Bài Giảng Thực Vật Dược Liệu - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Giáo Dục - Đào Tạo
  4. >>
  5. Cao đẳng - Đại học
Bài giảng thực vật dược liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 17 trang )

Bài giảng thực vật dược liệuBÀI 6: HOAHoa là cơ quan sinh sản hữu tính của các cây hạt kín, cấu tạo bởi những lábiến đổi đặc biệt để làm nhiệm vụ sinh sản.I. CÁC PHẦN CỦA HOAHình 6.1: Cấu tạo của hoa1.1. Bao hoa: là phần không sinh sản gồm đài hoa và tràng hoa:1.1.1. Đài hoaLà vòng ngoài cùng của bao hoa, cấu tạo bởi những bộ phận thường cómàu xanh lục gọi là lá đài, có nhiệm vụ nâng đỡ, bảo vệ các bộ phận của hoa khicòn ở trạng thái nụ. Nếu lá đài có màu sắc như cánh hoa thì gọi là lá đài hìnhcánh hoa hay cánh dài (hoa cây Lựu, hoa cây Huệ, hoa cây Lan )Đài hoa có thể rụng trước khi hoa nở gọi là đài rụng sớm (đài hoa câyThuốc phiện, đài hoa cây Mùi cua ) hoặc còn lại sau khi hoa tàn là đài tồn tai(đài hoa cây Cà, đài hoa cây ớt). Đài hoa có thể cùng phát triển với quả gọi làđài cùng lớn (đài hoa cây Hồng ăn quả) nhưng đài tồn tại có thể không phát triểngọi là đài tồn héo (đài hoa Mõm chó).Đài hoa có hai loại:+ Đài hoa: Là các lá đài dính liền nhau (đài hoacây Dâm bụt).+ Đài phấn : Là các lá đài rời nhau ( đài hoa câyCải, đài hoa cây Cà). Hình 6.2. Hoa mõm sói (Antirinum majus L.)Scrophulariaceae Juss. (Họ Huyền Sâm).Đài hoaĐế hoaTràng hoaCuốngHình 6.3: Một số kiểu đài hoa1&2. Đài liền hình ống 5. Đài biến đổi thành mào lông3. Đài phụ 6. Đài đồng trướng4. Đài hình môi 7. Đài rời, đềuMột số hoa có thêm vòng đài phụ (tiểu đài) nằm ở phía ngoài của đài chính(đài hoa cây Dâm bụt, đà i hoa cây Bông).1.1.2. Tràng hoa Là những bộ phận nằm ở phía trong của đài hoa và thường có màu sặc sỡgọi là cánh hoa. Ngoài màu sắc, cánh hoa thường có mùi thơm (cánh hoa câyHoa hồng, cánh hoa cây Huệ), có mùi thối (cánh hoa cây Bán hạ) để quyến rũcôn trùng. Mỗi cánh hoa có một phần rộng gọi là phiến và một phần hẹp gọi là móng.Các cánh hoa có thể liền nhau (cánh hợp) hoặc rời nhau (cánh phân) giốngnhau (Tràng đều) hay khác nhau (tràng không đều).- Cánh hợp: Các cánh hoa dính liền nhau, các mống hợp lại thành ống, chỗnối ống với phiến gọi là họng. Có hai kiểu cánh hợp: + Cánh hợp đều nhau có. Tràng hình bánh xe: ống ngắn, phần phiến to và toả ra loe rộng trông giốngnhư bánh xe (tràng hoa cây Cà). Tràng hình nhạc: ống ngắn và phình to lên, thắt lại ở đỉnh trông như nhạccụ dân tộc (tràng hoa cây Hồng ăn quả). Tràng hình đinh: ống dài, nhỏ thẳng góc với phiến (tràng hoa cây Dừa cạn).Tràng hình chuông: ống phình to lên, trông giống như cái chuông (trànghoa cây Cát cánh, tràng hoa cây Đẳng sâm).Tràng hình phễu: ống hình trụ nhưng loe dần lên thành hình phễu (trànghoa cây Cà độc dược, tràng hoa cây Bìm bìm).Tràng hình ống: ống hình trụ, kết thúc bởi các răng nông (hoa ở giữa củahoa tự đầu thuộc các cây họ Cúc).