thì VKS ra quyết định khởi tố bị can. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, VKS phải gửi cho CQĐT để tiến hành điều tra

a.2. Hỏi cung bị can (Điều 131)

– Là một biện pháp điều tra nhằm thu thập thông tin từ bị can thông qua việc lấy lời khai. Kết quả của hoạt động hỏi cung bị can là Biên bản hỏi cung bị can

– Lưu ý:

+ chỉ được hỏi cung bị can sau khi đã có quyết định khởi tố bị can

+ thẩm quyền hỏi cung: điều tra viên, kiểm sát viên

+ không được hỏi cung vào ban đêm (từ 22h – 6h), trừ trường hợp không thể trì hoãn được

Chú ý: trường hợp bắt đầu hỏi cung lúc 21h kéo dài đến 23h thì có vi phạm ?

Chú ý: thế nào là trường hợp không thể trì hoãn được ? Luật không quy định

+ trường hợp bị can đang tại ngoại và bị can đang bị tạm giữ, tạm giam thì thủ tục hỏi cung sẽ khác nhau (tụ nghiên cứu)

+ trường hợp bị can chưa thành niên: (tự nghiên cứu)

+ nơi hỏi cung bị can: tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người đó

b. Lấy lời khai của người bị hại, người làm chứng, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (Điều 133 – 137)

– Kết quả của các hoạt động này là Biên bản ghi lời khai

Chú ý: nếu người làm chứng đã được CQĐT, VKS triệu tập nhưng cố ý không đến mà không có lý do chính đáng và việc họ vắng mặt gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố thì cơ quan đã triệu tập người làm chứng có thể ra quyết định dẫn giải

Chú ý: phân biệt áp giải (đối với bị can, bị cáo) và dẫn giải (đối với người làm chứng)

c. Đối chất và nhận dạng

c.1. Đối chất (Điều 138)

– Là hoạt động điều tra được thực hiện trong trường hợp có sự mâu thuẫn trong lời khai giữa 2 hay nhiều người tham gia tố tụng với nhau

– Chủ thể tiến hành đối chất: điều tra viên

– Thủ tục đối chất:

+ Điều tra viên hỏi về mối quan hệ giữa những người tham gia đối chất, sau đó hỏi họ về những tình tiết cần làm sáng tỏ. Khi đã nghe những lời khai trong đối chất, Điều tra viên có thể hỏi thêm từng người.

+ Điều tra viên cũng có thể để cho những người tham gia đối chất hỏi lẫn nhau; câu hỏi và trả lời của những người này phải được ghi vào biên bản.

+ Chỉ sau khi những người tham gia đối chất đã khai xong mới được nhắc lại những lời khai lần trước của họ

c.2. Nhận dạng (Điều 139)

– Đối tượng nhận dạng: người, vật, ảnh

– Thủ tục nhận dạng:

+ Điều tra viên mời người hoặc đưa vật, ảnh cho người làm chứng, người bị hại hoặc bị can nhận dạng.

+ Điều tra viên phải hỏi trước người nhận dạng về những tình tiết, vết tích và đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận dạng được

+ Trong khi tiến hành nhận dạng, Điều tra viên không được đặt câu hỏi có tính chất gợi ý

+ Việc tiến hành nhận dạng phải có mặt người chứng kiến

+ lập Biên bản nhận dạng

– Chú ý: điều tra viên phải đưa ra 3 người, vật, hoặc ảnh có bề ngoài tương tự nhau để nhận dạng. Đối với việc nhận dạng tử thi thì không áp dụng nguyên tắc này. Trong trường hợp đặc biệt có thể cho xác nhận người qua tiếng nói.

——————-

Ngày 08/10/2016

Giảng viên: cô Hoàng Thị Minh Sơn (TS, PGS)

(tiếp bài trước)

d. Khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản

d.1. Khám xét

– Là hoạt động điều tra nhằm thu thập tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án hoặc phát hiện người đang bị truy nã

– Căn cứ khám xét (Điều 140):

+ khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm:

  • Có căn cứ nhận định ở đó có công cụ, phương tiện phạm tội, tài sản do phạm tội mà có, hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án
  • Khi cần phát hiện người đang bị truy nã

+ khám người: khi có căn cứ để nhận định ở đó có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án

+ khám thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm: khi cần phải thu thập tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án. Chú ý: nếu thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm đang ở chỗ ở, chỗ làm việc của nghi phạm thì đây là khám đồ vật, tài liệu thông thường

– Thẩm quyền ra lệnh khám xét (Điều 141):

+ những người có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam thì có quyền ra lệnh khám xét, và lệnh khám xét phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành

+ những người có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp thì có quyền ra lệnh khám xét trong trường hợp không thể trì hoãn được. Khi đó thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi khám xong, người ra lệnh khám phải thông báo bằng văn bản cho VKS cùng cấp.

Thủ tục khám người (Điều 142):

+ khi bắt đầu khám người, phải đọc lệnh khám và đưa cho đương sự đọc lệnh khám đó; giải thích cho đương sự và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.

+ người tiến hành khám phải yêu cầu đương sự đưa ra những đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án, nếu đương sự từ chối thì tiến hành khám.

+ Khi khám người thì nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến. Chú ý: vấn đề đồng tính, chuyển giới thì luật chưa quy định

+ Có thể tiến hành khám người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người đồ vật, tài liệu cần thu giữ

Thủ tục khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm (Điều 143):

+ phải có mặt người chủ hoặc người đã thành niên trong gia đình họ, có đại diện chính quyền cấp xã và người láng giềng chứng kiến; trong trường hợp đương sự và người trong gia đình họ cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc đi vắng lâu ngày mà việc khám xét không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người láng giềng chứng kiến.

