Bài Giảng Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật | Hoa_dại
Có thể bạn quan tâm
(bài giảng Xây dựng văn bản pháp luật – VB 2, ĐH Luật Hà Nội, 2016)
Đại học Luật Hà Nội
Lớp: K14CCQ
BÀI GIẢNG XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT
Thời lượng: 45 tiết
Ngày 10/01/2016
Giảng viên: cô Đoàn Thị Tố Uyên (tiến sỹ, Phó Trưởng khoa Hành chính nhà nước, Trưởng bộ môn Xây dựng Văn bản pháp luật)
Tài liệu:
- Giáo trình Xây dựng Văn bản pháp luật 2015
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (có hiệu lực từ 01/07/2016)
Chương 1: Khái quát về văn bản pháp luật
I. Khái niệm văn bản pháp luật
1. Định nghĩa và đặc điểm
a. Định nghĩa
– Văn bản PL là hình thức thể hiện ý chí của NN, được ban hành theo hình thức, thủ tục PL quy định, luôn mang tính bắt buộc và được bảo đảm thực hiện bởi NN.
b. Các đặc điểm
Gồm 04 đặc điểm:
– Do chủ thể có thẩm quyền ban hành: nhân danh NN để ban hành, gồm:
+ các cơ quan NN từ TW đến cấp xã: Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ (nghị định, nghị quyết), UBND các cấp (quyết định, chỉ thị), tòa án các cấp (bản án, quyết định), viện kiểm sát các cấp (cáo trạng, kháng nghị, quyết định)…
+ những cá nhân có thẩm quyền ban hành:
- Thủ trưởng một số cơ quan NN (tự mình ban hành, không thay mặt cơ quan NN): Thủ tướng Chính phủ (quyết định, chỉ thị), Chánh án TANDTC (quyết định, chỉ thị, thông tư), Viện trưởng VKSNDTC (quyết định, chỉ thị, thông tư), Chủ tịch UBND các cấp (quyết định, chỉ thị)
Chú ý: + Chủ tịch nước là chế định 1 người, nên thuộc nhóm Cơ quan NN chứ không phải nhóm Thủ trưởng cơ quan NN
+ quyết định, chỉ thị là văn bản PL cá biệt; thông tư, nghị định là văn bản PL quy phạm
+ UBND các cấp và Chủ tịch UBND các cấp đều có thẩm quyền ban hành quyết định, chỉ thị ==> phân biệt thế nào ==> căn cứ vào Luật Ban hành VBPL để biết thẩm quyền; ngoài ra với từng lĩnh vực cụ thể, cần xem xét luật chuyên ngành.
VD khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân, cần áp dụng luật Đất đai, cấp sổ đỏ lần đầu thì thẩm quyền thuộc UBND cấp huyện chứ không thuộc về cá nhân Chủ tịch UBND cấp huyện, nhưng cấp sổ đỏ lần 2 lại thuộc về cấp tỉnh
VD xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ áp dụng luật Xử lý vi phạm hành chính, thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm thuộc về Chủ tịch UBND chứ không thuộc UBND
- Công chức khi thi hành công vụ: chiến sỹ công an, bộ đội biên phòng, nhân viên hải quan, nhân viên kiểm lâm, nhân viên thuế, nhân viên quản lý thị trường, thanh tra viên chuyên ngành, …
- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi các phương tiện này rời khỏi sân bay, bến cảng, nhà ga (chỉ được quyền tạm giữ người vi phạm theo thủ tục hành chính, lập biên bản, và giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền ở điểm đến kế tiếp)
+ cơ quan TW của các tổ chức chính trị-XH (6 tổ chức: Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội nông dân, Tổng Liên đoàn lao động) phối hợp với UBTV Quốc hội hoặc Chính phủ để ban hành nghị quyết liên tịch (theo luật Ban hành VBQPPL 2008, đến luật Ban hành VBQPPL 2015 thì chỉ còn duy nhất Đoàn Chủ tịch UB TW Mặt trận tổ quốc VN mới được quyền phối hợp với UBTV Quốc hội hoặc Chính phủ để ban hành nghị quyết liên tịch)
– Có nội dung là ý chí của NN: (đây là đặc điểm quan trọng nhất) hình thức biểu hiện của ý chí:
+ thông qua các quy phạm PL:
- Chủ trương, chính sách, biện pháp của NN: VD Nghị định số 99 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường; Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương cho người nước ngoài mua nhà; Nghị quyết của UBND thành phố Hà Nội về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2016
- Đặt ra các nguyên tắc: luật của luật, VD nguyên tắc mỗi hành vi vi phạm hành chính chỉ được xử phạt 1 lần
- Quy tắc xử sự chung: VD Bộ giáo dục đào tạo ban hành Quy chế chung về đào tạo hệ đại học
- Quy phạm cấm: không được, không cho phép, cấm, nghiêm cấm, VD Nghiêm cấm người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá
- Quy phạm bắt buộc thực hiện hành vi (VD bắt buộc đội mũ bảo hiểm),
- Quy phạm tùy nghi: là quy phạm trao quyền cho công dân, tức là không cấm, cũng không bắt buộc phải thực hiện
+ thông qua mệnh lệnh áp dụng PL: những mệnh lệnh áp dụng PL mang tính bắt buộc, VD Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ông A
– Có tính bắt buộc và được bảo đảm thực hiện bởi NN: đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp:
+ tuyên truyền, phổ biến đến người dân
+ biện pháp tổ chức hành chính nội bộ trong NN: chỉ đạo, đôn đốc, công văn hướng dẫn, thông báo,… việc thực hiện luật, nghị định, thông tư tại địa phương, cơ quan mình
+ biện pháp kinh tế: VD áp thuế để hạn chế (thuốc lá, rượu, hàng xa xỉ), chính sách ưu đãi thuế (với các sản phẩm công nghệ cao, nông nghiệp), phạt tiền
+ cưỡng chế: truy cứu hành chính, truy cứu hình sự
– Thủ tục ban hành và hình thức phải tuân theo quy định của PL
Tình huống: 1 vụ tai nạn giao thông, chiến sỹ cảnh sát giao thông đến và lập các văn bản:
+ Biên bản ghi lại vụ tai nạn
+ Biên bản bàn giao vụ việc cho cơ quan hình sự điều tra
+ Quyết định xử phạt hành chính (nếu chưa đến mức hình sự)
+ Bản án của tòa
Hỏi: văn bản nào trong các văn bản trên có đầy đủ các đặc điểm của văn bản PL.