+ Cánh hợp không đều có.Tràng hình môi: 5 cánh hoa chia làm 2 môi, một môi 2, một môi 3. Loạinày đặc trưng cho các cây họ Hoa môi (tràng hoa cây ích mẫu, tràng hoa câyBạc hà).Tràng hình mặt nạ: tràng hoa cũng chia làm 2 môi nhưng môi dưới móc lồivào trong họng làm cho họng bị khép kín lại trông giống như mặt nạ (tràng hoacây Mõm chó).Tràng hình lưỡi nhỏ: ống ngắn, phiến lệch về một bên thành lưỡi nhỏ (trànghoa cây Bồ công anh) hoa ở xung quanh đầu của các cây Nhọ nồi, cây Sài đất.+ Cánh phân đều nhau :Tràng hình hoa hồng: móng ngắn, phiến rộng (tràng hoa cây Hoa hồng,tràng hoa họ Mao lương).Tràng hình hoa cẩm chướng: móng dài, thẳng góc với phiến (tràng hoa câyCẩm chướng, tràng hoa cây Mỏ hạc).Tràng hình chữ thập: các cánh hoa xếp thẳng góc với nhau thành hình chữthập (tràng hoa cây Cải).+ Cánh phân không đều :Tràng hoa Lan: một trong ba cánh hoa biến đổi thành cánh môi mang cựavà có hình dạng kỳ quặc như hình người treo cổ (tràng các loại hoa Lan).Tràng hình bướm: một cánh rộng phủ lên hai cánh ở hai bên, hai cánh nàylại phủ lên hai cánh đặt sát nhau, trông như con bướm đang bay (tràng hoa củacác cây họ Cánh bướm như So đũa, Sắn dây, Cam thảo bắc).Một số hoa đôi khi có thêm tràng phụ và phụ bộ (hoa Lạc tiên, Dưa gang,Chanh dây).Hình 6.4: Các kiểu tràng hợpHình 6.5: Các kiểu tràng rời1. Hình hoa hồng; 2. Hình hoa cẩm chướng; 3. Hình chữ thập4. Hình bướm; 5. Hình hoa lan1.2. Phần sinh sản: Gồm có bộ nhị và bộ nhụy1.2.1 Bộ nhịLà cơ quan sinh sản đực của hoa, nằm ở phía trong vòng của cánh hoa. Mỗinhị gồm có hai phần:+ Chỉ nhị: Là phần nối bao phấn vào các hộ phận khác của hoa.+ Bao phấn: Là phần phồng to, thường chia thành 2 ô. Phần 2 ô nối vớinhau gọi là trung đới, trong ô phấn chứa rất nhiều hạt phấn.Hình 6.6: Nhị hoaCách đính của chỉ nhị vào bao phấn.Hình 6.7: Cách đính của chỉ nhị1.2.2. Bộ nhuỵLà cơ quan sinh sản cái của hoa, cấu tạo bởi những lá biến đổi gọi là lánoãn. Mỗi nhụy gồm có ba phần:+ Bầu: Là phần phồng to ở dưới, cấu tạo bởi 1 hay nhiều lá noãn dính liềnnhau thành bầu 1 Ô hay nhiều ô.+ Vòi nhụy: Là phần hẹp và dài nối liền bầu với núm nhụy.+ Núm nhụy (đầu nhụy): Là phần phình nhỏ ở trên cùng có chất dính đểnhận hạt phấn.Hình 6.7: Cấu tạo bộ nhụyHình 6.8: Các kiểu hình dạng của hạt phấn.Có 3 vị trí của bầu so với các vòng bộ phận của hoaHình 6.9: Vị trí cảu bầuHoa có đủ nhị và nhụy gọi là hoa lưỡng tính (hoa cây Bưởi), hoa chỉ có nhịhoặc nhụy gọi là hoa đơn tính (hoa cây Thầu dầu).Hoa đực và hoa cái mọc trên cùng một cây gọi là hoa đơn tính cùng gốc(hoa họ Bí); Hoa đực mọc riêng trên một cây, hoa cái mọc riêng trên một cây thìgọi là hoa đơn tính khác gốc (hoa cây Đu đủ).1.2.3 Các kiểu đính noãn (đính phôi)Đính noãn thân: Noãn đính trên một bộ phận có nguồn gốc từ thân, có haitrường hợp:Đính noãn gốc Một noãn duy nhất đính trên gốc bầu nối liền với đế hoa.Vd: họ Rau răm, Hồ tiêu, Cúc Đính noãn trung tâm: Nhiều noãn đính quanh một cột trung tâm là phầnkéo dài của đế hoa trong khoan bầu 1 ô. Vd: cây Chân châu.