BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VI SINHTHỰC PHẨc
Có thể bạn quan tâm
Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
- Log In
- Sign Up
- more
- About
- Press
- Papers
- Terms
- Privacy
- Copyright
- We're Hiring!
- Help Center
- less
Outline
keyboard_arrow_downTitleAbstractDownload Free PDF
Download Free DOCBÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VI SINHTHỰC PHẨM.doc
Nguyễn Hoàng Linhvisibility…
description93 pages
descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareSharecloseSign up for access to the world's latest research
Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impactAbstract
Ngộđộcthựcphẩmtrongnhữngnămgầnđâyđượcghinhậnkháthườngxuyên, trởthànhmốiquantâmcủatoànxãhội. Cónhiềunguyênnhânkhácnhaucóthểgâyracácvụngộđộcthựcphẩmnhưngphầnlớncáctrườnghợplàcónguôngốctừvisinhvật, dosựhiệndiệncủavisinhvậtgâybệnhhaysựhiệndiệncủađộctốtiếtrabởicácvisinhvậtnàytrongnướcuống, thựcphẩm. Ngàynay, antoàn, nhấtlàvềphươngdiệnvisinhvật, trởthànhmộttrongnhữngyêucầukhôngthểthiếuđốivớichấtlượngthựcphẩm.ViệtNamlàmộtnướcnôngnghiệpcótiềmlựclớnvềsảnxuấtnôngsản, thủyhảisản,thựcphẩm. Ngoàithịtrườngtiêuthụnộiđịachohơn80 triệudân, thựcphẩmvàthủysảncủanướctacũngđãxuấtkhẩuđượcrathịtrườngthếgiới(ChâuÂu, BắcMỹ, NhậtBản...), manglạinhiềungoạitệchođấtnước, giảiquyếtviệclàmchomộtsốlượnglớnngườilaođộngởcảnôngthônvàthànhthị. DonhậnthứcngàycàngđượcnângcaocủangườitiêudùngtrongnướcvềantoànvệsinhthựcphẩmvàsựtăngcườngvềquảnlýcủaNhànước, kiểmtra, giámsátcủacáccơquanchứcnăng, yêucầunghiêmngặtvềchỉtiêuvisinhcủathịtrườngthếgiới, việcphântíchvisinhvậtgâybệnh, thựchiệncácbiệnphápnhằmđảmbảosảnxuất, chếbiếnthựcphẩmđạttiêuchuẩnantoànvàthựchiệncácbiệnphápđảmbảosảnxuất, chếbiếnthựcphẩmđạttiêuchuẩnantoànvệsinhthựcphẩmngàycàngđượccácđơnvịsảnxuất, chếbiếnthựcphẩmnộiđịaquantâmthựchiện. Tuynhiênkhôngphảivìthếmàngộđộcthựcphẩm, sốvụngộđộcthựcphẩm, mứcđộngộđộcthựcphẩmkhiconngườitiêuthụthựcphẩmđượcthuyêngiảm. Nướcvàthựcphẩmnuôisốngconngườinhưngcũngcóthểgâyngộđộchoặcnhiễmbệnhchoconngườidocóthểchứacácđộctốvisinhvật, độctốhoáhọchoặcchứacácvisinhvậtgâybệnh. Córấtnhiềuvụngộđộchaynhiễmbệnhgâyrabởivisinhvậthiệndiệntrongnướcvàthựcphẩm. Ngộđộcthựcphẩmthườngđượchiểulàcáctriệuchứnggâyrabởiđộctốcủavisinhvậthiệndiệntrongthựcphẩmvànhiễmbệnhbởivisinhvậttrongthựcphẩmlàtrườnghợpnhiễmbệnhdosửdụngthứcănchứacácvisinhvậtgâybệnh. Tuynhiênhiệnnay, kháiniệmngộđộcthựcphẩmcònbaogồmtrườnghợpthứcăncóchứacácvisinhvậtgâybệnhhiệndiệnởmứcđộrấtthấptrongnguyênliệuhaybịnhiễmvàotrongquátrìnhchếbiếnvìtrongquátrìnhchếbiếnhaybảoquản, cácvisinhvậtnàyvàđộctốcủachúngcóthểtăngnhanhđếnmứcđộgâyngộđộc.Ngộđộcthựcphẩmthườngxảyrađồngthờiởnhiềungười, tạoranhữngtriệuchứngchungsaukhitiêuthụthựcphẩm. Tuynhiên, mứcđộtácđộngsẽkhácnhauphụthuộckhảnăngđápứngvớiđộctốvàthểtrạngkhácnhaucủatừngngười. Cáctriệuchứngthườnggặpcủangộđộcthựcphẩmlàtiêuchảy, chóngmặt, nônmửa, đaunhứcngười, sốt, đauđầu. Triệuchứngnàythayđổiởcácvụngộđộckhácnhautuỳthuộcvàotácnhânvisinhvậtvàđượcgâyrabởiđộctốdovisinhvâtktạoravàtiếtvàothựcphẩm(trườnghợpnàyđượcgọilàngoạiđộctố) haybởiđộctốnằmtrongtếbàovisinhvật(nộiđộctố).Đốivớinướcvàthựcphẩm, cácvisinhvậtđượcquantâmcầnkiểmsoátlàcácvisinhvậtgâyngộđộcvàgâybệnh. Cácvisinhvậtgâyngộđộchaygâybệnhở 4ngườikhibịđàothảikhỏicơthểbằngđườngphânsẽlàmônhiễmnguồnnướcbịnhiễmphânnày. Nướctrởthànhmôitrườngphântán, lantruyềnmầmbệnhchongườikhisửdụngmàkhôngđượctinhsạchđúngquycách. Nướclàmôitrườngsống, môitrườngnuôitrồngcủacácloàithuỷsảnnênkhinướcbịônhiễmthìvisinhvậtgâybệnhcóthểnhiễmvàocácloàithuỷhảisản, làmnhiễmnguồnnguyênliệucủacácthựcphẩmthuỷhảisảnchếbiến. Đólàmộttrongnhữngconđườngnhiễmvisinhvậtgâybệnhvàothựcphẩm. Mặtkhác, trongquátrìnhsảnxuất, chếbiếnthựcphẩm, visinhvậtgâybệnhcũngcóthểnhiễmvàothựcphẩmthôngquatiếpxúcvớibềmặtthiếtbi, côngnhân. Mặcdùcóthểgâyngộđộc, sốlượngtếbàovisinhvậthiệndiệnhoặcđộctốcủachúngtiếtratrongthựcphẩmkhiđượcsửdụngphảiđủlớn. Tuymậtđộvisinhvậtbanđầutrongnước, trongnguyênliệuhoặctrongthựcphẩmcóthểrấtthấpnhưngởnhữngđiềukiệnnhấtđịnhthíchhợpchosựtăngtrưởngvàtạođộctốcủavisinhvậttrongquátrìnhchếbiênhoặcbảoquảnthựcphẩm, mậtđộvisinhvậtđượcnhânlênnhanhđếnmứcđủđểgâybệnhhayhaysảnxuấtđủlượngđộctốgâyhại. Dovậy, mậtđộchophépcủavisinhvậtgâybệnhtrongnước, thựcphẩmlàrấtthấp, trongđasốcáctrườnghợplàbằngkhông
... Read moreRelated papers
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CHỤP VÀ CAN THIỆP MẠCH CỦA Kĩ thuật viên TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨCDuc DuVietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN TRÀ TÚI LỌC NẤM VÂN CHI (Trametes versicolor)Vương Hồ SỹTạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế
Nấm vân chi (Trametes versicolor) là loại nấm dược liệu được trồng phổ biến ở châu Á, nhất là ở các nước Nhật Bản và Trung Quốc để sử dụng như thực phẩm hoặc dược phẩm. Mục tiêu của nghiên cứu này là chế biến ra sản phẩm trà túi lọc nấm vân chi vừa tốt cho sức khỏe vừa tiện lợi khi sử dụng. Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến sự giảm ẩm của quả thể nấm vân chi. Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức phối trộn, lượng nước pha và thời gian hãm trà đến chất lượng cảm quan của trà thành phẩm. Một số thành phần hóa học cơ bản của nấm nguyên liệu và trà thành phẩm đã được phân tích với hàm lượng tính theo khối lượng khô lần lượt gồm protein 11,60% và 13,34%, lipid chiếm 0,56% và 1,24%, đường khử khoảng 7,16% và 7,29%. Trong nguyên liệu, sản phẩm và nước pha trà có hàm lượng polysaccharide - peptide tương ứng khoảng 2,65%, 2,84% và 2%, hàm lượng polysaccharide – Krestin tương ứng là 2,01%, 2,13% và 0,41%.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightHội Nghị Công Nghệ Sinh Học Toàn Quốc 2020 24 O-VL02: Hoạt Tính Kháng Sự Hình Thành Biofilm Trên Chủng VI Khuẩn Staphylococcus Aureus Từ Cao Phân Đoạn Ethyl Acetate Trâm Tròn (Syzygium Glomeratum)Anh HoàngStaphylococcus aureus là chủng vi khuẩn nguy hiểm gây nhiễm trùng bệnh viện, ngày nay chủng này đã xuất hiện nhiều cơ chế kháng thuốc và gây tử vong trong các ca mắc bệnh. Ngày nay, liệu pháp sử dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn kháng kháng sinh đang được quan tâm. Hơn nữa, trong một nghiên cứu khác nhóm tác giả đã công bố cao tổng ethanol từ Trâm Tròn thể hiện hoạt tính kháng khuẩn staphylococcus aureus và khả năng kết hợp một phần với vancomycin. Trong nghiên cứu này, sử dụng phương pháp chiết lỏng-lỏng để thu nhận các cao phân đoạn từ hai dung môi có độ phân cực tăng dần là hexan và ethylacetate. Nồng độ ức chế tối thiểu của phân đoạn được xác định bằng phương pháp vi pha loãng, đồng thời thử nghiệm khả năng kháng sự hình thành biofilm trên hai chủng staphylococcus aureus nhạy với kháng sinh methicillin (MSSA ATCC6538) và kháng methicillin (MRSA ATCC33591) bằng phương pháp nhuộm bắt màu với crystal violet. Kết quả từ cao tổng ethanol có hai phân...
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightXây Dựng Thang Đo Kiến Thức, Thái Độ, Hành VI Tiêu Dùng Thực Phẩm Chức Năng Tại Nhà Thuốc Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí MinhAnh Thư TrầnTạp chí Y học Việt Nam
Ngày nay, với sự thay đổi trong quan niệm chăm sóc sức khoẻ, vai trò của thực phẩm chức năng (TPCN) ngày càng được đề cao và được coi là một trong những biện pháp thực hiện lối sống lành mạnh. Việc tìm hiểu về các kiến thức, thái độ, hành vi tiêu dùng là quan trọng nhằm phát triển các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người dân. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xây dựng thang đo kiến thức, thái độ và các yếu tố liên quan hành vi tiêu dùng TPCN tại các nhà thuốc nội thành ở Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) nhằm đánh giá mức độ chấp nhận của người tiêu dùng. Đề tài sử dụng phương pháp định tính (tổng quan lý thuyết và mô hình hành vi tiêu dùng của Phillip Kotler để xây dựng thang đo ban đầu và phỏng vấn sâu để xây dựng thang đo sơ bộ) và định lượng (bao gồm kiểm định Cronbach’s Alpha và EFA) để hiệu chỉnh thang đo sơ bộ, từ đó đánh giá sơ bộ độ tin cậy và tính giá trị của thang đo nhằm hoàn thiện thang đo chính thức. Đề tài đã xây dựng thang đo kiến thức, thái độ và các yếu...
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightLược Đồ Sai Phân Khác Thường Mô Phỏng Số Một Mô Hình Lan Truyền Virus Máy TínhMạnh TuấnFAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2017, 2017
Trong bài báo này, lược đồ sai phân khác thường (nonstandard finite difference schemes -NSFD) bảo toàn các tính chất quan trọng của một mô hình lan truyền virus máy tính được xây dựng. Các tính chất quan trọng của mô hình này gồm có tính chất dương, tính chất bị chặn, điểm cân bằng và tính chất ổn định của điểm cân bằng. Ở đây tính chất ổn định của điểm cân bằng của NSFD được chúng tôi nghiên cứu dựa trên một mở rộng của Định lý ổn định Lyapunov cổ điển. Các mô phỏng số khẳng định tính đúng đắn của các kết quả lý thuyết cũng như ưu thế của các NSFD so với các lược đồ sai phân bình thường (standard finite difference schemes -SFDS).
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP CANTHAXANTHIN CỦA VI KHUẨN Paracoccus carotinifaciens VTP20181Quyên TrầnTạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
Sinh tổng hợp canthaxanthin từ vi sinh vật là hướng tiếp cận thực tiễn được nhiều nhà nghiên cứu, doanh nghiệp chú ý nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường đối với hoạt chất sinh học gốc carotenoid có nhiều tiềm năng này. Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát ảnh hưởng của một số thành phần môi trường đến khả năng sinh tổng hợp canthaxanthin của P.carotinifaciens VTP20181 được phân lập và tuyển chọn tại Viện Công nghiệp Thực phẩm. Các thành phần môi trường tiến hành khảo sát gồm cơ chất carbon, nitrogen, muối khoáng, hợp chất trung gian, vitamin và acid amin được đánh giá qua hiệu suất sinh tổng hợp canthaxainthin của P.carotinifaciens VTP20181 sau lên men. Kết quả: Trong môi trường có sucrose, P.carotinifaciens VTP20181 tăng hiệu suất sinh tổng hợp canthaxanthin đến 10,89 mgCx/l so với mẫu đối chứng sử dụng glucose (10,63mgCx/l), cao nhất trong các mẫu thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nguồn cơ chất carbon. Hiệu suất tạo thành canthaxanthin của vi khuẩn này cao hơn mẫu đối chứng tr...
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN, SƠ CHẾ VÀ CHẾ BIẾN NHIỆT ĐẾN MỘT SÔ CÁC VITAMIN NHÓM B CÓ TRONG LÁ RAU NGÓT Sauropus androgynous1863_Trương Tấn QuốcJournal of Science and Technology - IUH
Rau ngót hay Bồ ngót có tên khoa học Sauropus androgynous là một loại rau xanh của người Việt. Lá rau ngót tươi chứa hàm lượng protein, lipid, tro và chất xơ tương ứng (24,05±0,87); (4,20±0,02); (8,74±0,24) và (7,21±1,19) % theo khối lượng chất khô (CK). Nghiên cứu nhằm mục đích xác định ảnh hưởng của điều kiện bảo quản (lá rau ngót được bảo quản trong túi polythene đục lỗ ở nhiệt độ 6,20±2,89 oC và độ ẩm 49,00±13,23 %), phương pháp sơ chế (vò và không vò lá) trước khi chế biến nhiệt truyền thống đến hàm lượng vitamin nhóm B trong lá rau. Kết quả đánh giá hàm lượng vitamin B có trong mẫu rau khảo sát trong suốt thời gian bảo quản bằng phương pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) cho thấy hầu như các vitamin nhóm B tan trong nước (ngoại trừ vitamin B3) của lá rau ngót có xu hướng mất khoảng 50% khối lượng sau 8 ngày bảo quản trong tủ lạnh. Sau hai ngày bảo quản, vitamin B3 tăng đáng kể (123,39±19,45 mg/100g CK so với 203,75±3,94 mg/100g CK), sau đó giảm nhẹ theo thời gian lưu trữ. Hà...
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightMÔ HÌNH TRIỂN KHAI KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM NHANH KHÁNG NGUYÊN SARS-CoV-2 BẢO VỆ BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ TRONG BỐI CẢNH ĐỢT DỊCH COVID-19 THỨ TƯ TẠI VIỆT NAMnguyen haiTạp chí Y học Việt Nam, 2021
Đợt dịch COVID-19 thứ tư đang diễn ra tại Việt Nam với cường độ mạnh, nhiều ổ dịch xuất hiện, và tốc độ lây lan nhanh với các biến chủng nguy hiểm. Điều này đặt ra một vấn đề cấp bách là phải có một chiến lược hữu hiệu để bảo vệ an toàn bệnh viện (BV), nơi vừa được coi là tuyến đầu, nhưng lại là nơi COVID-19 dễ tấn công nhất trong tình hình dịch bệnh lan rộng như hiện nay cũng như trong tương lai khi các đợt dịch tiếp theo xảy ra. Ngày 28 tháng 4 năm 2021, Bộ Y tế đã có Quyết định số 2022/QĐ-BYT về việc Ban hành Hướng dẫn sử dụng sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên vi rút SARS-CoV-2. Mô hình triển khai các điểm sàng lọc cùng với xét nghiệm nhanh kháng nguyên đã được BV Hữu nghị áp dụng hiệu quả và có những thành công bước đầu. Mô hình này được ghi lại trong bài báo để các BV có thể tham khảo, chia sẻ, và áp dụng vào từng điều kiện cụ thể của mình.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTổ Chức Dạy Học Theo Định Hướng Stem Trong Phần Sinh Học VI Sinh Vật Và Virus (Sinh Học 10) Dựa Trên Mô Hình 6ELê LongBÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightRút Gọn Thuộc Tính Trong Bảng Quyết Định Theo Tiếp CậnNguyen Giang2021
TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ (Fuzzy Rough Set FRS) nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm (Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS) dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDF
Loading Preview
Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.
Related papers
Chần Đoán Rò Động Mạch Vành Trên Cắt Lớp VI Tính Đa DãyKhôi Nguyên NguyễnVietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh của rò động mạch vành trên cắt lớp vi tính đa dãy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 1/2019 đến hết tháng 9/2020 trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán rò động mạch vành trên phim chụp CLVT động mạch vành tại trung tâm Điện Quang, Bệnh Viện Bạch Mai, nghiên cứu mô tả tiến cứu.Kết quả: Trong tổng số 3322 bệnh nhân được chụp CLVT ĐMV trong thời gian nghiên cứu, có 31 bệnh nhân (11 nam, 20 nữ, tuổi trung bình 56) có rò động mạch vành, chiếm tỷ lệ 0,93%. Có 13 bệnh nhân chỉ có một đường rò duy nhất (41,9%), 18 bệnh nhân có từ hai đường rò trở lên (58,1%). 2 bệnh nhân đường rò xuất phát từ động mạch vành phải (6,5%), 11 bệnh nhân rò từ hệ động mạch vành trái (35,5%) và 18 bệnh nhân rò từ cả động mạch vành phải và trái (58,5%). Có 27 bệnh nhân đường rò đổ vào vòng tuần hoàn phải (87,1%), trong đó 74,2% ...
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightKHẢO SÁT THÀNH PHẦN VI SINH VÀ CÁC ĐẶC TÍNH PROBIOTIC CỦA CÁC SẢN PHẨM MEN TIÊU HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG Investigation of Microbial Composition and Probiotic Properties of Commercial Probiotic ProductsThanh NguyễnTÓM TẮT Nghiên cứu này đã khảo sát thành phần vi sinh vật sống và các đánh giá các đặc tính probiotic của 24 sản phẩm men tiêu hóa cho người có trên thị trường Hà Nội vào năm 2012. Theo thông tin trên nhãn, vi khuẩn trong các sản phẩm men tiêu hóa thuộc 4 chi là Bacillus, Lactobacillus, Streptococcus và Bifidobacterium, trong đó loài L. acidophilus là vi khuẩn thường dùng nhất, với tần suất có mặt trong các sản phẩm là gần 80%. Kết quả phân lập trên đĩa thạch cho thấy 13 trong số 24 sản phẩm này có số lượng vi khuẩn sống thấp hơn so với thông tin trên nhãn và so với số lượng tiêu chuẩn. Thậm chí, không có chủng Bifidobacterium nào được phân lập từ các sản phẩm có công bố thành phần là vi sinh vật này. Tất cả 54 chủng vi khuẩn được phân lập đều thể hiện khả năng bám dính, chịu acid dạ dày và muối mật tốt. Khả năng kháng 6 loại kháng sinh thông thường và sinh các chất ức chế 3 loài vi khuẩn gây bệnh của các chủng rất đa dạng với 59,3% số chủng kháng ít nhất một kháng sinh; 53 chủng ức chế tối thiểu một vi khuẩn gây bệnh và trong đó có 9 chủng ức chế cả 3 loại.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightỨng Dụng VI Bao Giọt Tụ Trong Công Nghiệp Thực PhẩmBình HoàngCan Tho University Journal of Science
Vi bao là phương pháp hiệu quả giúp bảo quản các chất sinh học. Thông qua cơ chế bao gói của các polymer có nguồn gốc từ protein, polysaccharide, các hợp chất tự nhiên (polyphenol, carotenoid, …) cũng như vi sinh vật có lợi (nấm men, probiotic) giúp bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của môi trường. Ứng dụng các hạt vi bao trong chế biến thực phẩm giúp sản phẩm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao khả năng kháng oxy hóa và cải thiện khả năng sống sót của probiotic.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightVIỆT NAM - FDI SAU HƠN BA THẬP KỶ V2.docxVõ QuânTrong phần này, nhóm tác giả trình bày cụ thể và chi tiết hơn về FDI tại Việt Nam sau hơn ba thập kỷ dựa trên các tiêu chí bao gồm những sự kiện nổi bật, thực trạng và triển vọng.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU BẢN CHẤT LIÊN KẾT HÓA HỌC CỦA CLUSTER Si2M VỚI M LÀ MỘT SỐ KIM LOẠI HÓA TRỊ IPhạm NhungHue University Journal of Science: Natural Science
Công trình này công bố kết quả nghiên cứu cấu trúc, độ bền và bản chất liên kết hóa học của các cluster silic pha tạp Si2M với M là một số kim loại hóa trị I bằng phương pháp phiếm hàm mật độ tại mức lý thuyết B3P86/6-311+G(d). Theo kết quả thu được, đồng phân bền của các cluster pha tạp Si2M có cấu trúc tam giác cân, đối xứng C2v và tồn tại hai trạng thái giả suy biến có cùng độ bội spin (A1 và B1). Kết quả thu được cho thấy liên kết Si-M được hình thành chủ yếu từ sự chuyển electron từ AO-s của các nguyên tử Li, Na, K, Cu, Cr sang khung Si2 và sự xen phủ của các AO-d của nguyên tử Cu, Cr với AO của khung Si2. Kết quả nghiên cứu các cluster Si2M (M là Li, Na, K, Cu, Cr) cho ra kết luận rằng cluster Si2Cr là bền nhất.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightThiết Lập Mẫu Máu Giả Định Chứa VI Khuẩn Staphylococcus Aureus Dùng Trong Ngoại KiểmMạnh Tuấn2021
Mục tiêu: Thiết lập mẫu máu giả định chứa S. aureus sử dụng cho chương trình ngoại kiểm chất lượng vi sinh đạt độ đồng nhất và ổn định theo ISO 17043:2011. Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm. Đánh giá tốc độ tăng trưởng của và S. aureus trong môi trường máu giả định có và không có acid boric và natriformat. Xác định nồng độ acid boric và natriformat phù hợp. Thử nghiệm sản xuất bộ mẫu máu giả định chứa cơ chất nutrient broth, máu cừu, acid boric và natrifomat theo nồng độ đã xác định. Sử dụng phép kiểm T-Student và Oneway ANOVA đánh giá tính đồng nhất, tính ổn định bộ mẫu máu giả định đã sản xuất. Kết quả: Sử dụng acid boric và natrifomat duy trì nồng độ S. aureus trong mẫu (máu cứu, nutrient broth) hiệu quả hơn so với không sử dụng. Nồng độ acid boric 8% và natriformat 4% là phù hợp với sản xuất mẫu máu giả định vi khuẩn đích là S.aureus. Bộ mẫu sản xuất chứa vi khuẩn đích S. aureus đạt tính đồng nhất với Fthực nghiệm= 0,911 < F lý thuyết =3,02, ổn định trong 17 ngày. Kết luận...
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTổng Kết Về Đặc Điểm Hình Ảnh Cắt Lớp VI Tính Và Cộng Hưởng Từ Của 35 Trường Hợp Thực Hiện Bilan Trước Đặt Điện Cực Ốc TaiPhúc ĐoànVietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
TÓM TẮTMục tiêu: Tổng kết về đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT) trong Bilan đặt điện cực ốc tai (ĐCOT) của 35 trường hợp.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 35 trường hợp điếc đặc hoàn toàn hai tai, được tiến hành làm Bilan cho đặt điện cực ốc tai từ tháng 1/2011 tới tháng 4/2012. Trong đó về phương diện chẩn đoán hình ảnh được chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ.Kết quả: 35 trường hợp, nam/nữ là 18/17, tuổi trung bình là 8. Không có trường hợp nào bất thường về ống tai ngoài. Bất thường cấu trúc tai giữa có 6 trường hợp (17.1%), viêm tai giữa cấp 10 trường hợp (28.6%). Bất thường cấu trúc tai trong có 2 trường hợp (5.7%) và có 3 trường hợp viêm mê nhĩ (8.6%).Kết luận: Cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ là hai phương pháp quan trọng trong Bilan đặt điện cực ốc tai.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightkeyboard_arrow_downView more papers- Explore
- Papers
- Topics
- Features
- Mentions
- Analytics
- PDF Packages
- Advanced Search
- Search Alerts
- Journals
- Academia.edu Journals
- My submissions
- Reviewer Hub
- Why publish with us
- Testimonials
- Company
- About
- Careers
- Press
- Help Center
- Terms
- Privacy
- Copyright
- Content Policy
Từ khóa » Thành Phần Môi Trường Lsb
-
Thành Phần Hóa Học Của Lauryl Sulphate Broth TM150
-
MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY VI SINH VẬT – PHÂN LOẠI VÀ SỬ DỤNG ...
-
BÁO CÁO PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM VI SINH THỰC PHẨM
-
Cac Phuong Phap Kiem Nghiem Vi Sinh Thuc Pham - SlideShare
-
MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY (CULTURE MEDIUM) LÀ GÌ? - First-Lab
-
MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY VI SINH LB BROTH, LB AGAR
-
Môi Trường Vi Sinh LAURYL SULFATE BROTH, 1102660500
-
[DOC] Pha Loãng Mẫu - Đại Học Lạc Hồng
-
[PDF] THỰC HÀNH PHÂN TÍCH VI SINH THỰC PHẨM - TaiLieu.VN
-
Công Ty Đông Nam Chuyên Cung Cấp Và Lắp đặt Các Thiết Bị Khoa Học ...
-
Hóa Chất Lauryl Sulphate Broth - M080-500G - Himedia Chính Hãng
-
Bai Giang Phan Tich Vi Sinh Thuc Pham-LTL
-
[PDF] VI SINH VẬT HỌC MÔI TRƯỜNG