Trả lời: Quyết định xử phạt hành chính, và Bản án của tòa là các văn bản PL. Còn các biên bản là các văn bản hỗ trợ cho văn bản PL.
2. Phân loại văn bản pháp luật
– Dựa vào hiệu lực pháp lý, chia thành:
+ văn bản luật
+ văn bản dưới luật
– Dựa vào chủ thể ban hành, chia thành:
+ văn bản PL của cơ quan lập pháp
+ văn bản PL của cơ quan hành pháp
+ văn bản PL của cơ quan tư pháp
– Dựa vào phạm vi lãnh thổ tác động, có:
+ văn bản cấp trung ương
+ văn bản cấp địa phương
– Dựa vào tính chất pháp lý (nội dung), văn bản PL chia làm 2 loại:
+ văn bản quy phạm PL
+ văn bản áp dụng PL
Văn bản quy phạm PL | Văn bản áp dụng PL | |
Đều là văn bản PL, tức là có đầy đủ 4 đặc điểm của văn bản PL | ||
Nội dung | Chứa quy phạm PL VD: + bộ luật hình sự + luật cán bộ, công chức + luật đất đai + nghị định của chính phủ về xử phạt hành chính trong giao thông đường bộ | Chứa mệnh lệnh áp dụng VD: + bản án của tòa án + quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm + quyết định giao đất, thu hồi đất + quyết định xử phạt vi phạm hành chính |
Đối tượng áp dụng | Là tổ chức, cá nhân trừu tượng VD: mọi công dân, doanh nghiệp, trẻ em, nhà đầu tư, … | Là người, tổ chức cụ thể VD: ông Nguyễn Văn A, công ty X, … |
Số lần thực hiện | Nhiều lần, lặp đi lặp lại | 1 lần duy nhất |
Tính chất bắt buộc | Có tính bắt buộc chung | Bắt buộc với đối tượng cụ thể |
II. Tiêu chí đánh giá chất lượng VBPL
Văn bản quy phạm PL có chất lượng khi đáp ứng đồng thời những tiêu chí sau:
1. Tiêu chí về chính trị
– Có nội dung phù hợp với chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng: cơ sở là Điều 4 Hiến pháp, nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước, NN thể chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng thành PL
– Phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chính đáng của người dân: nhằm đảm bảo tính khả thi của văn bản, thể hiện tính dân chủ
2. Tiêu chí về tính hợp hiến, hợp pháp
a. Tính hợp hiến của văn bản
– Phải có nội dung phù hợp với quy định cụ thể của Hiến pháp.
VD thông tư 334 của Bộ Y tế về tiêu chuẩn sức khỏe của người tham gia giao thông đường bộ, trong đó có quy định về chiều cao dưới 1.4m, nặng dưới 40kg, vòng ngực dưới 60cm thì không được tham gia giao thông ==> vi phạm quy định về quyền tự do đi lại của người dân được quy định trong Hiến pháp
– Phải có nội dung phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp
– Phải phù hợp với tinh thần của Hiến pháp
b. Tính hợp pháp
VBPL phải phù hợp với các quy định của PL, tức là:
– Phải đúng thẩm quyền:
+ đúng thẩm quyền về hình thức: sử dụng đúng tên gọi do luật quy định. VD chính phủ ban hành Nghị định, Chính phủ không được ban hành Luật
+ đúng thẩm quyền về nội dung: là ban hành văn bản PL để giải quyết công việc hay điều chỉnh 1 lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình
– Phải có nội dung hợp pháp:
+ VBQPPL của cấp dưới phải phải có nội dung phù hợp với VBQPPL của cấp trên
+ nội dung VBADPL phải phù hợp với VBQPPL: ví dụ, khung hình phạt tù đối với tội A là từ 3 đến 10 năm, thì tòa không thể ban hành bản án phạt tù 11 năm, hay cho hưởng án treo
– Phải đúng căn cứ pháp lý:
+ văn bản được dùng làm căn cứ phải đang có hiệu lực pháp lý
+ phải có nội dung điều chỉnh liên quan trực tiếp đến VBQPPL viện dẫn làm căn cứ
– Phải đúng thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của PL
– Được ban hành đúng thủ tục và trình tự
3. Tiêu chuẩn về tính hợp lý
Hợp lý có nghĩa và ban hành 1 VBPL để giải quyết 1 lĩnh vực, 1 công việc một cách tối ưu nhất và đem lại hiệu quả tốt nhất.