Đính noãn lá: Noãn đính trên lá noãn, có 3 kiểu sau:Đính noãn mép có hai trường hợpĐính noãn bên: Bầu 1 ô do 1 hoặc nhiều lá noãn dính với nhau ở méptạo thành. Noãn đính vào mép của các lá noãn. Đính noãn trung trụ: Bầu do nhiều lá noãn tạo thành, mép các lá noãncuốn vào giữa bầu, tạo ra những ô kín riêng. Noãn đính vào mép lánoãn trông như đính vào một giữa bầu. Kiểu này gặp khá phổ biến.Đính noãn vách: Noãn phủ hết mặt trong của lá noãn. Vd: hoa cây Súng Đính noãn giữa: Bầu 1 ô do nhiều lá noãn hợp thành. Nhiều noãn đính vàonhững phiến mỏng xuất phát từ gân giữa của mỗi lá noãn mọc trong khoang củabầu. Vd: hoa cây Thuốc phiện.Hình 6.11: Các kiểu đính noãn1 Đính noãn bên (bầu 1 ô, ba lá noãn)2. Đính noãn bên (bầu 1 ô, 1 lá noãn)3. Đính noãn trung trụ (bầu 2 ô, 2 lá noãn)4. Đính noãn trung trụ (bầu 5 ô, 5 lá noãn)5. Đính noãn trung trụ (bầu 3 ô, 3 lá noãn)2. Các phần phụ của hoa2.1. Cuống hoa: Là cành mang hoa mọc từ kẽ lá bắc, thường các hoa đềucó cuống, có loại cuống rất ngắn (cuống hoa của họ Hoa môi) hoặc có loại hoakhông cuống (hoa cây Mã đề).2.2 Lá bắc. Là lá đặc biệt, ở nách của lá có cuống hoa (lá mang hoa ởnách). Lá bắc có thể phát triển và có màu (cây hoa Giấy), bao bọc cả hoa tự nhưmo (các cây họ Ráy), tụ họp thành một tổng bao ( các cây họ Cúc, họ Hoa tán)2.3 Đế hoa: Là đầu phồng của cuống hoa để mang các bộ phận chính củahoa. Đế hoa thường ngắn, có thể lồi (đế hoa thuộc họ Ngọc lan), có thể lõm (đếhoa cây Hoa hồng, đế hoa cây Kim anh), hoặc phẳng.6. Đính noãn trung tâm7. Đính noãn gốc (đáy)8. Đính noãn nóc9. Đính noãn giữaHình 6.12 : Các kiểu đế hoaĐế hoa phẳng Đế hoa lồi Đế hoa lõm3. Tiền khai hoaLà cách sấp xếp các bộ phận của bao hoa trong nụ. Trên cùng một hoa, đàivà tràng có thể có cùng một kiểu tiền khai hay 2 kiểu tiền khai khác nhau.3.1. Tiền khai hoa xoắn ốc. Các bộ phận của bao hoa nhiều và đính theođường xoắn ốc.3.2 Tiền khai hoa liên mãnh Các bộ phận của bao hoa đặt cạnh nhau màkhông phủ lên nhau.3.3 Tiền khai hoa vặn: Khi mỗi bộ phận của bao hoa vừa chồng, vừa bịchồng.3.4 Tiền thai hoa kết hợp. Một bộ phận ở ngoài cùng, một bộ phận khác ởtrong cùng, 3 bộ phận còn lại thì một bên úp lên mép bộ phận bên cạnh, bên kiabị mép của bộ phận bên cạnh úp lên.3.5 Tiền khai hoa ngũ điểm: Hai bộ phận hoàn toàn ở trong, hai bộ phậnkhác hoàn toàn ở ngoài, bộ phận thứ năm thì nửa ngoài, nửa trong.3.6. Tiền khai hoa cờ (bướm). Cánh cờ to nhất ở phía sau, phủ lên hai cánh bên, hai cánh này lại phủ lênhai cánh trước, hai cánh trước có thể dính nhau thành hình lòng máng hay hìnhlườn. Tiền khai hoa cờ đặc trưng cho phân họ Đậu.3.7 Tiền khai hoa thìa (lườn). Cánh hoa tương ứng với cánh cờ nằm phíatrong, bị hai cánh bên phủ lên, hai cánh bên bị hai cánh trước phủ lên. Tiền khaihoa thìa đặc trưng cho phân họ Vang. Hình 6.13. Các kiểu tiền khai hoaII. CÁCH SẮP XẾP CỦA HOA TRÊN CÀNH (HOA TỰ)1. Hoa đơn gộcHoa đơn độc là hoa mọc riêng lẻ một mình trên một cuống hoa, không phânnhánh, ở đầu cành hay kẽ lá bắc (hoa cây Cà độc dược, hoa cây Dâm bụt).2. Cụm hoaCụm hoa gồm nhiều hoa tụ họp lại với nhau trên một trục mang hoa phânnhánh.2.1. Cụm hoa đơn không hạn:Trục chính của cụm hoa tiếp tục sinh trường để tạo ra các hoa mới, có 5loại sau đây:2.1.1. Chùm: Dạng chung có hình tháp, trục cụm hoa mang nhiều hoa cócuống, hoa ở phía dưới nở trước rồi lần lượt lên phía trên nở sau như hoa câyMõm chó, hoa cây Cải, hoa cây Điệp cúng 2.1.2 Bông (gié) Trục cụm hoa mang nhiều hoa không có cuống, hoa già ởphía gốc, hoa non ở phía ngọn như hoa cây Bông mã đề, hoa cây Cỏ roi ngựa.Nhiều bông (gié) có cấu tạo đặc biệt:+ Đuôi sóc: Là những bông mang toàn hoa đơn tính trông giống như đuôicon sóc như hoa cây Dâu tằm, hoa cây Tai tượng + Bông mo: Là bông bao bọc bởi một lá bắc to gọi là mo như hoa cây Ráy,hoa cây Bán hạ + Buồng: Là những bông mo có trục cụm hoa phân nhánh như hoa câyCau, hoa cây Dừa 2.1.3 Ngù: Cành mang hoa có cuống dài ngắn khác nhau nhưng đưa cáchoa lên cùng một mặt phẳng như hoa cây Lê.2.1.4 Tán: Các cuống hoa toả ra từ đầu cành hoa. Cụm hoa tán là một đặcđiểm của các cây họ Hoa tán, có tán đơn như hoa cây Tam thất, hoa cây Đinhlăng, có tán kép gồm nhiều tán đơn như hoa cây Thì là, hoa cây Mùi.2.1.5. Đầu: ở đầu trục cụm hoa phồng lên mang nhiều hoa nhỏ khôngcuống, hoa già ở bìa, hoa non ở giữa. Mỗi hoa mọc ở kẽ một lá bắc mỏng gọi làvảy. Quanh đầu còn có những lá bắc khác họp thành tổng bao lá bắc để bảo vệhoa khi còn là nụ. Cụm hoa đầu là một đặc điểm của các cây trong họ Cúc nhưhoa cây Ngải cứu, hoa cây Sài đất, hoa CúcHình 6.14: Các kiểu hoa tự đơn vô hạnA, A1, A2: Chùm - B: Gié - C: Đầu - D, E: Ngù (tản phòng) - F - chùm képG: tán đơn - F: tán kép2. 2. Cụm hoa đơn có hạn (xim)Trục chính của hoa mang một hoa ở đỉnh và ngừng sinh trưởng lên phíatrên, nhưng lại đâm nhánh về phía dưới.2.2.1. Xim một ngã: Sự hình thành các nhánh chỉ xảy ra từng cái một.+ Xim một ngả hình đinh ốc: Sự phân nhánh không cùng một hướng (hoacây Lay ơn).+ Xim một ngả hình bọ cạp: Sự phân nhánh luôn luôn xảy ra về một phía(hoa cây Vòi voi)Hình 6. 15: Hoa tự xim một ngã A: hình đinh ốc, B : Hình bọ cạp2.2.2. Xim hai ngã. Trục cụm hoa phân nhánh từng đôi một nhiều lần, tậncùng của mỗi nhánh có một hoa (hoa cây Xoan).Hình 6.16: Hoa tự xim 2 ngã2.2.3. Xim nhiều ngả. Trục cụm hoa phân nhiều nhánh (hoa cây Thầu dầu).2.2.4. Xim cơ. Nhánh của cụm hoa rất ngắn, trông như cùng một nơi mọctoả ra. Kiểu cụm hoa này đặc trưng cho các cây họ Hoa môi (hoa cây Ích mẫu,hoa cây Tía tô).Hình 6.17. Hoa tự xim coNgoài các kiểu hoa chính trên ta còn gặp rất nhiều kiểu khác như chùm kép(chùm mang chùm) như hoa cây Nho, hoa cây Hòe, tán kép (mỗi nhánh của tánmang một tán con), chùm tán (một số cây họ Ngũ gia bì), ngù đầu (hoa các câyhọ Cúc) III. HOA THỨC VÀ HOA ĐỒ1. Viết hoa thứcHoa thức là công thức tóm tắt cấu tạo của hoa. Khi viết hoa thức phải tuântheo 4 nguyên tắc:1.1. Các vòng của hoa được biểu thi bằng các chữ cái in hoa :K là vòng đài hoaC là vòng cánh hoaP là bao hoa (lá đài và cánh hoa giống nhau)A là vòng nhịG là vòng nhụy1.2. Sau mỗi chữ cánh hoa là chữ số chỉ số lượng các bộ phận của mỗivòng. Nếu số bộ phận trong mỗi vòng nhiều và không giới hạn thì ghi bằng dấuvô cực.Các bộ phận trong mỗi vòng mà liền nhau thì chữ số chỉ số lượng được viếttrong ngoặc đơn ( ).Nếu phần nào đó trong hoa có nhiều vòng thì số các bộ phận của mỗi vòngđó được ghi bằng một con số riêng, viết theo thứ tự vòng ngoài trước, vòngtrong sau.1.3 Trước hoa thức, còn có các ký hiệu.1.4. Dấu gạch ngang ( - ) ở trên, dưới hay giữa con số sau G thể hiện bầudưới, bầu trên hay bầu giữa.Ví dụ: Hoa thức của một số hoa:2. Vẽ hoa đồ:Hoa đồ là hình chiếu cấu tạo của hoa trên một mặt phẳng thẳng góc với trụchoa.Cách vẽ hoa đồ như sau:Trục cành mang hoa ở phía sau: Vẽ vòng tròn nhỏ gạch chéo, ở trên cùngcủa hoa đồ. Lá bắc ở phía trước, ở dưới hoa đồ, biểu thị bằng hình tam giác dẹp, đỉnhquay xuống dưới Tiền hiệp (lá bắc con): Vẽ như lá bắcCác bộ phận của hoa được vẽ giữa trục hoa và lá bắcHoa kiểu xoắn vẽ theo đường xoắn ốc, hoa kiểu vòng vẽ theo theo đườngvòng tròn đồng tâm nếu hoa đều, theo hình bầu dục nếu hoa không đều.Lá đài và cánh hoa: Được biểu thị bằng những vòng cung theo đúng tiềnkhai của nó. Lá đài có màu xanh, để trắng. Cánh hoa có màu, tô đen. Ở STD: Láđài giữa là lá đài sau, cánh hoa giữa là cánh hoa trước, trừ phân họ Đậu, phân họVang. Ở ĐTD: Lá đài giữa là lá đài trước, cánh hoa giữa là cánh hoa sau, trừ họLan vì hoa bị vặn 180 độ.Đài hoa (màu xanh để trắng) Cánh hoa (có màu tô đen)Nhị biểu diễn bằng chữ B nếu bao phấn 2 buồng, hoặc chữ D nếu bao phấn 1một buồng. Bụng chữ B hoặc chữ D quay vào trong nếu bao phấn hướng nội,quay ra ngoài nếu bao phấn hướng ngoại.Bầu noãn: Vẽ như dạng cắt ngang của bầu, cho thấy số lá noãn, cách đính noãn.Noãn biểu thị là vòng tròn.Các bộ phận dính nhau được nối với nhau bằng một gạch nhỏ.Các phần bị trụy hoặc biến mất được biểu diễn bằng chữ XHoa đồ hoa Dâm bụt (Hibiscus syriacus họ Malvaceae)

Từ khóa » Cuống Hoa ở Nách Của