+ không được khám chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

+ khi khám chỗ làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Việc khám chỗ làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến.

+ Khi tiến hành khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xong

d.2. Thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu điện (Điều 144)

d.3. Tạm giữ đồ vật, tài liệu khi khám xét (Điều 145)

d.4. Kê biên tài sản (Điều 146)

– Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định có thể tịch thu tài sản hoặc phạt tiền cũng như đối với người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của PL

Chú ý: kê biên tài sản thực chất không phải biện pháp điều tra, mà để nhằm phục vụ công tác thi hành án

e. Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm để điều tra và giám định

e.1. Khám nghiệm hiện trường (Điều 150)     

– Là hoạt động điều tra tại nơi xảy ra tội phạm, nơi phát hiện tội phạm, nhằm phát hiện dấu vết, tài liệu, đồ vật liên quan và làm sáng tỏ các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án

– Thủ tục tiến hành khám nghiệm:

+ khám nghiệm hiện trường có thể được tiến hành trước khi khởi tố vụ án hình sự

+ Trong mọi trường hợp, điều tra viên phải thông báo cho VKS cùng cấp biết trước khi thi hành

+ phải có mặt kiểm sát viên và người chứng kiến

+ có thể để bị can, người bị hại, người làm chứng tham dự

+ phải lập biên bản khám nghiệm

+ nếu không thể xem xét ngay được thì đồ vật, tài liệu thu giữ được phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra

e.2. Khám nghiệm tử thi (Điều 151)

– Là hoạt động điều tra nhằm phát hiện dấu vết của tội phạm trên tử thi

– Trong mọi trường hợp, việc khám nghiệm tử thi phải được thông báo trước cho VKS cùng cấp biết. Kiểm sát viên phải có mặt để tiến hành kiểm sát việc khám nghiệm tử thi.

e.3. Xem xét dấu vết trên thân thể (Điều 152)

– Là hoạt động điều tra nhằm phát hiện trên người bị xem xét thân thể dấu vết của tội phạm hoặc dấu vết khác có ý nghĩa của vụ án.

VD: dấu vết của tội phạm trên người như vết chém, bị bỏng, ..

Dấu vết khác có ý nghĩa của vụ án: như vết chàm, bớp, hình xăm … (để giúp nhận dạng người phạm tội hoặc người có liên quan)

– Việc xem xét thân thể phải do người cùng giới tiến hành và phải có người cùng giới chứng kiến. Trong trường hợp cần thiết thì có bác sĩ tham gia.

e.4. Thực nghiệm điều tra (Điều 153)

– Là hoạt động điều tra trong TTHS, được tiến hành bằng cách dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc mọi tình tiết khác của sự việc nhất định, nhằm xác minh những tài liệu, những tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án

e.5. Giám định (Điều 155 – 159)

– Là hoạt động điều tra trong TTHS được tiến hành thông qua việc sử dụng những kiến thức, phương pháp, phương tiện khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn để kết luận những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự

– Thủ tục giám định:

+ CQĐT ra quyết định trưng cầu giám định

+ Điều tra viên, Kiểm sát viên có quyền tham dự giám định, nhưng phải báo trước cho người giám định biết

+ Nếu việc giám định không thể tiến hành theo thời hạn mà cơ quan trưng cầu giám định yêu cầu thì cơ quan giám định hoặc người giám định phải thông báo ngay bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan đã trưng cầu giám định biết

+ Sau khi giám định phải ra Kết luận giám định theo quy định tại Điều 157

+ Cơ quan trưng cầu giám định có thể hỏi thêm người giám định về những tình tiết cần thiết và có thể quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại. Chú ý: nếu giám định lại sẽ phải do người giám định / hội đồng giám định khác tiến hành

– Theo quy định của luật TTHS, bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:

+ Nguyên nhân chết người, tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động

+ Tình trạng tâm thần của bị can, bị cáo nếu nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ

+ Tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc người bị hại nếu có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức và khai báo đúng đắn đối với những tình tiết của vụ án

+ Tuổi của bị can, bị cáo, người bị hại, nếu việc đó có ý nghĩa đối với vụ án và không có tài liệu khẳng định tuổi của họ hoặc có sự nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó

+ Chất độc, chất ma tuý, chất phóng xạ, tiền giả

6. Tạm đình chỉ điều tra (Điều 160)

– Là việc tạm dừng điều tra trong 1 khoảng thời gian nhất định khi có các căn cứ theo quy định của PL

VD: bị can bỏ trốn thì sẽ tạm đình chỉ, chờ đến khi bắt được bị can sẽ tiếp tục điều tra

– Căn cứ tạm đình chỉ điều tra:

+ Khi bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết hạn điều tra.

+ Trong trường hợp chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì chỉ tạm đình chỉ điều tra khi đã hết thời hạn điều tra.

Chú ý: Nếu không biết bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra

+ Trong trường hợp đã trưng cầu giám định nhưng chưa có kết quả giám định mà hết thời hạn điều tra thì tạm đình chỉ điều tra và việc giám định vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.

+ Trong trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả các bị can, thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can.

– Thủ tục tạm đình chỉ điều tra:

+ CQĐT ra quyết định tạm đình chỉ điều tra

+ gửi quyết định cho VKS cùng cấp và thông báo bị can, người bị hại

7. Kết thúc điều tra (Điều 162)

– CQĐT sẽ kết thúc việc điều tra bằng 1 trong 2 hình thức sau:

+ đề nghị truy tố: khi có đủ chứng cứ để xác định tội phạm đã xảy ra và bị can là người đã thực hiện hành vi phạm tội, CQĐT làm bản kết luận điều tra đề nghị truy tố gửi sang VKS

+ đình chỉ điều tra: khi có 1 trong các căn cứ sau:

  • (Khoản 2 Điều 105): người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm
  • Điều 107: các căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự (7 căn cứ)
  • (Điều 19 Bộ luật hình sự): tự ý nửa chừng chấm dứt tội phạm
  • (Điều 25 của Bộ luật hình sự): do sự chuyển biến của tình hình, xét thấy hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự
  • (khoản 2 Điều 69 của Bộ luật hình sự): người chưa thành niên, phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, gây thiệt hại không lớn, nếu được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục và xét thấy không cần phải áp dụng hình phạt

Chú ý: khoản 4 Điều 164: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra của CQĐT, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ thì VKS phải trả lại hồ sơ vụ án cho CQĐT để giải quyết theo thẩm quyền; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu CQĐT phục hồi điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố. Thời hạn ra quyết định truy tố được thực hiện theo quy định tại Điều 166 của Bộ luật này.

Câu hỏi: VKS có quyền truy tố bị can mà CQĐT không đề nghị truy tố không ?

Trả lời: Có. Vì theo quy định tại khoản 4 Điều 164: khi nhận được quyết định đình chỉ điều tra của CQĐT, nếu VKS thấy có đủ căn cứ để truy tố thì huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố.

8. Phục hồi điều tra (Điều 165)

– Là việc tiếp tục tiến hành điều tra đối với vụ án hoặc bị can đã bị tạm đình chỉ hay đình chỉ điều tra.

– Chú ý: Đình chỉ điều tra tức là chấm dứt điều tra, nhưng có 2 trường hợp dù đã đình chỉ điều tra vẫn được phục hồi điều tra khi bị can yêu cầu:

+ không có vụ việc phạm tội xảy ra

+ hành vi không cấu thành tội phạm

Tại sao bị can lại yêu cầu phục hồi điều tra ? Vì bị can muốn cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định tuyên bố không phạm tội để khôi phục danh dự, uy tín cho mình.

Vấn đề 7: Truy tố

I. Khái niệm, nhiệm vụ của giai đoạn truy tố

1. Khái niệm

– Là 1 giai đoạn của quá trình TTHS trong đó VKS tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm truy tố bị can trước tòa bằng bản cáo trạng hoặc bằng quyết định truy tố hay ra những quyết định tố tụng khác để giải quyết đúng đắn vụ án hình sự

2. Những quy định chung về truy tố

a. Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố (Điều 16 Luật tổ chức VKSND 2014)

– Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam, các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân theo quy định của luật; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.

– Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong trường hợp cần thiết.

– Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.

– Quyết định khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong trường hợp phát hiện vụ án còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác chưa được khởi tố, điều tra và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung.

– Quyết định việc tách, nhập vụ án, chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

– Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn.

– Quyết định truy tố, không truy tố bị can.

– Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, bị can; quyết định phục hồi vụ án, bị can.

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để quyết định việc truy tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự

b. Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi kiểm sát trong giai đoạn truy tố (Điều 17 Luật tổ chức VKSND 2014)

– Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.

– Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

3. Thẩm quyền truy tố

Tương tự thẩm quyền điều tra

4. Thời hạn quyết định việc truy tố (Điều 166)

– Thời hạn quyết định truy tố theo loại tội:

+ tội ít nghiêm trọng và nghiêm trọng: 20 ngày, có thể gia hạn thêm 10 ngày ==> tối đa 30 ngày

+ tội rất nghiêm trọng: 30 ngày, có thể gia hạn thêm 15 ngày ==> tối đa 45 ngày

+ tội đặc biệt nghiêm trọng: 30 ngày, có thể gia hạn thêm 30 ngày ==> tối đa 60 ngày

– Kết thúc thời hạn trên (hoặc sớm hơn) , thì VKS phải ra 1 trong 4 quyết định sau:

+ Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng

+ Trả hồ sơ để điều tra bổ sung

+ Đình chỉ vụ án

+ Tạm đình chỉ vụ án

II. Các quyết định của VKS trong giai đoạn truy tố

1. Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung

– Là biện pháp tố tụng do VKS áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án khi có căn cứ theo quy định của PL, nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, thu thập chứng cứ, lập hồ sơ vụ án được khách quan, toàn diện và đầy đủ

– Các trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung (Điều 168)

+ còn thiếu những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà VKS không thể tự mình bổ sung được

Chứng cứ quan trọng: là chứng cứ xác định 1 trong những vấn đề cần được chứng minh quy định tại Điều 63. Ví dụ: cần khám nghiệm hiện trường để bổ sung chứng cứ thì VKS không thể tự mình khám nghiệm hiện trường (vì không có nghiệp vụ) được mà phải trả về cho CQĐT thực hiện

Ví dụ: cần hỏi cung bị can thì VKS có thể tự mình thực hiện được (khoản 4 Điều 131) ==> không cần trả hồ sơ

+ khi có căn cứ để khởi tố bị can về 1 tội khác hoặc có người đồng phạm khác

+ có vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng: ví dụ như bức cung, mớm cung, dụ cung, nhục hình; bị cáo là người chưa thành niên mà không có người bào chữa

2. Quyết định đình chỉ vụ án

– Là việc VKS quyết định chấm dứt quan hệ tố tụng khi có căn cứ theo quy định của PL

– Các căn cứ: (tương tự như với Đình chỉ điều tra)

  • (Khoản 2 Điều 105): người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm
  • Điều 107: các căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự (7 căn cứ)
  • (Điều 19 Bộ luật hình sự): tự ý nửa chừng chấm dứt tội phạm
  • (Điều 25 của Bộ luật hình sự): do sự chuyển biến của tình hình, xét thấy hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự
  • (khoản 2 Điều 69 của Bộ luật hình sự): người chưa thành niên, phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, gây thiệt hại không lớn, nếu được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục và xét thấy không cần phải áp dụng hình phạt

Chú ý: vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can, thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can

– Thủ tục đình chỉ vụ án (Điều 169)

– Trường hợp quyết định đình chỉ vụ án của VKS cấp dưới không có căn cứ và trái PL, thì Viện trưởng VKS cấp trên có quyền huỷ bỏ quyết định đó và yêu cầu VKS cấp dưới ra quyết định truy tố

3. Quyết định tạm đình chỉ vụ án (Điều 169)

– Là việc VKS quyết định tạm ngừng tiến hành tố tụng trong 1 thời gian nhất định khi có căn cứ theo quy định của PL

– Các căn cứ:

+ khi bị can trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu, trường hợp này phải yêu cầu CQĐT truy nã bị can

+ khi bị can bị bệnh tâm thần, bệnh hiểm nghèo khác có chứng nhận của Hội đồng pháp y

Chú ý: vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can, thì có thể tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can

4. Quyết định truy tố bị can

– Có thể quyết định truy tố bị can:

+ bằng bản cáo trạng: vụ án được giải quyết theo thủ tục bình thường

+ bằng quyết định truy tố: vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn

– Thủ tục rút gọn: giản lược về thủ tục và rút ngắn về thời gian

– Khi nào vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn ?

Đó là khi đáp ứng đủ 4 điều kiện:

+ hành vi phạm tội quả tang,

+ chứng cứ rõ ràng,

+ tội ít nghiêm trọng,

+ người phạm tội có căn cước, lý lịch rõ ràng

Cáo trạng: là 1 văn bản pháp lý áp dụng PL trong đó VKS truy tố 1 hoặc nhiều bị can về 1 hoặc nhiều hành vi phạm tội khi có căn cứ cho rằng (các) bị can đó phạm tội, mục đích để đưa (các) bị can ra xét xử

Chú ý: có 4 thủ tục đặc biệt trong TTHS:

+ thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên

+ thủ tục tố tụng rút gọn

+ thủ tục bắt buộc chữa bệnh

+ thủ tục khiếu nại, tố cáo trong tố tụng

——————–

Ngày 11/10/2016

Giảng viên: thầy …

Vấn đề 8: Xét xử sơ thẩm

I. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tòa án các cấp

– Tòa án cấp huyện và tòa án quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử :

+ tội ít nghiêm trọng

+ tội nghiêm trọng

+ tội rất nghiêm trọng

– Tòa án cấp huyện và tòa án quân sự khu vực không có thẩm quyền xét xử :

+ các tội xâm phạm an ninh quốc gia

+ các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh

+ các tội tại điểm c, khoản 1, Điều 170

Tại sao ? Vì những tội này có tính chất phức tạp cao, nếu sai lầm sẽ gây hậu quả lớn. Luật TTHS 2015 còn quy định thêm: Tòa án cấp huyện và Tòa án quân sự cấp khu vực không được xét xử các tội phạm thực hiện ngoài lãnh thổ VN

1. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo vụ việc

– Tòa án cấp tỉnh và tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử:

+ những tội phạm không thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án cấp huyện và tòa án quân sự cấp khu vực

+ những vụ án thuộc thẩm quyền của tòa án cấp dưới mà tòa án cấp tỉnh lấy lên để xét xử

+ Các tội có tính chất phức tạp, nghiêm trọng, khó đánh giá thống nhất về tính chất vụ án

+ Có đặc điểm riêng về người phạm tội: các tội mà người thực hiện là cán bộ chủ chốt cấp huyện (như Chủ tịch huyện), người có chức sắc cao trong tôn giáo, người có uy tín trong dân tộc thiểu số, điều tra viên, kiểm soát viên nội bộ, … phạm tội

2. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo đối tượng

– Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử:

+ bị cáo là quân nhân tại ngũ, công nhân quốc phòng, nhân viên quốc phòng, quân nhân sự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu

+ bị cáo không thuộc những đối tượng trên nhưng phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội

3. Thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ (Điều 171, 172)

– Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trong trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.

– Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở VN thì do Tòa án cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án TANDTC ra quyết định giao cho tòa án thành phố Hà Nội hoặc tòa án thành phố HCM xét xử.

– Bị cáo phạm tội ở nước ngoài, nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì do Tòa án quân sự cấp quân khu trở lên xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự TW.

II. Chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử (Điều 176)

– Quy định theo loại tội phạm:

+ tội ít nghiêm trọng: 30 ngày

+ tội nghiêm trọng: 45 ngày

+ tội rất nghiêm trọng: 2 tháng

+ tội đặc biệt nghiêm trọng: 3 tháng

2. Những quyết định của tòa án trong khi chuẩn bị xét xử

– Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung (Điều 179), trong 3 trường hợp:

+ khi cần xem xét thêm những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà không thể bổ sung tại phiên tòa được

+ khi có căn cứ để cho rằng bị cáo phạm một tội khác hoặc có đồng phạm khác

+ khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng

– Quyết định tạm đình chỉ vụ án (Điều 180), trong 2 trường hợp:

+ khi bị can mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác

+ không biết rõ bị can đang ở đâu

– Quyết định đình chỉ vụ án (Điều 180), 2 trường hợp:

+ khi có một trong những căn cứ:

  • người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm (khoản 2 Điều 105)
  • người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự (khoản 3 Điều 107)
  • người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật (khoản 4 Điều 107)
  • đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (khoản 5 Điều 107)
  • tội phạm đã được đại xá (khoản 6 Điều 107)
  • người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác (khoản 7 Điều 107)

+ VKS rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa và đề nghị Tòa án đình chỉ vụ án (Điều 181)

– Quyết định đưa vụ án ra xét xử (Điều 178):

+ căn cứ ra quyết định: khi không có căn cứ để ra 1 trong 3 quyết định đã nêu trên

+ nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử:

(1) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo

(2) Tội danh và điều khoản của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm sát áp dụng đối với hành vi của bị cáo

(3) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa

(4) Xử công khai hay xử kín

(5) Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Hội thẩm dự khuyết, nếu có

(6) Họ tên Kiểm sát viên tham gia phiên toà; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết, nếu có

(7) Họ tên người bào chữa, nếu có

(8) Họ tên người phiên dịch, nếu có

(9) Họ tên những người được triệu tập để xét hỏi tại phiên toà

(10) Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên toà

——————–

Ngày 13/10/2016

Giảng viên: thầy …

(tiếp bài trước)

III. Những quy định chung về thủ tục tố tụng tại phiên tòa

1. Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm (Điều 185)

– Hội đồng xét xử sơ thẩm = 1 thẩm phán + 2 hội thẩm.

Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, thì HĐXX có thể gồm 2 thẩm phán và 3 hội thẩm.

– Hội thẩm: là người thuộc các tổ chức chính trị xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân, trí thức, …

Chú ý: hội thẩm chỉ có ở cấp sở thẩm (phúc thẩm chỉ có thẩm phán, không có hội thẩm). Lý do: thực tế ở VN thì việc đưa hội thẩm vào HĐXX phần nhiều thể hiện tính dân chủ (ít tính chuyên môn)

Câu hỏi: tại sao thành phần chuyên môn (thẩm phán) trong Hội đồng xét xử lại ít hơn thành phần phi chuyên môn (hội thẩm) ? Phải chăng nên đảo lại tỷ lệ này để nâng cao chất lượng xử án ?

Trả lời: Tỷ lệ trong HĐXX này vẫn giữ nguyên từ năm 1945, mang tính chất lịch sử, hiện vẫn chưa có lý giải thỏa đáng. Tuy nhiên có thể giải thích theo hướng để tỷ lệ như vậy để thể hiện tính dân chủ, hoặc để tránh sự “quan liêu” của những “quan tòa”. Hơn nữa, để đề phòng sự sai sót thì nếu không đồng ý với quyết định của phiên tòa sơ thẩm thì có thể kháng cáo, kháng nghị và trong phiên tòa phúc thẩm chỉ có thành phần chuyên môn (tức là chỉ có thẩm phán)

– Với vụ án mà bị cáo bị đưa ra xét xử về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là tử hình thì Hội đồng xét xử gồm 2 thẩm phán và 3 hội thẩm.

– Vụ án mà bị cáo là người chưa thành niên: trong hội đồng xét xử phải có ít nhất 1 hội thẩm là giáo viên hoặc cán bộ đoàn thanh niên (khoản 1 Điều 307)

2. Những người cần phải có mặt tại phiên tòa

Sự có mặt của Kiểm sát viên (Điều 189): bắt buộc phải có mặt, để thực hiện 2 chức năng:

+ công tố

+ kiểm soát việc tuân theo PL của tòa án

Với những vụ án phức tạp, đông bị cáo thì có thể có nhiều KSV cùng tham gia

Nếu KSV vắng mặt, bị thay đổi mà không có KSV dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa và báo ngay cho VKS cùng cấp

Sự có mặt của bị cáo (Điều 187): có nghĩa vụ phải tham gia, nếu vắng mặt mà không có lý do chính đáng thì bị áp giải đến phiên tòa, nếu đang bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh. Nếu bị cáo trốn tránh thì hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu CQĐT truy nã bị cáo.

Mặt khác, sự có mặt của bị cáo cũng là quyền của bản thân họ, vì họ tham gia phiên tòa để tự bảo vệ cho mình trước những buộc tội của bị hại, của các cơ quan tiến hành tố tụng.

Tòa án có thể xử vắng mặt bị cáo trong 3 trường hợp:

+ bị cáo trốn tránh và việc truy nã không có kết quả

+ bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa: là trường hợp VN và quốc gia đó chưa có Hiệp định tương trợ tư pháp để có thể dẫn độ tội phạm, hoặc nước ngoài từ chối dẫn độ (thường vì lý do chính trị). Hiện nay VN mới ký được Hiệp định tương trợ tư pháp với hơn 20 quốc gia.

+ nếu sự vắng mặt của bị cáo không trở ngại cho việc xét xử và họ đã được giao giấy triệu tập hợp lệ. (đây là vấn đề gây tranh cãi vì mâu thuẫn với nghĩa vụ của bị cáo là phải tham gia. Đến luật TTHS 2015 đã sửa lại thành: bị cáo có quyền làm đơn xin xét xử vắng mặt, nếu tòa chấp thuận thì sẽ tiến hành xử vắng mặt)

Sự có mặt của người bào chữa (Điều 190): có nghĩa vụ tham gia. Người bào chữa có thể gửi trước bản bào chữa cho tòa án. Nếu người bào chữa vắng mặt Tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử.

Chú ý: trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa theo quy định tại khoản 2 Điều 57 mà người bào chữa vắng mặt, thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa. Tức là trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa tại phiên tòa, gồm 2 trường hợp:

+ bị can, bị cáo về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là tử hình được quy định tại Bộ luật hình sự

+ bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất

Tuy nhiên, nếu bị cáo đồng tình với sự vắng mặt của người bào chữa, hoặc từ chối sự có mặt người bào chữa thì tòa vẫn mở phiên tòa, nhưng sẽ ghi rõ vào Biên bản phiên tòa. Chú ý: nếu bị cáo thuộc diện phải có người đại diện để tham gia phiên tòa thì chỉ khi cả bị cáo và người đại diện cùng đồng thời từ chối người bào chữa thì tòa mới mở phiên tòa, nếu chỉ 1 người đồng ý, người kia không đồng ý thì tòa vẫn bắt buộc phải có người bào chữa thì mới cho mở phiên tòa.

Sự có mặt của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ (Điều 191): tùy từng trường hợp mà HĐXX quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.

Chú ý: nếu phiên tòa phải có người phiên dịch thì nếu vắng người phiên dịch thì phiên tòa sẽ bị hoãn.

3. Thời hạn hoãn phiên tòa (Điều 194)

– Không được quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

4. Giới hạn của việc xét xử (Điều 196)

– Tòa án chỉ xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà VKS truy tố và Tòa án đã quyết định đưa ra xét xử.

Tòa án không thể xét xử bị cáo về những hành vi chưa bị truy tố hoặc đồng phạm khác chưa bị khởi tố, điều tra, truy tố

– Toà án có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà VKS đã truy tố trong cùng một điều luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà VKS đã truy tố.

Tòa án có thể xét xử bị cáo về tội phạm khác bằng hoặc nhẹ hơn tội phạm mà VKS đã truy tố.

5. Việc rút quyết định truy tố, kết luận về tội nhẹ hơn (Điều 195, 221)

– Tại phiên tòa, sau khi xét hỏi, KSV có thể rút một phần hay toàn bộ quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn, nhưng HĐXX vẫn phải xét xử toàn bộ vụ án

– Trong trường hợp KSV rút toàn bộ quyết định truy tố thì trước khi nghị án, HĐXX yêu cầu những người tham gia tố tụng tại phiên tòa trình bày ý kiến về việc rút truy tố đó

– Trong trường hợp KSV rút toàn bộ quyết định truy tố thì HĐXX vẫn giải quyết những vấn đề của vụ án theo trình tự luật định. Nếu có căn cứ xá định bị cáo không có tội thì HDDXX tuyên bố bị cáo không có tội; nếu thấy việc rút truy tố không có căn cứ thì quyết định tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị với VKS cấp trên trực tiếp.

IV. Trình tự phiên tòa sơ thẩm

Gồm 4 bước:

+ B1: thủ tục bắt đầu phiên tòa: HĐXX chỉ xem xét những điều kiện để mở phiên tòa

+ B2: xét hỏi tại phiên tòa: sau khi KSV đọc cáo trạng xong

+ B3: tranh tụng tại phiên tòa

+ B4: nghị án và tuyên án

——————–

Ngày 15/10/2016

Giảng viên: thầy …

Vấn đề 9: Xét xử phúc thẩm

I. Tính chất của phúc thẩm, kháng cáo, kháng nghị

1. Tính chất của phúc thẩm

– Khái niệm (Điều 230): Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.

– Đặc điểm:

+ phúc thẩm là 1 cấp xét xử, được tiến hành ở tòa án cấp trên trực tiếp của tòa án đã xét xử sơ thẩm

+ đối tượng: là vụ án mà bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực PL bị kháng cáo, kháng nghị

+ bản án, quyết định của tòa án phúc thẩm có hiệu lực PL ngay sau khi ban hành

2. Kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm

a. Chủ thể có quyền kháng cáo (Điều 231)

– Bị cáo, người đại diện hợp pháp của bị cáo, người bào chữa cho bị cáo chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần, thể chất có quyền kháng cáo toàn bộ bản án đối với họ

– Người bị hại, người đại diện hợp pháp của người bị hại có quyền kháng cáo toàn bộ nội dung bản án cả phần hình sự và dân sự

– Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ

– Người bảo vệ quyền lợi của đương sự là người chưa thành viên hoặc có nhược điểm về thể chất có …

b. Chủ thể có quyền kháng nghị (Điều 232)

– Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị những bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

c. Thủ tục kháng cáo, kháng nghị (Điều 233)

– Thủ tục kháng cáo:

+ trình bày trực tiếp: lập biên bản

+ kháng cáo bằng đơn

– Thủ tục kháng nghị: VKS kháng nghị bằng căn bản gửi cho tòa án đã xét xử sơ thẩm

d. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị, kháng cáo quá hạn (Điều 234 + 235)

– Thời hạn kháng cáo

– Thời hạn kháng nghị

e. Hậu quả của kháng cáo, kháng nghị (Điều 327)

– Bổ sung, thay đổi, rút kháng cáo, kháng nghị (Điều 238)

II. Xét xử phúc thẩm

1. Những quy định chung

– Phạm vi xét xử phúc thẩm (Điều 241)

– Thời hạn xét xử phúc thẩm

– Thành phần HĐXX phúc thẩm, những người tham gia phiên tòa phúc thẩm (Điều 244, 245)

+ thành phần HĐXX phúc thẩm: 3 thẩm phán, không có hội thẩm

+ những người tham gia phiên tòa

2. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm (Điều 247)

– Giống phiên tòa sơ thẩm

III. Thẩm quyền của tòa án cấp phúc thẩm

1. Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm

2. Sửa bản án sơ thẩm (Điều 249)

– Sửa bản án sơ thẩm theo hướng giảm nhẹ: điều kiện là phải có căn cứ giảm nhẹ

– Sửa bản án sơ thẩm theo hướng tăng nặng, thì cần các điều kiện:

+ chỉ khi có kháng cáo của người bị hại, kháng nghị của VKS

+ có căn cứ để tăng nặng theo yêu cầu của kháng cáo của người bị hại hoặc kháng nghị của VKS

– Sửa quyết định xử lý vật chứng: điều kiện là phải có căn cứ để sửa

3. Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét lại (Điều 250)

4. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án (Điều 21)

——————-

Ngày 18/10/2016

Giảng viên: thầy …

Vấn đề 10: Thi hành bản án, quyết định của Tòa án

I. Những quy định chung về thi hành bản án và quyết định của tòa án

1. Những bản án và quyết định được thi hành (Điều 255)

– Là những bản án, QĐ đã có hiệu lực PL, gồm:

+ những bản án, QĐ của tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm

+ những bản án, QĐ của của tòa án cấp phúc thẩm

+ những QĐ của tòa án giám đốc thẩm, tái thẩm

– Trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà tòa án cấp sơ thẩm quyết định:

+ đình chỉ vụ án

+ không kết tội

+ hình phạt khổng là hình phạt tù

+ phạt tù nhưng cho hưởng án treo

+ miễn trách nhiệm hình sự

+ thời hạn tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn tạm giam

+ miễn hình phạt

thì bản án sẽ được thi hành ngay dù trước đó bị kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm

2. Thẩm quyền và thủ tục đưa bản án, QĐ của tòa án ra thi hành (Điều 256)

– Chánh án tòa án đã xét xử sơ thẩm ra QĐ thi hành án:

+ trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực PL

+ hoặc, từ ngày nhận được bản án, QĐ phúc thẩm, QĐ giám đốc thẩm, QĐ tái thẩm

+ nếu người bị kết án cư trú ở nơi khác thì ra QĐ ủy thác cho Chánh án tòa án cùng cấp …

– QĐ thi hành án, trích lục bản án hoặc QĐ phải được gửi cho:

+ VKS cùng cấp nơi thi hành án

+ cơ quan thi hành án

+ nếu người bị kết án tại ngoại bỏ trốn thì Chánh án đã ra QĐ thi hành án yêu cầu CQĐT ra lệnh truy nã

3. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành bản án và QĐ của tòa án (Điều 257)

– Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành án về:

+ hình phạt trục xuất

+ hình phạt tù có thời hạn

+ hình phạt tù chung thân

+ tham gia hội đồng thi hành hình phạt tử hình

– Chính quyền cấp xã nơi người bị kết án cư trú có nhiệm vụ thi hành các hình phạt bổ sung (sau khi người phạm tội đã thi hành hình phạt chính):

+ án treo

+ cải tạo không giam giữ

+ quản chế

+ cấm cư trú

+ tước 1 số quyền công dân

+ cấm đảm nhiệm 1 số công việc

+ cấm làm 1 số nghề nhất định

– Chính quyền cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giúp chấp hành viên thực hiện nhiệm vụ

– Cơ quan thi hành án dân sự có nhiệm vụ thi hành án:

+ phạt tiền

+ tịch thu tài sản

+ bồi thường thiệt hại

– Cơ sở y tế được tòa án chỉ định có trách nhiệm thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh

II. Thi hành các loại hình phạt

1. Thi hành hình phạt tử hình (Điều 258, 259)

– Tử hình là hình phạt đặc biệt: không nhằm mục đích giáo dục người phạm tội như các hình phạt khác mà nhằm mục đích loại bỏ người phạm tội ra khỏi xã hội

– Thi hành hình phạt tử hình là việc cơ quan có thẩm quyền tước bỏ quyền sống của người bị kết án

– Khi bản án tử hình có hiệu lực PL thì chưa được thi hành ngay mà:

+ hồ sơ vụ án được gửi ngay lên Chánh án TANDTC

+ bản sao bản án được gửi ngay lên Viện trưởng VKSNDTC

– Trong thời hạn 7 ngày từ khi bản án tử hình có hiệu lực PL thì người bị kết án có quyền gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước.

– Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ, bản sao bản án thì Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC phải ra:

+ QĐ kháng nghị, hoặc

+ QĐ không kháng nghị bản án tử hình theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm

– Bản án tử hình được thi hành khi:

+ Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC ra QĐ không kháng nghị bản án tử hình theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm

+ hoặc, có kháng nghị nhưng không được chấp nhận

+ Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm (nếu có)

– Chánh án tòa án đã xét xử sơ thẩm ra QĐ thi hành án và thành lập hội đồng thi hành án tử hình, gồm:

+ đại diện tòa án

+ đại diện VKS

+ cơ quan công án

– Trước khi thi hành án, hội đồng thi hành án phải:

+ kiểm tra căn cước của người bị kết án: để tránh bị đánh tráo phạm nhân

+ giao cho người bị kết án đọc:

  • QĐ không kháng nghị của Chánh án TANDTC
  • QĐ không kháng nghị của Viện trưởng VKSNDTC
  • QĐ bác đơn xin ân giảm của Chủ tịch nước (nếu có)

——————–

Ngày 20/10/2016

Giảng viên: thầy …

Vấn đề 11: Xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

I. Khái niệm giám đốc thẩm, kháng nghị giám đốc thẩm

1. Khái niệm giám đốc thẩm

– Là việc xét lại bản án, QĐ đã có hiệu lực PL bị kháng nghị vì phát hiện những vi phạm PL nghiêm trọng trong quá trình xử lý vụ án

2. Cơ sở pháp lý kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

– Đối tượng: bản án hoặc QĐ đã có hiệu lực PL

– Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (Điều 273):

+ việc điều tra xét hỏi tại phiên tòa phiến diện hoặc không đầy đủ

+ kết luận trong bản án hoặc QĐ không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án

+ có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong khi điều tra, truy tố hoặc xét xử

+ có những sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng Bộ luật hình sự: tức là vi phạm về nội dung, VD định tội danh sai, áp dụng hình phạt quá nặng hoặc quá nhẹ, QĐ hình phạt không đúng, cho hưởng án treo không có căn cứ, …

– Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (Điều 275):

+ Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị bất kỳ bản án, QĐ đã có hiệu lực PL của tòa án các cấp, trừ QĐ của Hội đồng thẩm phán TANDTC

+ Chánh án tòa án quân sự TW, Viện trưởng VKS quân sự TW có quyền kháng nghị bất kỳ bản án hoặc QĐ đã có hiệu lực PL của tòa án quân sự cấp dưới

+ Chánh án TANDTC cấp tỉnh, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, Chánh án tòa án quân sự cấp quân khu, Viện trưởng VKS quân sự cấp quân khu có quyền kháng nghị bản án hoặc QĐ đã có hiệu lực PL của Tòa án cấp dưới

– Bản kháng nghị, những tài liệu bổ sung (nếu có) được gửi cho:

+ tòa án đã ra bản án hoặc QĐ bị kháng nghị

+ tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm

+ người bị kết án và những người có quyền và lợi íích liên quan đến việc kháng nghị

– Thời hạn kháng nghị (Điều 278):

+ nếu kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 1 năm, kể từ ngày bản án hoặc QĐ có hiệu lực PL

+ nếu kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, kể cả trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ

+ việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án được tiến hành theo quy định của PL về tố tụng dân sự

II. Phiên tòa giám đốc thẩm

1. Những quy định chung

– Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm (Điều 280):

+ phải có sự tham gia của VKS cùng cấp. Nếu không có đại diện VKS thì phiên tòa sẽ bị hoãn trong mọi trường hợp

+ khi xét thấy cần thiết, tòa án phải triệu tập người bị kết án, người bào chữa và có thể triệu tập những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm.

– Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm (đòi hỏi tính chuyên môn cao hơn nhiều so với sơ thẩm) (Điều 281):

+ gồm 3 thẩm phán

+ với Hội đồng giám đốc thẩm của Ủy ban thẩm phán TAND cấp tỉnh, Ủy ban thẩm phán tòa án quân sự cấp quân khu, Hội đồng thẩm phán TANDTC thì phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên ủy ban thẩm phán, hội đồng thẩm phán tham gia hội đồng

QĐ giám đốc thẩm của Ủy ban thẩm phán hoặc Hội đồng thẩm phán phải được quá nửa số thành viên của Ủy ban thẩm phán hoặc Hội đồng thẩm phán tán thành.

– Thời hạn và phạm vi giám đốc thẩm (Điều 283, 284):

+ phiên tòa giám đốc thẩm được tiến hành trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày nhận được kháng nghị

+ Hội đồng giám đốc thẩm phải xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung kháng nghị

– Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm: được tiến hành như 1 phiên họp của Hội đồng giám đốc thẩm

– Trình tự phiên tòa giám đốc thẩm (Điều 282):

+ 1 thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm trình bày bản thuyết trình về vụ án

+ các thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm phát biểu ý kiến

+ người bị kết án, người bào chữa, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị trình bày ý kiến. Các thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm sẽ hỏi thêm

+ đại diện VKS phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án

2. Quyền hạn của Hội đồng giám đốc thẩm (Điều 285)

– Hội đồng giám đốc thẩm có quyền ra 1 trong các QĐ sau:

+ không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án hoặc QĐ đã có hiệu lực PL

+ hủy bỏ bản án hoặc QĐ đã có hiệu lực PL để điều tra lại hoặc xét xử lại

+ hủy bản án hoặc QĐ đã có hiệu lực PL và đình chỉ vụ án.

Chia sẻ:

  • Facebook
  • Twitter
Thích Đang tải...

Có liên quan

Từ khóa » Slide Luật Tố Tụng Hình Sự