Biểu hiện của tính hợp lý:
– Có nội dung phù hợp với yêu cầu của thực tiễn: VD 1 thông tư của bộ Giáo dục đào tạo có quy định Bà mẹ VN anh hùng đi thi đại học được cộng 2 điểm ==> không phù hợp với thực tiễn vì chưa từng có bà mẹ VN anh hùng nào thi đại học
– Phù hợp với đạo đức, tôn giáo, thuần phong mỹ tục: VD quy định mỗi đám tang chỉ được có tối đa 5 vòng hoa, tuy mục đích để tiết kiệm, nhưng không phù hợp với phong tục về tang lễ các vùng miền
– Phải ban hành kịp thời
– Sử dụng ngôn ngữ diễn tả đúng quy tắc:
+ ngôn ngữ phải đảm bảo tính trang trọng, nghiêm túc
+ đảm bảo tính chính xác, 1 nghĩa
+ đảm bảo tính phổ thông, dễ hiểu
– Tính thống nhất
– Đảm bảo kết cấu văn bản lo-gic, chặt chẽ:
+ nội dung khái quát trình bày trước nội dung cụ thể
+ nội dung quan trọng trước, ít quan trọng sau
+ quy định về quyền và nghĩa vụ trước quy định về trình tự thực hiện
+ theo trình tự diễn biến của công việc (theo bộ luật Tố tụng hình sự / bộ luật Tố tụng dân sự, luật khiếu nại tố cáo, …)
——————-
Ngày 17/01/2016
Giảng viên: cô Cao Kim Oanh
Chương 2: Quy trình xây dựng văn bản pháp luật
Ví dụ về quy trình xây dựng, ban hành VBPL:
– Phạm luật giao thông, bị phạt vi phạm hành chính 300.000, khi đó chiến sỹ cảnh sát giao thông sẽ:
+ Lập biên bản vi phạm (vì quy định mức phạt từ 250.000 trở lên phải lập biên bản): đây là thủ tục bắt buộc chứ không phải là VBPL
+ Quyết định xử phạt hành chính: đây là VBPL (chính xác hơn là VBADPL), thể hiện ý chí của chiến sỹ cảnh sát là người đang thực hiện nhiệm vụ được NN giao
==> đây là quy trình ban hành VBPL chỉ do 1 chủ thể thực hiện
– Trường đại học Luật Hà Nội cần tuyển dụng giảng viên, quy trình sẽ như sau:
+ phòng Tổ chức chủ trì soạn thảo Quyết định tuyển dụng giảng viên
+ phòng Hành chính sẽ thẩm định hình thức Quyết định của phòng Tổ chức: đây là thủ tục không bắt buộc
+ dự thảo văn bản được chuyển lại cho phòng Tổ chức để xác nhận lại, sau đó được chuyển lên Hiệu trưởng để ký ban hành
+ sau khi Hiệu trưởng ký, văn bản sẽ được chuyển đến văn thư để vào số và ban hành.
==> quy trình ban hành VBPL do nhiều chủ thể ban hành: chủ thể có thẩm quyền ban hành là Hiệu trưởng, chủ thể soạn thảo là phòng Tổ chức, chủ thể thẩm định là phòng Hành chính, chủ
– Thành phố Hà Nội ban hành quyết định để thu hút đầu tư:
+ UBND thành phố Hà Nội giao cho Sở Kế hoạch đầu tư chủ trì soạn thảo
+ Sở Kế hoạch đầu tư soạn thảo
+ Đưa ra lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân (đưa lên web duthaoonline.vn, tổ chức hội thảo lấy ý kiến, đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng)
+ Sở Kế hoạch đầu tư tiếp nhận các ý kiến, hoàn thiện dự thảo
+ Chuyển sang Sở Tư pháp để thẩm định về tính chính trị, hợp hiến, hợp pháp, hợp lý của văn bản. Kết quả là Báo cáo thẩm định
+ Chuyển lên cho UBND để trong kỳ họp HĐND sẽ xem xét, đánh giá văn bản, sửa chữa, bổ sung nếu cần thiết
+ Sau khi hoàn thiện, trả về cho UBND thành phố Hà Nội
+ Văn phòng UBND sẽ vào số, ban hành văn bản rộng rãi đến các đối tượng của văn bản
– Quy trình ban hành luật Dân sự:
+ Chính phủ giao Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo Bộ luật Dân sự sửa đổi
+ Bộ Tư pháp giao cho Vụ Dân sự kinh tế soạn thảo: thành lập Ban soạn thảo (Trưởng ban soạn thảo thường là Bộ trưởng, Thường trực ban soạn thảo là Vụ trưởng), Tổ biên tập (có thể mời các nhà khoa học, những người có uy tín, nhân dân tham gia)
+ Sau khi soạn thảo, đưa lên web duthaoonline.vn để lấy ý kiến nhân dân trong 60 ngày, tổ chức các hội thảo để tham vấn, phỏng vấn người dân để lấy ý kiến, …
+ Tổ biên tập và Ban soạn thảo sẽ tiếp thu các ý kiến, hoàn thiện dự thảo
+ Chỉnh phủ thành lập Hội đồng thẩm định (vì Bộ Tư pháp chủ trì nên không thể tự thẩm định được) gồm các Bộ, ngành khác, văn phòng chính phủ, và một số cơ quan, cá nhân, … để đánh giá, thẩm định văn bản. Kết quả là Báo cáo thẩm định của hội đồng
+ Dự thảo được chuyển đến Hội đồng dân tộc, UB PL của Quốc hội, các cơ quan có liên quan khác của Quốc hội để thẩm tra văn bản. Kết quả là Báo cáo thẩm tra
+ Báo cáo thẩm định và Báo cáo thẩm tra được gửi lại cho Chính phủ, chuyển lại cho Sở tư pháp để hoàn thiện
+ Dự thảo hoàn thiện được chuyển đến UBTV Quốc hội, UBTV Quốc hội sẽ đưa ra tại 1 kỳ họp Quốc hội để các đại biểu QH bàn luận, thông qua
+ Sau khi được đa số đại biểu QH thông qua, sẽ chuyển về Văn phòng Quốc hội để vào số, chủ tịch QH ký chứng thực
+ Chờ Lệnh của Chủ tịch nước để công bố chính thức và sẽ có hiệu lực tại thời điểm quy định trong Luật
Câu hỏi: Thẩm định là hoạt động bắt buộc đối với mọi dự thảo VBPL.
Trả lời: Sai. Vì quy trình ban hành VBPL cấp xã không tiến hành thẩm định
Câu hỏi: Mọi VBPL sau khi được chủ thể có thẩm quyền thông qua phải đăng công báo.
Trả lời: Sai. Vì với VBPL thuộc loại Bí mật NN thì sẽ không đăng công báo
Câu hỏi: Chính phủ là chủ thể duy nhất được đề xuất xây dựng PL
Trả lời: Sai. Vì các đại biểu quốc hội, các tổ chức chính trị, XH đều được đề xuất xây dựng PL
Câu hỏi: Thẩm định thủ tục hành chính và giới là 1 trong những nội dung bắt buộc của quy trình phân tích chính sach
Trả lời: Đúng theo luật Ban hành VBPL 2015 (có hiệu lực từ 1/7/2016)
– Theo luật ban hành VBPL 2008, trình tự xây dựng VBQPPL gồm các bước:
+ B1: Đề xuất / Lập chương trình xây dựng VBQPPL
+ B2: Soạn thảo VBQPPL
+ B3: Thẩm định, thẩm tra dự thảo VBQPPL
+ B4: Trình để xem xét dự thảo
+ B5: Thông qua và công bố VBQPPL
– Theo luật ban hành VBPL 2015, sẽ gồm 2 quy trình riêng biệt:
+ Quy trình xây dựng chính sách
- B1: Đề xuất sáng kiến xây dựng VBQPPL
- B2: Phân tích chính sách
- B3: Phê duyệt chính sách
+ Quy trình xây dựng VBQPPL
– Chủ thể đề xuất xây dựng VBQPPL, gồm 3 chủ thể:
+ chính phủ: cụ thể là các bộ, ngành đề xuất (chiếm đến trên 90% số VBQPPL)
+ các tổ chức chính trị-XH
+ đại biểu quốc hội: đến nay chưa có đại biểu quốc hội nào đề xuất dự án luật thành công (có 2 người đề nghị nhưng đều không được thông qua)
Câu hỏi: Phân biệt Thẩm định và Thẩm tra
Chương 3: Hình thức của văn bản pháp luật
– Hình thức của VBPL: do PL quy định
– Bố cục của VBPL luôn gồm 2 phần: hình thức và nội dung
– Hình thức: gồm các yếu tố:
+ quốc hiệu
+ tên cơ quan ban hành
+ số, ký hiệu
+ địa danh, thời gian
+ tên văn bản
+ trích yếu nội dung
+ chữ ký
+ nơi nhận
——————–
Ngày 24/01/2016
Giảng viên: cô Cao Kim Oanh
Chương 4: Nội dung của văn bản pháp luật
I. Nội dung của văn bản quy phạm pháp luật
Bố cục của nội dung: luôn gồm 3 phần
+ phần mở đầu (cơ sở ban hành): gồm cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn
+ nội dung chính: các quy phạm PL
+ phần kết thúc: hiệu lực về thời gian, đối tượng
1. Cơ sở ban hành (Phần mở đầu)
a. Cơ sở pháp lý
– Là phần chủ thể ban hành dựa vào quy định của PL
– Yêu cầu của cơ sở pháp lý:
+ luôn là VBQPPL
+ phải là VBQPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn, hoặc bằng dự thảo
+ phải là VBQPPL đang có hiệu lực. Chú ý: có thể lấy VBQPPL chưa có hiệu lực làm cơ sở trong trường hợp văn bản này cụ thể hóa văn bản chờ hiệu lực đó, VD khi ban hành Luật, sẽ có khoảng thời gian từ khi ban hành đến khi có hiệu lực, trong thời gian đó có thể ban hành Nghị định, thông tư để cụ thể hóa luật đó.
+ phải là VBQPPL có nội dung liên quan trực tiếp đến chủ đề của dự thảo
– Sắp xếp căn cứ:
+ Nhóm 1: văn bản QPPL quy định thẩm quyền của chủ thể
+ Nhóm 2: văn bản có nội dung trực tiếp liên quan
b. Cơ sở thực tiễn
– Mục đích sự ra đời của văn bản: để giải quyết vấn đề bức thiết nào
2. Nội dung chính
– Quy phạm không chứa đựng quy tắc xử sự:
+ nhóm quy phạm chủ trương
+ nhóm quy phạm nguyên tắc
+ nhóm quy phạm giải thích từ ngữ
– Quy phạm quy định nguyên tắc xử sự:
+ quy phạm cấm thực hiện hành vi: [không cho phép / không được / cấm / nghiêm cấm] + [mô tả hành vi]
+ quy phạm bắt buộc thực hiện hành vi: [ai] + [có trách nhiệm / có nghĩa vụ / cần / phải] + [mô tả hành vi]
+ quy phạm cho phép thực hiện hành vi (hay gọi là quy phạm tùy nghi): [ai] + [có quyền / được hưởng quyền / được hưởng cái gi] + [mô tả hành vi]
3. Hiệu lực pháp lý (kết thúc)
– Quy định hiệu lực của VBPL về:
+ không gian
+ thời gian
+ đối tượng
+ khả năng làm mất hiệu lực của VBPL khác
——————-
Ngày 31/01/2016
Giảng viên: cô Cao Kim Oanh
Thảo luận
Xây dựng chính sách đối với vấn đề: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Chương 4: Nội dung của văn bản pháp luật (tiếp)
II. Nội dung văn bản áp dụng pháp luật
Giống như với VBQPPL
Khác ở các điểm:
– Nội dung của VBADPL chỉ có các mệnh lệnh (ở Quyết định, Chỉ thị)
– Nội dung của VBADPL ngoài mệnh lệnh còn có thể có các giải pháp ==> ở Chỉ thị
– VBADPL không có hiệu lực về không gian như VBQPPL vì VBADPL là VB cá biệt cho đối tượng áp dụng
1. Cơ sở ban hành của VBADPL
a. Cơ sở pháp lý
– Là phần chủ thể ban hành dựa vào quy định của PL
– Điều kiện văn bản làm của cơ sở pháp lý cho VBADPL:
+ là VBQPPL, hoặc VBADPL, hoặc cả hai
+ phải là VBPL có hiệu lực pháp lý cao hơn, hoặc bằng dự thảo
+ phải là VBPL đang có hiệu lực, không được lấy VBPL đang chờ hiệu lực
+ phải là VBPL có nội dung liên quan trực tiếp đến chủ đề của dự thảo
– Sắp xếp căn cứ: (gồm 3 nhóm):
+ nhóm 1: văn bản quy định thẩm quyền của chủ thể ban hành
+ nhóm 2: văn bản quy định về nội dung trực tiếp liên quan
+ nhóm 3 (nếu có): văn bản quy định cách thức hướng giải quyết hành vi (là VB về nội dung, nhưng là VB hướng dẫn của VB cấp trên). VD: cần xử phạt 1 người có hành vi xây dựng lấn chiếm đất công, mức phạt đến 20 triệu, đã ra Quyết định xử phạt, tuy nhiên quá hạn mà người đó không ra nộp phạt ==> ra Quyết định cưỡng chế, đây chính là VB quy định về hành vi
– Cách thức soạn thảo:
Căn cứ + [tên VBPL được viện dẫn];
+ nếu viện dẫn văn bản luật:
Căn cứ + [tên VB] + [nội dung VB hướng tới giải quyết] + [ngày ban hành];
+ nếu viện dẫn văn bản dưới luật mà là văn bản áp dụng:
Căn cứ + [tên VB] + [số, ký hiệu VB] + [ngày ban hành] + [chủ thể ban hành] + [trích yếu nội dung];
+ nếu viện dẫn văn bản dưới luật mà là văn bản quy phạm:
Căn cứ + [tên VB] + [số, ký hiệu VB] + [năm ban hành];
Chú ý: căn cứ về thẩm quyền của chủ thể ban hành VBADPL luôn được xếp đầu tiên, trước cả luật / pháp lệnh
b. Cơ sở thực tiễn
– Xét … / Theo …
2. Nội dung chính của VBADPL
a. Soạn thảo Quyết định
– Không có Chương, Mục, mà chỉ có Điều, có thể có Khoản, nhưng không đặt tên Khoản
– Thường có 3 điều:
+ Điều 1. Giải quyết công việc phát sinh mà VB hướng đến
- Về tổ chức nhân sự:
[Mệnh lệnh] + [đối tượng chịu tác động] + [công việc cần giải quyết] + [thời gian]
VD: Bổ nhiệm bà Cao Kim Oanh, sinh ngày 20/7/1977, hiện là Phó trưởng bộ môn Xây dựng VBPL, giữ chức vụ Trưởng bộ môn Xây dựng VBPL kể từ ngày 01/05/2016.
- Về xử phạt vi phạm hành chính:
[Mệnh lệnh] + [đối tượng bị xử phạt, cá biệt hóa dấu hiệu nhân thân của đối tượng] + [lý do bị xử phạt] + [hình thức phạt chính] + [ hình thức phạt bổ sung]
VD: Xử phạt bà Cao Kim Oanh, sinh ngày 20/7/1977, thường trú tại Tổ 4 phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, vì đã có hành vi xây dựng trái phép lấn chiếm đất công, hình thức phạt chính là 20 triệu đồng, hình thức phạt bổ sung là buộc tháo dỡ công trình, trải lại nguyên hiện trạng.
- Về xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết:
[Biện pháp xử lý] + [đối tượng bị xử lý] + [cá biệt hóa dấu hiệu của văn bản bị xử lý] + [lý do bị xử lý]
VD: Bãi bỏ Nghị quyết số 05/2012-NQ-HĐND ngày 1/5/2012 của HĐND thành phố Hà Nội về việc đề ra chủ trương phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố có nội dung không phù hợp với pháp lệnh dân số.
- Thành lập 1 cơ quan, đơn vị:
[Mệnh lệnh] + [đối tượng được thành lập] + [cá biệt hóa loại việc đó] + [kể từ thời điểm]
VD: Thành lập Phòng Thanh tra Pháp chế – Sở Công thương của thành phố Hà Nội kể từ ngày 1/1/2000
- Tuyên bố về sự ra đời của 1 văn bản pháp luật khác:
VD: Ban hành Quy chế đào tạo hệ đại học văn bằng 2 chính quy của trường Đại học Luật Hà Nội
+ Điều 2 (có thể có hoặc không). Nghĩa vụ của chủ thể
Chỉ có điều này khi phát sinh, thay đổi nghĩa vụ, quyền lợi của đối tượng tác động.
VD với trường hợp bị xử phạt thì chủ thể có nghĩa vụ phải nộp phạt, với trường hợp thuyên chuyển công tác thì chủ thể có trách nhiệm bàn giao lại công việc, với trường hợp bổ nhiệm thì sẽ có quyền lợi là được phụ cấp chức vụ
VD bãi bỏ 1 VBPL sẽ không có Điều 2; thành lập 1 đơn vị mới cũng sẽ không có Điều 2
+ Điều 3. Hiệu lực của văn bản
- Hiệu lực về thời gian
Trả lời cho câu hỏi: VB này có hiệu lực kể từ khi nào ?
Chú ý: vì VBADPL là văn bản cá biệt, nên không bao giờ có hiệu lực về thời gian.
+ hiệu lực hồi tố: VD quyết định tăng lương có hiệu lực trở về trước. Tuy nhiên hồi tố được quy định ngày trong Điều 1
+ thời điểm văn bản được thông qua cũng chính là thời điểm văn bản có hiệu lực
+ có thể có hiệu lực sau bất kỳ số ngày nào (1 ngày, 2 ngày, 5 ngày, …)
- Hiệu lực về đối tượng
Trả lời cho câu hỏi: ai chịu trách nhiệm thi hành VB này ?
Có 2 đối tượng:
+ trưởng đơn vị cấp dưới của chủ thể ban hành VB
+ đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của VB
- Khả năng làm mất hiệu lực pháp lý của VB khác
——————–
Ngày 28/02/2016
Giảng viên: cô Cao Kim Oanh
Chương 5: Kiểm tra và xử lý văn bản pháp luật
1. Kiểm tra văn bản pháp luật
– Là hoạt động của chủ thể có thẩm quyền trong việc đánh giá chất lượng của VBPL.
– Khái niệm: Là hoạt động của các cơ quan NN có thẩm quyền trong việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp và hợp lý của VBPL, phát hiện những dấu hiệu bất hợp pháp, bất hợp lý và yêu cầu chủ thể có thẩm quyền kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ nhằm nâng cao chất lượng của VBPL.
– Đặc điểm của kiểm tra VBPL:
+ là hoạt động mang tính quyền lực NN, thể hiện ở:
- Hoạt động này được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền của NN
- Trong quá trình kiểm tra, chủ thể có thẩm quyền thay mặt NN để xem xét sự phù hợp của VBPL, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của VBPL
- Chủ thể kiểm tra có quyền đưa ra các yêu cầu đối với cơ quan đã ban hành VBPL như đề nghị xem xét hủy bỏ, bãi bỏ VBPL khiếm khuyết
+ là hoạt động mang tính phòng ngừa: hoạt động kiểm tra VBPL được tiến hành thường xuyên, định kỳ nhằm kịp thời phát hiện những khiếm khuyết của VBPL để xử lý, phòng ngừa những hậu quả xấu phát sinh từ những khiếm khuyết đó
+ là hoạt động mang tính tiền đề cho việc xử lý VBPL khiếm khuyết
– Chủ thể có thể kiểm tra VBPL: gồm 3 đối tượng
+ chính bản thân chủ thể ban hành VBPL tự kiểm tra
+ cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan ban hành VBPL
+ chủ thể đặc biệt: gồm
- Cục kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp: kiểm tra VBPL do cấp TW ban hành
- Phòng văn bản pháp quy – Sở Tư pháp: kiểm tra VBPL do cấp tỉnh, huyện ban hành
- VBQPPL cấp xã sẽ do cấp huyện kiểm tra
– Nguyên tắc kiểm tra VBPL:
+ thường xuyên và kịp thời
+ theo đúng quy định của PL
+ có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức liên quan
– Nội dung kiểm tra VBPL: dựa trên 5 tiêu chí:
+ được ban hành đúng căn cứ pháp lý
+ được ban hành đúng thẩm quyền
+ có nội dung phù hợp với quy định của PL
+ được ban hành đúng thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của PL
+ tuân thủ đầy đủ các quy định của PL về thủ tục xây dựng, ban hành và công bố văn bản
Ngoài ra còn xem xét tiêu chí về tính hợp lý của VBPL:
+ kiểm tra sự phù hợp của VBPL với thực tiễn
+ kiểm tra sự phù hợp của VBPL với các quy phạm XH khác như đạo đức, tôn giáo, phong tục, tập quán, …
Chú ý: với VBPL có nội dung thuộc bí mật NN thì còn phải tuân thủ quy định của PL về thủ tục xác định độ mật của văn bản.
– Ý nghĩa của hoạt động kiểm tra VBPL:
+ góp phần đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống PL
+ duy trì trật tự quản lý NN, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
+ góp phần tạo dựng môi trường pháp lý minh bạch, ổn định, lành mạnh, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế, quốc tế
+ góp phần nâng cao chất lượng quy trình xây dựng, ban hành văn bản
+ bảo đảm tính khả thi của VBPL
Câu hỏi: Mọi hoạt động kiểm tra VBPL đều được tiến hành để xử lý VBPL đó.
Trả lời: Sai. Vì chỉ những VBPL chưa đảm bảo chất lượng mới bị xử lý.
Câu hỏi: Hoạt động kiểm tra VBPL là tiền đề cho việc xử lý VBPL khiếm khuyết.
Trả lời: Đúng. Vì sau kiểm tra, nếu phát hiện khiếm khuyết thì sẽ tiến hành xử lý VBPL đó
Câu hỏi: Mọi chủ thể đều có thẩm quyền kiểm tra VBPL
Trả lời: Sai. Vì chỉ những chủ thể có thẩm quyền mới được kiểm tra VBPL. Mọi chủ thể chỉ có quyền giám sát, xem xét VBPL, nhất là những VBPL có ảnh hưởng đến bản thân mình, nếu phát hiện bất hợp lý thì có quyền kiến nghị, đề nghị cơ quan NN có thẩm quyền thực hiện kiểm tra VBPL.
2. Xử lý VBPL khiếm khuyết
– Sau khi kiểm tra, phát hiện VBPL có thiếu sót, chưa hoàn chỉnh thì sẽ tiến hành xử lý
– Các dạng khiếm khuyết:
+ VBPL không đáp ứng yêu cầu về chính trị:
- không theo đúng đường lối của Đảng
- không phù hợp với nguyện vọng chính đáng của nhân dân: VD VB quy định hạn chế quyền sở hữu phương tiện giao thông cá nhân, quy định chứng minh nhân dân phải ghi cả họ tên bố mẹ, …
+ VBQPPL không đáp ứng yêu cầu về pháp lý:
- không hợp hiến
- không hợp pháp (VD ban hành VBPL trái thẩm quyền, không đúng trình tự ban hành, sai hình thức)
- trái với VB cấp trên
- trái với điều ước quốc tế
+ VBQPPL không đáp ứng yêu cầu về khoa học: tức là bất hợp lý:
- không phù hợp với đạo đức XH, phong tục, tập quán, tôn giáo
- không có tính khả thi trong thực tế. VD quy định chỉ được bán thịt lợn quá 8 tiếng sau khi giết mổ, quy định xử phạt sử dụng điện thoại di động tại các cây xăng
- sai lô-gic, văn phong không phù hợp (VD dùng từ địa phương, tiếng lóng, …)
– Thẩm quyền xử lý VBPL khiếm khuyết:
+ cấp trên có thẩm quyền xử lý VBPL do cấp dưới ban hành (chú ý: phải là cấp trên trực tiếp)
+ chủ thể ban hành có thẩm quyền tự xử lý VBPL của chính mình: chú ý riêng bản án của Tòa án thì Tòa án không thể tự xử lý mà phải do Tòa án cấp cao hơn xử lý
+ Tòa án nhân dân có thẩm quyền chung cấp huyện và Tòa án hành chính cấp tỉnh được quyền ra phán quyết đối với tính hợp pháp của VBPL là Quyết định hành chính khi có công dân khởi kiện trước Tòa đúng thủ tục
3. Các biện pháp xử lý văn bản khiếm khuyết
Mỗi loại biện pháp cần xem xét các khía cạnh:
+ loại VBPL bị xử lý
+ mức độ khiếm khuyết
+ hậu quả pháp lý
– Hủy bỏ: (= coi như không tồn tại)
+ áp dụng đối với VBADPL có dấu hiệu vi phạm PL nghiêm trọng (nội dung bất hợp pháp, trái thẩm quyền ban hành, sai thủ tục ban hành)
+ hậu quả pháp lý: VBPL bị hủy bỏ sẽ bị hết hiệu lực PL ngay từ thời điểm ban hành, và chủ thể ban hành có trách nhiệm bồi thường, bồi hoàn cho đối tượng áp dụng của VB.
– Bãi bỏ: (= bỏ đi, không thi hành nữa)
+ áp dụng đối với :
- VBQPPL khiếm khuyết như: nội dung không phù hợp với đường lối, chính sách của đảng, đa số nội dung VB không phù hợp với quyền lợi chính đáng của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của VB, nội dung không phù hợp với VB do cấp trên ban hành, không phù hợp với thực trạng kinh tế – XH, không phù hợp với điều ước quốc tế
- VBQPPL không còn cần thiết tồn tại trong thực tiễn
+ hậu quả pháp lý: VBPL bị bãi bỏ sẽ mất hiệu lực PL kể từ thời điểm bị bãi bỏ, do đó không phát sinh trách nhiệm bồi thường, bồi hoàn của chủ thể ban hành
– Thay thế: thay 1 VBPL bằng 1 VBPL khác
+ áp dụng với VBPL có dấu hiệu khiếm khuyết (như nội dung VB không còn phù hợp với thực tiễn, không phù hợp với đường lối của đảng)
+ chỉ có cơ quan ban hành mới có quyền thay thế VBPL đó
+ hậu quả pháp lý: VBPL bị thay thế hết hiệu lực PL kể từ thời điểm VB mới có hiệu lực
– Đình chỉ thi hành: tạm ngưng hiệu lực
+ hậu quả pháp lý: VBPL bị tạm ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Nếu quyết định hủy bỏ, bãi bỏ thì VBPL hết hiệu lực. Nếu không bị hủy bỏ, bãi bỏ thì VBPL tiếp tục có hiệu lực.
– Tạm đình chỉ thi hành:
+ áp dụng khi chủ thể có thẩm quyền nghi ngờ VBPL xâm hại đến quyền lợi của đối tượng mà VBPL đó điều chỉnh
+ hết thời hạn tạm ngưng, thì VBPL đó sẽ:
- Tiếp tục có hiệu lực: nếu xét thấy VBPL không khiếm khuyết
- Tuyên hủy, tuyên bãi bỏ VBPL đó: nếu phát hiện khiếm khuyết
– Sửa đổi, bổ sung:
+ áp dụng với VBPL có mức độ khiếm khuyết rất nhỏ
+ thay đổi một phần nội dung, bổ sung một số nội dung mới
+ hậu quả pháp lý:
- Với sửa đổi: VBPL sẽ mất hiệu lực pháp lý của phần văn bản bị sửa đổi, các phần còn lại vẫn có hiệu lực
- Với bổ sung: không làm mất hiệu lực pháp lý của bất kỳ phần VB nào, mà còn bổ sung thêm những nội dung khác vào văn bản, làm cho nó đồ sộ hơn
– Đính chính:
+ áp dụng với VBPL có sai sót đơn giản như sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, sai thể thức, kỹ thuật trình bày (còn nội dung không có khiếm khuyết)
+ hậu quả pháp lý: không làm ảnh hưởng đến hiệu lực pháp lý của VBPL đó
4. Soạn thảo văn bảo có nội dung xử lý văn bản khiếm khuyết
Bài tập: Hủy bỏ Quyết định số 68/QĐ-XPVPHC ngày 15/05/2015 của Chủ tịch UBND phường A quận B về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng trái thẩm quyền PL cho phép, mức phạt 20 triệu đối với ông Nguyễn Văn C.
Hướng dẫn:
Về chủ thể, có thể có 2 cách:
+ Chủ tịch UBND phường A tự xử lý VB của chính mình
+ Chủ tịch UBND quận B (là cấp trên trực tiếp của phường A) sẽ xử lý VB này
Ở đây mức ra Quyết định với mức phạt 20 triệu là trái thẩm quyền, vì luật quy định mức phạt trong trường hợp này chỉ là 5 triệu đồng, nên sẽ phải hủy bỏ quyết định đó, và Chủ tịch UBND phường A phải bồi hoàn số tiền (20 – 5 = 15 triệu đồng) đối với ông C.
Chú ý: trong phần Cơ sở pháp lý:
+ nếu là xử lý VBQPPL thì sẽ không cần nêu VBQPPL đó trong phần Cơ sở pháp lý, vì VBQPPL luôn có đánh số hiệu rõ ràng, không thể nhầm lẫn với VBQPPL khác
+ nếu là xử lý VBADPL thì cần phải nêu VBADPL đó trong phần Cơ sở pháp lý để tránh nhầm lẫn với VBAPPL khác
——————–
Ngày 06/03/2016
Giảng viên: cô Lê Thị Ngọc Mai (email: mailaw@yahoo.com)
Chương 6: Soạn thảo một số văn bản pháp luật điển hình
I. Soạn thảo luật, pháp lệnh
1. Thẩm quyền ban hành và nội dung
– Thẩm quyền ban hành:
+ luật: do Quốc hội ban hành
+ pháp lệnh: do UBTV Quốc hội ban hành
– Nội dung:
+ nội dung của luật được quy định trong:
- Điều 11 luật Ban hành VBQPPL 2008
- Điều 15 luật Ban hành VBQPPL 2015
+ nội dung của pháp lệnh được quy định trong:
- Điều 12 luật Ban hành VBQPPL 2008
- Điều 16 luật Ban hành VBQPPL 2015
2. Cách thức soạn thảo luật, pháp lệnh
a. Soạn thảo nội dung
– Soạn thảo Cơ sở ban hành:
+ cơ sở pháp lý: “Căn cứ …”
+ cơ sở thực tiễn: “Xét …”
– Cơ sở pháp lý: minh chứng cho tính hợp pháp của văn bản
+ với luật, viện dẫn:
- Hiến pháp nước CHXHCNVN
- Phải là VBQPPL
- Phải đang có hiệu lực
- Liên quan đến VBPL đang xây dựng: liên quan đến thẩm quyền, hoặc liên quan đến nội dung
+ với pháp lệnh, viện dẫn:
- Hiến pháp
- Luật (nếu có)
- Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
– Cơ sở thực tiễn: không có
– Soạn thảo nội dung chính:
+ quy định chung: phạm vi, đối tượng điều chỉnh, giải thích từ ngữ, các nguyên tắc
+ quy định cụ thể: quy tắc xử sự (cấm, bắt buộc, cho phép):
- quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể có thẩm quyền
- quy định chế tài
- nguồn lực đảm bảo thực hiện văn bản
+ phần điều khoản thi hành:
- điều khoản về thay thế, bãi bỏ,
- điều khoản về thời điểm có hiệu lực,
- điều khoản về chuyển tiếp hiệu lực
b. Kỹ thuật sử dụng kết cấu
– Tùy theo nội dung, luật, pháp lệnh có thể được trình bày theo Phần – Chương – Mục – Điều – Khoản – Điểm
– Việc bố cục theo Phần – Chương – Mục phải đảm bảo các Phần – Chương – Mục có nội dung độc lập tương đối và có tính hệ thống, logic vvề mặt nội dung
– Lưu ý: “Phần” chỉ được sử dụng trong Bộ luật (những luật có quy mô lớn, số điều khoản rất nhiều)
c. Kết cấu của luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
– Bố cục: Điều – Khoản
– Luật, Pháp lệnh sửa đổi đơn: 1 luật sửa 1 luật, 1 pháp lệnh sửa 1 pháp lệnh
Thường gồm 3 điều:
Điều 1: Quy định về sửa đổi, bổ sung điều khoản của VBPL được sửa đổi, bổ sung
Mỗi điều khoản sửa đổi, bổ sung là 1 khoản trong luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
Điều 2: Hủy bỏ hoặc thay thế từ ngữ liên quan đến những điều khoản trong VBPL hiện hành
Điều 3: Quy định trách nhiệm thi hành về thời điểm có hiệu lực
– Đối với luật, pháp lệnh sửa đổi nhiều luật, pháp lệnh khác:
+ Bố cục: Điều – