Bài Giảng Thể Dục đồng Diễn - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Giáo Dục - Đào Tạo
  4. >>
  5. Cao đẳng - Đại học
Bài giảng thể dục đồng diễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 23 trang )

CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT1.1.Thể dục đồng diễn1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa* Khái niệm: Thể dục đồng diễn là một loại hình biểu diễn tập thể thuộclĩnh vực nghệ thuật của thể dục thể thao, có sự phối hợp của âm nhạc và hộihọa.1.1.2.Các loại bài tậpThể dục đồng diễn là một tổ hợp biểu diễn bao gồm thể dục thể thao,văn hóa nghệ thuật, âm nhạc, hội họa. Có chủ đề tư tưởng được xây dựng trêncơ sở cốt truyện với sự tham gia của nhiều người.Phương tiện chủ yếu là các bài tập thuộc nội dung: thể dục cơ bản, thểdục nghệ thuật, thể dục thực dụng và thể dục thi đấu, đôi khi còn sử dụng môphỏng các động tác trong hoạt động sản xuất và chiến đấu.1.1.3. Nguyên tắc biên soạn thể dục đồng diễnNguyên tắc biên soạn thể dục đồng diễn được xác định bởi ba đặc tínhsau:- Đặc tính thể dục thể thao;- Đặc tính nghệ thuật;- Đặc tính hài hòaa. Đặc tính thể dục thể thao:Thể dục đồng diễn (TDĐD) mang bản chất TDTT rõ nét vì bản thânTDĐD là hoạt động nghệ thuật TDTT.1Trong lựa chọn phương tiện biểu diễn và quá trình tập luyện phải đápứng được yêu cầu nâng cao sức khỏe, hình thành tư thế đúng, đẹp, tác phongnhanh nhẹn, hoạt bátb. Đặc tính nghệ thuật:TDĐD là một loại hình nghệ thuât, là một bộ phận quan trọng của sinhhoạt văn hóa đại chúng và văn hóa lễ hội.Muốn thể hiện được đặc tính nghệ thuật trong TDĐD phải coi chươngtrình đồng diễn là một kịch bản có nhiều kịch tính và hoạt động đồng diễn làmột hoạt động đặc biệt có sự tổng hợp của các loại hình văn hóa khác nhau.Tính chất nghệ thuật trong TDĐD có quan hệ đến khả năng phát huytính tư tưởng của chủ đề, nhằm gây sức thuyết phục và truyền cảm lớn đếnquần chúng khán giả. Hình thức nghệ thuật thường được thể hiện trên các mặtsau:- Cấu tạo động tác và thứ tự sắp xếp động tác.- Đội hình biểu diễn và các biến hóa của đội hình.- Tư thế và phong cách thể hiện trong quá trình biểu diễn.- Sự phối hợp giữa âm nhạc với động tác.- Sử dụng màu sắc, trang phục và trang trí...c. Đặc tính hài hòa:Đặc tính hài hòa trong chương trình đồng diễn thể dục không đứng độclập mà luôn có quan hệ hữu cơ với các đặc tính khác và chi phối chúng.Trong quá trình biểu diễn, đặc tính hài hòa được thể hiện ngay từ khiđội hình biểu diễn bắt đầu vào sân cho đến khi kết thúc hoạt động trên sân.2Tính chất hài hòa trong đồng diễn phải được thể hiện trong phối hợpvận động và sự phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi, giới tính, trình độnhận thức và dân trí xã hội.Trong khi biên soạn chương trình TDĐD để đảm bảo tính hài hòa cầnlưu ý một số vấn đề sau:Chủ đề tư tưởng, nội dung chương trình đồng diễn phải phù hợp với tính chấtsinh hoạt của lễ hội diễn ra.-Các phương tiện thể hiện trong đồng diễn phải được lựa chọn phù hợpvới nội dung và đặc điểm đối tượng tham gia đồng diễn.-Màn đồng diễn thể hiện rõ nét đặc trưng văn hóa dân tộc.-Đội hình và động tác thực hiện phải phù hợp với nội dung chương trìnhđồng diễn và nền nhạc.-Không nên lặp lại nhiều lần một động tác hoặc một nhóm động tác.-Những đội hình đẹp, cảnh trí đẹp cũng không nên dừng quá lâu.-Lưu ý các hình ảnh biểu diễn phải được quan sát từ nhiều phía.-Đội hình được biến hóa, di chuyển nhanh gọn và sắc nét. Thay đổi cự lydãn cách giãn cách giữa cá nhân hoặc bộ phận biểu diễn phải thể hiện tínhphối hợp cao.-Nền, phông cần được phối hợp chặt chẽ với diễn biến trên sân.-Nội dung màn đồng diễn phaỉ gây được cảm xúc, cuốn hút người xem từlúc bắt đầu cho đến khi kết thúc.1.1.4.Những vấn đề cơ bản trong biên soạn thể dục đồng diễn3* Xác định chủ đềXác định chủ đề tức là xác định mục đích hoạt động và định hướng hoạtđộng của nội dung cũng như phương tiện biểu diễn trong đồng diễn thể dục.Có thể dựa vào một số căn cứ sau đây để xác định chủ đề của màn đồngdiễn thể dục-Căn cứ vào vai trò xã hội của ngày lễ, các yêu cầu chuyên môn đặt ra củaBan tổ chức.-Căn cứ vào các điều kiện đảm bảo cho màn đồng diễn thể hiện nội dung,chủ đề tư tưởng như: sân bãi, đối tượng biểu diễn, đạo cụ, quỹ thời gian...-Căn cứ vào trình độ dân trí, nhu cầu đời sống văn hóa, dự báo hiệu quảgiáo dục, tuyên truyền.-Căn cứ vào khả năng phổ nhạc màu sắc trang phục, cảnh nền.-Căn cứ vào địa điểm, thời gian biểu diễn.-Căn cứ vào xu thế phát triển của thể dục đồng diễn để xác định nhữngđặc trừng cơ bản.-Căn cứ những ý kiến, gợi ý của Ban tổ chứcDựa vào những căn cứ nêu trên kết hợp với những quá trình thâm nhậpthực tế, khai thác các thông tin liên quan đến hình thành cốt truyện, lựachọn điển hình, đặc trưng làm tư tưởng chủ đạo. Từ đó xác định chủ đề,đặt tên cho*Biên soạn đội hình trong thể dục đồng diễnĐội hình trong TD đồng diễn là phương tiện thể hiện tính tư tưởng củachủ đề và thể hiện tính nghệ thuật trong TD đồng diễn. Đội hình được xem4như một bộ phận độc lập mà không phụ thuộc vào động tác biểu diễn bởi vìbản thân đội hình có kỹ thuật riêng biệt.Tuy nhiên, trong quá trình biểu diễn, người ta có thể lấy biểu diễn vềbiến hóa đội hình làm phương tiện chủ yếu trong đồng diễn thể dục.Khi biên soạn đội hình trong đồng diễn thể dục cần lưu ý những vấn đềsau đây:-Vị trí tập kết; đội ngũ có bao nhiêu hàng ngang, hàng dọc. Cự ly giãncách giưac các cá nhân, giữa các bộ phận biểu diễn. Độ dài di chuyển, tốc độ dichuyển, hình thức di chuyển....- Các đội hình tạo cảnh trí cần rõ ràng, tránh quá trừu tượng.- Cố gắng kết hợp biến hóa đội hình với sự thay đổi màu sắc và đạo cụ.- Đội hình trước tạo tiền đề biến hóa cho đội hình sau.- Biên soạn đội hình phải căn cứ vào trục cơ bản trên sân biểu diễn vàquy ước chung trong thiết kế sân biểu diễn.+ Một số quy ước chung trong thiêt kế sân biểu diễn:+ Đội hình cơ bản:Đội hình cơ bản là đội hình biểu diễn đầu tiên, mỗi vị trí cá nhân trongđội hình cơ bản được coi là một điểm chuẩn. Các điểm chuẩn này sẽ là điểmchuẩn cho di chuyển, biến hóa các đội hình tiếp theo trong màn đồng diễn.Đội hình cơ bản, khi thiết kế phải căn cứ vào kích thước sân bãi để đảmbảo có sự cân đối cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân chia cácđơn vị cơ bản.Đơn vị cơ bản có số người ở các cạnh bằng nhau ( 4x4; 5x5; 6x6; 8x8;16x16....5+ Đội hình luống dọc và khối dọc:Đội hình luống dọc và khối dọc có trục song song với trục dọc sân biểu diễn.- Đội hình một hàng dọc, quy ước chung gọi là cột dọc;- Đội hình có từ 2 – 4 hàng dọc gọi là luống dọc;- Đội hình có từ 5 hàng dọc trở lên gọi là khối dọc+ Đội hình luống ngang và khối ngangĐội hình luống ngang và khối ngang có chiều ngang dài hơn trục dọc.Đội hình luống ngang có cấu trúc từ 2 – 4 hàng ngang. Đội hình khốingang có cấu trúc từ 5 hàng ngang trở lên.Đội hình luống, khối dọc (ngang) rất thuận lợi biến hóa thành các đội hình ôvuông, hình thoi, hình tòn, đường cong, đường lượn, đường gấp khúc, cungtròn, xếp số, xếp chữ hoặc đan chéo, xen kẽ...+ Đội hình ô:Đội hình ô là đội hình mà các cá nhân được sắp xếp theo một trật tự nhất địnhtrên phạm vi chu vi của nó.+ Đội hình hỗn hợp:Đội hình hỗn hợp là đội hình mà cùng lúc xuất hiện nhiều hình có cấutrúc khác nhau trên sân biểu diễn.*Biên soạn động tác trong thể dục đồng diễnĐộng tác trong thể dục đồng diễn là nội dung chủ yếu, là hình thức diễn tả chủđề tư tưởng.Sự cách điệu những bài tập, động tác thể dục là cơ sở để lựa chọn động tác.Trong biên soạn động tác đồng diễn điều quan trọng nhất là động tác thể hiện6cần mang tính chất thể dục thể thao và tính chất nghệ thuật, phù hợp với đốitượng biểu diễn.-Đối với lứa tuổi mẫu giáo, nhi đồng: động tác thể hiện sự hồn nhiên, ngâythơ.-Đối với nữ thanh niên: động tác mềm mại, tính nghệ thuật, tính nhịp điệucao.-Đối với nam thanh niên: động tác mạnh mẽ, thể hiện trình độ thể lực và ýchí.1.2. Thể dục nhịp điệu1.2.1.Vị trí, nhiệm vụ của nhịp điệu1.2.1.1. Vị tríGiáo dục thể chất (GDTC) là một bộ phận quan trọng của hệ thốnggiáo dục XHCN. Trong quá trình hình thành và phát triển hệ thống giáo dụcthể chất người ta tạo nên phương tiện riêng biệt là thể dục ; thể thao; tròchơi và du lịch.Thể dục nói chung và thể dục nhịp điệu nói riêng có vị trí và vai tròquan trọng rất đặc biệt bởi vì nó đảm bảo cho con người sự phát triển vàhoàn thiện về mặt thể chất chuẩn bị cho họ vào cuộc sống, học tập, laođộng và bảo vệ Tổ quốc với hiệu quả cao.Thể dục nhịp điệu là những bài tập đa dạng, được chọn lọc và thựchiện với phương pháp khoa học nhằm phát triển cơ thể toàn diện, hoànthiện khả năng vận động. Tính chất chuyện môn của các bài tập có ảnhhưởng rất lớn đến người tập vê mặt giáo dục. Việc tổ chức chặt chẽ,nghêm khắc, yêu cầu cao về tính chính xác thực hiện bài tập, vẻ đẹp củađộng tác và cơ thể con người tập, khơi dậy ở mỗi người ý thức tự rènluyện , khát vọng hướng tới cái đẹp của nghệ thuật và sự hoàn thiện.71.2.1.2. Nhiệm vụCùng với các bài tập của thể dục phát triển chung và thể dục dụng cụ,thể dục nhịp điệu có tác dụng giáo dục sự phát triển hoàn thiện nhữngnăng lực vận động của con người. Những động tác và bài tập của thể dụcnghệ thuật rất phù hợp với đặc điểm và khả năng vận động của cơ thể nữ,vì đó là những động tác nhẹ nhàng, uyển chuyển, những bước đi, quay,nhảy, múa giàu tính nghệ thuật. Tập luyện TDNĐ từ động tác đơn giản đếnphức tạp, từ dễ đến khó, đòi hỏi hoàn thiện với chất lượng cao sẽ có tácdụng giáo đục phẩm chất ý chí như dũng cảm, sáng tạo, kiên trì....Đặc biệtngười tập môn TDNĐ này sẽ được giáo dục tính mỹ thuật, năng khiếu âmnhạc kết hợp với động tác thể dục, bồi dưỡng năng lực trừu tượng hóatrong tâm hồn với những tình cảm lãng mạn, đẹp đẽ.Tập luyện có khoa học và hệ thống môn TDNT người tập còn phát triên vànâng cao những điểm sau đây:- Khả năng biết dùng sức hoặc thả lỏng cơ bắp khi cần thiết, cảmgiác không gian và thời gian, cảm giác nhịp điệu.... Những tố chất này rấtcần thiết trong cuộc sống lao động, sinh hoạt và học tập.- Giáo dục khả năng truyền thụ cũng như biểu hiện những chủ đềnghệ thuật bằng động tác thể dục, góp phần xây dựng vằ phát triển connguời mói, văn hóa mới.- Giáo dục năng lực âm nhạc và nghệ thuật trong quá trinh phốihạp mật thiếtgiữa môn TDNT với âm điệu và các động tác múa hiện đạicũng như múa dân gian.- Phát triển cân đối về hình thể, hoàn thiện các chức năng, các hệ thốngcơ quan, nâng cao sức khỏe, kéo dài tuổi thọ.- Góp phần hình thành các kỹ nãng, ky xảo vận động cần thiết tỏng đờisông và8khả năng vận động chuyên môn.-Góp phần giáo dục ý chí, phẩm chất đạo đức và óc thẩm mỹ, tính sángtạo của người tập.1.2.2.Đặc điểm, nội dung của thể dục nhịp điệu1.2.2.1. Đặc điểmĐặc điểm của thể dục nhịp điệu là những bài tập gắn liền với âmnhạc. Âm nhạc là một trong những biện pháp quan trọng nhất đề hìnhthành những kỹ năng kỹ xão vận động, nhất là những động tác khó. Nhịpđiệu, tốc độ, sức mạnh khi làm động tác phải phù hợp với nội dung và tínhchất của nhạc. Nhờ những đặc điểm đó mà TDĐT giàu tính trữ tình và hấpdẫn các bạn trẻ. Do có mối quan hệ mật thiết với âm nhạc nên tất cả cácbài tập cơ bản của TDNĐ đều mang tính chất vũ đạo, TDNĐ sừ dụng trựctiếp và rất rộng rãi các điệumúa cổ điển, dân tộc trong nước và ngoàinước. Nhiều động tác đơn giản, phức tạp, riêng lẻ liên hợp trong TDNĐđược chọn lựa giống hoặc gần giống các động tác múahiện đại và múa dântộc. TDNĐ thường có những động tác nhào lộn, lộn; bật quay kết hợp vớinhau hoặc riêng lẻ.Các bài tập thể dục nhịp điệu có tính hoàn chỉnh, sinh động, liên tục.Trong thể dục hầu như khịp điệu không có những động tác có ý nghĩa làđại bộ phận các cơ,khớp các hệ thống và cơ quan của cơ thể đều phảitham gia hoạt động. Các bài tập thể dục nghệ thuật không chỉ bao gồmcác động tác tay không mà còn có các động tác với dụng cụ như dải lụa,dây, vòng, bóng, cờ,.... Các dụng cụ đãtạo nên những vẻ đẹp độc đáo của9TDNĐ đó là sự mềm mại, thướt tha uyển chuyển,sự linh hoạt, khéo léonhanh nhẹn, sôi nổi...Thể dục nói chúng và TDNĐ nói riêng là một trongnhững nội dung giáo dục cótầmquan trọng ở đối tượng học sinh, trẻmầm non nhằm tăng cường sức khỏe gópphần để phát triển cơ thể, hỗ trợvà thúc đẩy quá trình hoàn thiện các chức năng củacác bộ phận, các cơquan trong cơ thể theo quy luật phát triển tự nhiên, đồng thời trang bịthêm những kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết, phục vụ cho nhu cầù họctập,lao động. Tính giáo dục không chỉ thể hiện riêng trên phương diện bồidưỡng về mặt thể chất mà còn bồi dưỡng chung về phẩm chất ý chí, kiếnthức và khả năng thâm mỹ trong vận động.1.2.2.2 Nội dungCó thể phân làm 4 loại: Các bài tập tay không, các bài tập nhào lộn, các bàitậpvới các dụng cụ nhẹ, các động tác nhảy vượt.Các bài tập tay không: bao gồm các bài tập vũ đạo, các bài tập đội hìnhđội ngũ các bài tập phát triển chung, các bài tập di, chạy, nhảy quay, thăngbằng...Các bài tập nhào lộn: gồm các động tác nhào lộn trên sàn gỗ có kết hợpvới vũ đạo. Các bài tập với dụng cụ nhẹ: bao gồm dây nhảy, dải lụa, vòng, bóng,cờ,chùythể10dục,quạt...- Các bài tập nhảy vượt: gồm các động tác nhảy qua xà ngang, dùng vánhoặc cầu bật. Khi bật lên trên không, người tập làm động tác tạo hình.1.2.2.3.Những bài tập thể dục nhịp điệuCác bài tập TDNĐ thường chia làm 2 thành phần chính: chuẩn bị và cơ bảnPhần chuẩn bị: có các động tác đội hình , động tác phát triển chung, động tácnhào lộn, động tác thực dụng, động tác rèn luyện tư thế.- Phần cơ bản: những động tác nhún đàn tính làn sóng, đá lăng, đi bộ,chạy, nhảy thăng bằng, quay, những động tác múa, những động tác với dụngcụ, những động tác phổi hợp vớ âm nhạc. Cuối cùng là các bài tập liên hoànhoặc phân đoạn tay không hoặc với dụng cụ.1.2.2.5.Phương pháp biên soạn bài tập TDNĐ1 .Lựa chọn động tác đưa vào bài tập:Các động tác được lựa chọn đưa vào bài tập TDNĐ rất phong phú và đadạng. Việc lựa chọn động tác được dựa trên cơ sỏ xác định mục đích pháttriển tó chất thể lực, tăng cường sức khỏe, hoàn thiện kỷ năng phối hợp vậnđộng vổi âm nhạc và chỉnh đốn tư thế cơ bản. Mỗi động tác lựa chọn đượckhi vào trong bài tập là đưa nó vào tổ hợp liên hoàn. Vì vậy đòi hỏi vị trí thíchhợp của nó và kỹ thuật thao tác của mỗi động tác trong liên kết với nhữngthao tác trước, sau bảo đảm phối hợp nhịp điệu. Không nhất thiết yêu cầucao về tư thế như trong thể dục cơ bản ( ngón tay, bàn tay, gối, mũi chân...)các động tác trong TDNĐ phải có biên độ thích hợp, tốc độ tương đối chuẩnxác (để phù hợp với âm nhạc) và phải liên kết thành tổ hợp như bài tập liênhoàn.Những động tác của một bài được lựa chọn dùng cho một đối tượngnhững người tập vì vậy phải đảm bảo tính toàn diện động tác lên những bộphận khác nhau của cơ thể (toàn thân) và phục vụ cho yêu cầu uốn nắn tưthế, chỉnh hình, phát triển ưu tiên các tố chất yếu. Trình tự động tác, số lầnlặp lại, mức độ dùng sức và11nhịp điệu vận động đều là những yếu tố cần xácđịnh hợp lý mới bảo đảm hiệu quả của bài tập.Để soạn nhữngbài tập TDNĐ hợplý và có hiệu quả cũng phải cần có thựcnghiệm theo dõi diễn biến của lượng vận động, qua kiểm tra cảm giác và yhọc, sau đó mới sử dụng và phổ biến. Chỉ trên cơ sở soạn bài tập gồm nhữngđộng tác hợp lý với chủ định phát triển tố chất, hình thể, khả năng vận độngrồi mới soạn nhạc có nhịp điệu phù hợp với bài tập. Như vậy nhạc là phươngtiện làm tăng hiệu quả bài tập chứ không phải có vị trí chủ yếu như động táccủa bài tập. Quan điểm này đã được nghệ sĩ điện ảnh Mỹ Giênphônđa thểnghiệm. Chị đã chép nhạc vào những bài tập đã được biên soạn hợp lý để tậpvà có hiệu quả tốt. Trái với quan điểm ấy là các bài tập TDNT lố lăng mô phỏngcác động tác tùy tiện theo các bản nhạc hiện đại. Đó là sự khác nhau trongquan điểm soạn bài tập nhằm thực hiên mục đích chân chính cua TDNĐ.Vẻ đẹp của bài tập là ơer chỗ nó lựa chọn bao gồm những động tác chủđịnh tác động về mặt thể chất, kết cấu của nó đa dạng và trật tự trong sắp xếp,huy động được sức lực và khả năng phối hợp (vốn chưa tốt) vào quá trình hoànthiện, ở đây, giáo dục thẩm mỹ vận động hoàn toàn khác với giáo dục chuyênmôn nghệ thuật đối với các nghệ sĩ múa và hát.Người biên soạn TDNĐ trong công việc của mình phải có chỗ đứng đúngcủa một nhà sư phạm làm công tác thể duc, câu hỏi trước tiên cần trả lời của họlà bài tập soạn ra cho ai? nhằm mục đích gì? và sau đó mói làm những việc nhưlựa chọn động tác sắp xếp trật tự, tính toán liềulượngvà két hợp bài soạn với âmnhạc.* Âm nhạc cho TDNĐNhững bài tập TDNĐ được nhiều người yêu thích thường được kết hợp hàihoà với âm nhạc. Sự truyền cảm của âm nhạc khá mạnh mẽ. Tiết tấu và giai điệucủa bản nhạc có thể đem đến cảm xúc mỗi và nếu nó được liên hệ với vận động.Sự kết hợp hài hòa của nhạc với cử động sẽ đưa đến cho bài tập giá trị cao hơnvề hiệu quả rèn luyện. Nhờ có12 cảm xúc âm nhạc người tập ý thức được giai điệuvà biết phân biệt những khác nhau của tín hiệu âm thanh: thanh trầm, dài, ngắn,mạnh, yếu, nhanh, chậm... và giai điệu mềm mại liên tục hay mạnh mẽ và dứtkhoát để phối hộp theo đó các cử động bài tập một cách thống nhất. Phản xạ cóđiều kiện này đượckiến lập sẽ tạo điều kiện cho khả năng điều chỉnh động tác,giảm bớt sự mệt mỏi và cho phép thực hiện buổi tập kéo dài. Trong giáo dụcthẩm mỹ, âm nhạc đã được sử dụng rộng rãi như một biện pháp rèn luyện khảnăng phân tích âm thanh và biểu hiện cảm xúc. Nhờ ưu thế của âm nhạc, ngưòita đã sớm biết kết hợp(lúc đầu là tự phát sau đó là tự giác) âm nhạc, âm thanhVới các vận động trong thể dục và thể thao. Nhiều loại bài tập trong thể dục vàthể thao được trở nên gần gũi với âm nhạc như hình với bóng, khó tách chúngkhỏi nhau trong thi đấu, biểu diễn cũng như luyện tập. TDNĐ đã tận dụng nghệthuật của âm nhạc phục vụ cho bản thân nó đồng thời kết hợp với động tác, đãtạo điều kiện cho người tập phát triển tính nhịp điệu và khả năng phối hợp vậnđộng, gây hào hứng trong luyện tập và giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi của vậnđộng gây nên.Như vậy, sự lựa chọn âm nhạc dùng trong TDNĐ cần phù hợp với đặc điểmcấu trúc bài tập, thực sự có ý nghĩa hỗ trợ cho bài tập với tư cách là tín hiệu dẫndắt và truyền cảm.Âm nhạc trong bài tập có tiết tấu giai điệu càng rõ ràng bao nhiêu, càng tạođiều kiện dễ tiếp thu động tác ở người tập bấy nhiêu.* Lượngvận động trong TDNĐ:Bài tập TDNT cũng như tất cả các loại bài tập thể dục khác, tác dụng đemđến cho người tập đều thông qua nhân tố lượng vận động. Trong thao tác vậnđộng đòi hỏi sự tăng cường các quá trình chuyển hóa vật chất để cung ứng nănglượng. Yêu cầu tăng cường cao hay thấp phụ thuộc vào cấu trúc vận động (bàitập) và trình độ bản thân của người thao tác. Bài tập tác động lên cơ thể ngườitập gây nên sự biến đổi ở các mức độ khác nhau, phản ánh lượng vận động ở cácmức nhỏ, trung bình, lớn hoặc quá lớn điều đó là không đáng kể. Song vẫn cùng13một bài tập, khi thực hiện ở những đối tượng có trình độ thể chất và trình độluyện tập khác nhau sẽ tạo nên lượng vận động ỏ các mức độ khác nhau: vớingười này bài tập có lượng vận động lớn nhưng với người khác, lượng vận độngtrở nên trung bình hoặc nhỏ.Quá trình phát triển tố chất thể lực và hoàn thiện khả năng vận động là quátrình thích ứng hoạt động vổi lượng vận động tăng tiến. Cơ thể đáp ứng được yêucầu vận động nhờ được rèn luyện trong kích thích của lượng vận động.Hợp lý hóa sử dụng lượng vận động và điều chỉnh lượng vận động theođiều kiện bài tập, buổi tập, chu kỳ tập với mỗi người, được coi như nguyên tắchuấn luyện.Các tài liệu phân tích lượng vận động trong thực hiện các bài tập đểu nêulên biện pháp đo lường đơn giản nhất, khá chính xác đó là đếm mạch (số lần cobóp của tim trong đơn vị thời gian phút), ở một thòi điểm nào đó trong quá trìnhthao tác bài tập biến đổi nhịp tim so với trạng thái yên tĩnh phản ánh lượng vậnđộng. Tất nhiên diễn biến của mạch đo được ở các thời điểm của bài tập sẽ daođộng theo lượng kích thích của bài tập, và người ta có thể ghi lại diễn biến quamỗi động tác của người tập.Cách tính được giới thiệu như sau:Mạch đập được tính bằng só lần trong phút bằng cách lấy số đếm được củamạch đập trong 10 giây ( có tài liệu giới thiệu đếm mạch trong 5 giây hoặc 15giây) số đo này được nhân với một cơ số tương ứng để có số mạch trong mộtphút. Ví đụ: Mạch đo được trong 10 giây là 14, vậy mạch 1 phút là: 1 4 x 6 = 84.Mạch đođượctrong 5 giây là 7 thì mạch ở 1 phút là: 7 X 12 = 84.Thông thường mạch ở người khỏe mạnh lứa tuổi trẻ em cao hơn ở ngưòitrong độ tuổi trưởng thành. Các độ tuổi quy định để tính mạch hợp lý biến đối khicó lượng vận động kích thích theo tài liệu của Liên xô (cũ) tính như sau:Ví dụ: Mạch đo được ở một thời điểm trong bài tập của một người ( 40tuổi) sẽ được coi là hợp lý nếu có lượng vận động giao động từ 70-85% só nhịpđập tối đa của tim trong một14phút, só mạch tói đa được tính từ só gốc 220 trừ điđộ tuổi của người tập: 220 - 40 = 180 lần/1 phút.180x7070% mạch tối đa sẽ là -------- = 126 lần/ phút.100180x85Còn 85% mạch tối đa sẽ là-------------= 1 5 3 lần/phút.100Việc đo mạch kiểm tra chất lượng vận động của bài tập cần tién hành 2 - 3lần ở phần cơ bản để có cơ sổ điều chỉnh hợp lý.Xu hướng đạt đến 70 - 85% mạch tối đa là một trong những chỉ số thamkhảo của nước ngoài. Hiện nay, xu hướng hạ bớt lượng vận động quy định chobài tập hợp lý đượccác nhà nghiên cứu quan tâm và dự báo rằng: Đối với nhữngngười bắt đầu tập TDNT phải kết hợp rất chặt chẽ định lượng kế hoạch bài tậpvới các phản ứng cơ thểvà cả m giác chủ quan.Ở Việt nam, qua thửnghiệm về một bài tập đượcbiên soạn cho nữ Sinh viênđại học TDTT lượng vận động thực tế chỉ đạt ỏ mức dưổi 60%. Trước hết quađiều tra này khó dẫn tới kết luận lượng vận động bài tập là không hợp lý (quánhỏ so với ngưỡng dưới 126 lần/phút). Nhưng trong quan điểm giáo dục kết hợpgiữa thể chất và thẩm mỹ uốn nắn tư thế và xây dựng các kỹ năng phối hợp vậnđộng, loại bài tập này thực tế cũng đưa đến những hiệu quả nhất định.Một vấn đề quan trọng khác cần nêu lên thuộc lĩnh vực định lượng tác độnghợp lý của bài tập TDNĐ là phải xuất phát từ những nghiên cứu khảo sát rộng rãiđặc điểm thể trạng của người tập ởnước ta, chế độ sinh hoạt và lao động như thểnào, trên cơ sở đó tổ chức luyện tập đáp ứng một cách phù hợp vổi đối tượngluyện tập, thu hút đông đảo người tham gia tập luyện.Trong chương trình giáo dục thể chất bài tập TDNT ở nhà trường càng cầnphải coi trọng lượng vân động và nó có liên quan đên phát triển thể lực, năng lựcvà nhiệm vụ của thể dục quy định. Đáp ứng yêu cầu chính đáng và nguyện vọngđông đảo người tập bài tập 15được giới thiệu phải là những mẫu mực vận động (được sử dụng qua nghiên cứu thí điểm), cần lựa chọn một cách phù hợp các độngtác trong bài tập, âm nhạc và liều lượng để đảm bảo phát huy giá trị vốn có củaTDNĐ là bài tập có ích trong việc rèn luyện thân thể cho mọi người, có vị trí đượccoi trọng trong hệ thống giáo dục hiện đại.1.2.2.5. Phương pháp giảng dạy TDNĐMột trong những vấn đề quan trọng nhất, được nhiều người tìm hiểu tronglĩnh vực giáo dục thể chất là phương pháp. Những phương pháp dạy học cổ truyềntrước đây đã được kết hợp với phương pháp mới như phương pháp chương trìnhhóa đã được áp dụng trong dạy các môn khoa học nói chung và bước đầu trongTDTT nói riêng. Các phương pháp dạy bài tập được sử dụng phổ biến như " phânđoạn và hoàn chỉnhI', các biện pháp có tính chất phương pháp như " giải thích" làmmẫu cũng như các chỉ dẫn trong " chỉ huy thường thức" đã được vận dụng tronggiảng dạy TDNĐ vấn đề này hoàn toàn mạnh mẽ, các chuyên gia TDNĐ đang nghiêncứu để rút kinh nghiệm. Ở các nước có truyền thống TDNĐ trình độ người hướngdẫn và ngườii tập tương đối cao, điều kiện, phương tiện tập luyện đầy đủ hơn sovới nước ta cũng chưa có phương pháp riêng cho TDNĐ. Cái đó là lý do dể hiểu vìTDNĐ không phải là loại hình bài tập mới, tính độc lập của nó trong hệ thống bàitập phát triển chung không rõ nét. Tuy vậy quá trình nghiên cứu về TDNĐ, các nhà16chuyên môn cũng đã trình bày giới thiệu nhiều kinh nghiệm và phương pháp rấtbổ ích cho chúng ta tham khảo.Để khai thác vốn kinh nghiệm quý giá đưa đến nhiều thành công trongphát triển TDNĐ của phong trào quần chúng và trong giải quyết những nhiệmvụ giáo dục, giáo dưỡng cũng như phát triển và sử dụng các bài tập TDNĐ,chúng ta cần từng bước tìm hiểu để vận dụng có sáng tạo trong lĩnh vực giảngdạy TDNĐ.CHƯƠNG 2. THỰC HÀNH2.1. Thể dục đồng diễn2.1.1. Luyện tập các hình thức di chuyển, đội hình, biến đổi đội hình2.1.2. Các bài tập phối hợp một với nhiều nhóm người2.1.3. Tổ chức luyện tập đồng diễn với quy mô nhỏ2.1.4. Biên soạn biến hóa đội hình từ đội hình cơ bản thành 5 đội hình khácnhau2.2. Thể dục nhịp điệu2.2.1. Các tư thế cơ bản của tay, chân, đầu và thân mình+ Các tư thế của tayTư thế của tay rất quan trọng vì nó tạo nên vẻ đẹp của một động tác nàođó, tạo nên sự duyên dáng, hài hòa, sức hấp dẫn của một động tác hoặc củamột bài tập.Có 7 tư thế của tay. Trong đó 3 tư thế cơ bản và 4 tư thế khác-Hai tay đưa về trước- Hai tay sang bên- Hai tay lên trên17- Một tay đưa sang bên, một tay đưa lên cao- Một tay sang bên, một tay ra trước- Hai tay đưa về ừước một chút, ở các vị trí sang bên, về trước hai tayhơi thấp hơn vai.- Khi thức hiện tay không duỗi hẳn mà hơi uốn cong theo hình cung+ Các tư thế của chân- Hai gót chânchụm lại, hai mũi chân mở sang bên nằm trên rnột đườngthẳngsong song với đường thẳng xuyên qua vaiGiống như tư thế 1 nhưng hai gót chân cách nhau bằng chiều dài một bàn-chân.-Đứng chân trước chân sau, gót của chân này áp sát vào phần giữa của bànchân kia.+ Các tư thế của đầu Động tác của đầu gồm: cúi, ngửa, nghiêng, quay+ Các bước nhún+ Đi kiễng gót, đi bước đuổi, bướckép+ Quay 360°,trên 2 chân+ Các bước nhảy:- Nhảy thẳng- Nhảy chéo gót chân+ Các vận động về sóng- Sóng tay- Sóng thân2.2.2. Bài liên kết thể dục nhịp điệu cho thanh niênBài 1.18Động tác 1: TTCB: đứng thẳngNhịp 1 x 8 : Kiễng hạ gót chân liên tục ở nhịp 8 chân trái bước sang bên,hai tayđể sau gáy.’Động tác 2:(4x8): đứng giạng chân 2 tay để sau gáyNhịp 1: Kiễng gót, cúi đầuf.Nhịp 2: về TTCBNhịp 3: Kiễng gót, ngữa đầuNhịp 4: về TTCBNhịp 5: Kiễng gót, nghiêng đầu sang tráiNhịp 6: Kiễng gót nghiêng đầu sangphảiNhịp 7: Như nhịp 5Nhịp 8: Thu chân trái thành đứngthẳngĐộng tác 3: (4x8)Nhịp 1: Gập gối, kiễng gót,hai tay đưa trước;Nhịp2:Đứngthẳng,xoayngười sang trái, hai tay gập ở khuỷu để ở hai bên,đầungón tay chạm nhau.Nhịp 3: Gập gối, kiễng gót đồng thời đưa hai tay lên cao chếch về phía trước,lòng bàn tay hướng ra ngoài.Nhịp 4: về TTCBNhịp 5-8: giống nhịp 1-4nhưng đổi bênĐộng tác 4: (4x8)Nhịp 1-2: Khuỵu gối phải,đồng thời nghiêng chân trái vuông góc về trước,tayphải gập khuỷu tay đưa ra trước, tay trái gập khuỷu đưa về sau, bàn tay nắm hờ.19Nhịp 3-4: Duỗi chân trái sang bên, mũi chân chạm đất, chân phải khuỵugối, tay phải đưa cao, tay trái đưa ra trước, người nghiêng sang trái.Nhịp 5-6: Giống như nhịp 1- 2 Nhịp 7-8: về TTCB . Ở 2 lần sau chỉ thực hiệntừng cử động riêngĐộng tác 5: (4x8)Nhịp 1-2: Kiễng gót, tay đưa qua trước gập ở khuỷu đưa lên trước ngực,bàn tay nắm hờ.Nhịp 3-4: Kiễng gót, đồng thời thời xoay cổ tay và duỗi thẳng hai taychếch về trước xuống dưới.Nhịp 5: Khuỵu gối, đồng thời đánh hông sang trái, hai tay đánh sang phảiNhịp 6: như nhịp 5 nhưng đổi bênNhịp 7: Như nhịp 5Nhịp 8: về TTCBĐộng tác 6: (4x8)Nhịp 1: Bước chân trái sang trái 1 bước, đồng thời gập thân trên vềtrước, hai tay chống hông.Nhịp 2: Đứng thẳngNhịp 3-4: Đánh hông sang trái hai lầnNhịp 5-6: Gập thân trên về trước, hai tay giang ngang.Nhịp 7-8: về đứng thẳng..Động tác 7: (4X8)TTCB: Đứng giạng chân, hai tay buông xuôi.Nhịp 1-2: Thu chân trái về, đồng thời khuỵu gối, hai tay chắp trướcngực, hóp ngực, cúi đầu.Nhịp 3-4: Đứng trên chân phải, chân trái vòng ra sau, mũi chân chạmđất chếch về bên phải, hai tay mở ra, người xoay sang phải thành tư thế đứngtrên chân phải, chân trái duỗi chếch ra sau, sang phải gập khuỷu tay, lòng bàntay hướng trước.20Nhịp 5-6: Giống nhịp 1-2Nhịp 7-8: Giống nhịp 3-4 nhưng đổi chân sang phải (lần sau cứ một nhịplàm một cử động).Động tác 8: (4x8)TTCB: Đứng thẳngNhịp 1-4: Chạy về trước, hai tay đưa ngang (lăng cẳng chân về sau).Nhịp 5-8: Chạy lùi, hai tay chếch về trước, lòng bàn tay ngửa, đá thẳng chânvề trước.Động tác 9: (4 x 8)_TTCB: Đứng thẳngNhịp 1: Chân phải nhảy lên, hai tay chống hông, chân trái gập gối, đưacẳng chân ra sauNhịp 2: Chân phải nhảy lên, chân trái đá lăng thẳng về trướcNhịp 3-4: Như nhịp 1-2 nhưng đổi bênĐộng tác 10: (4x8)TTCB: Đứng thẳngNhịp 1: Nhảy bật bàn chân phải, chân trái co gối đưa chéo sang phải 45°, haitaygập hai bên, ngón tay ừái chạm vai.Nhịp2: Nhảy bật trên chân phải, duỗi thẳng chân trái, tay phải giơ cao, taytráigiơ ngang.Nhịp 3: Như nhịp 1Nhịp 4: về TTCBNhịp 5-8: Giống như 1-4 nhưng đổi chânĐộng tác 11: (4x8)TTCB: Đứng thẳng21Nhịp 1-2: Hai tay đưa thẳng phía trước, bàn tay nắm hờ, gập khuỷu tay đưalênsong song trước ngực.Nhịp 3-4: Bước chân trái lên đồng thời xoay cổ tay phải và đẩy về trước,lòng bàn tay hướng trước, về tư thế đứng hai chân so le, chân phải thẳng,chân trái gập ở gối kiễng gót, tay trái chống hông, tay phải duỗi thẳng vềtrước.Nhịp 5-6: Thu chân trái về tư thế ở nhịp 1.Nhịp 7-8: Như 3-4 nhưng đổi bênĐộng tác 12: (4x8)TTCB: Đứng thẳng,Nhịp 1-2: Nhún gối, đồng thời hai tay gập khuỷu đưa lên trước ngực.Nhịp 3-4: Duỗi cẳng chân trái chếch sang phải, hai tay đưa ngang (thành tưthế đứng thẳng trên chân phải, chân trái thẳng về trước bên phải, mũi chân chạmđất, tay giơ ngang, mắt nhìn theo tay trái).Nhịp 5 – 6: Giổng nhịp 1-2’Nhịp 7-8: Giống nhịp 3-4 nhưng đổi chân (kết hợp với thở sâu).Bài 2.Động tác 1: Giậm chân tại chỗ vỗ tay (2 x 8)Động tác 2: Đẩy hông sang trái – phải, 2 tay giơ caoĐộng tác 3: Giậm chân tại chỗ 2 tay chống hông từ nhịp 1 – 8 sau đó di chuyển tiên4 bước, ở bước tú 4 đặt gót chân về trước 2 tay thu về cạnh sườn.Động tác 4: Chạy tại chỗ 2 tay chông hông, nhịp 5 – 6 đặt gót chân trái xuống trước,nhịp 7 -8 đặt gót chân phải xuống trước.Động tác 5: Giậm chân tại chỗ đưa 2 tay ra trước, lên cao và sang ngangĐộng tác 6:22Nhịp 1,2 : Đặt gót chân trái xuống trước 2 tay gập trướcNhịp 3,4 : Đặt gót chân phải xuống trước 2 tay gập trướcNhịp 5: Nhảy giạng chân 2 tay giang ngangNhịp 6: Nhảy thu chân 2 tay đưa lên caoNhịp 7: Giồng nhịp 5Nhịp 8: Nhảy thu chân và tay vềĐộng tác 7: Nhảy co chân 2 tay gập trước ngực sau đó nhảy duỗi chân 2 tay giangngangĐộng tác 8: Di chuyển ngangĐộng tác 9: Phối hợpĐộng tác 10: NhảyĐộng tác 11: Nhảy co gốiĐộng tác 12: Nhảy đổi chânĐộng tác 13: Điều hòa23

Tài liệu liên quan

  • Bài giảng the gioi dong vat Bài giảng the gioi dong vat
    • 72
    • 879
    • 1
  • Bài giảng Thể dục 4 cả năm Bài giảng Thể dục 4 cả năm
    • 70
    • 700
    • 0
  • Bài giảng The Duc 6 T37,38,39,40 Bài giảng The Duc 6 T37,38,39,40
    • 9
    • 692
    • 0
  • Bài giảng The duc 5 - Kien Bài giảng The duc 5 - Kien
    • 77
    • 538
    • 0
  • Bài giảng the duc  8 Bài giảng the duc 8
    • 19
    • 480
    • 0
  • Tài liệu Bài giảng thể dục docx Tài liệu Bài giảng thể dục docx
    • 13
    • 463
    • 0
  • bai giang the duc 9 ca nam bai giang the duc 9 ca nam
    • 62
    • 414
    • 0
  • Bai giang Tu trong dong dien trong ong day Bai giang Tu trong dong dien trong ong day
    • 17
    • 380
    • 0
  • bai giang the duc 6 bac ha bai giang the duc 6 bac ha
    • 3
    • 399
    • 0
  • bai giang the duc hay bai giang the duc hay
    • 19
    • 398
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1.05 MB - 23 trang) - Bài giảng thể dục đồng diễn Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » đồng Diễn Có Nghĩa Là Gì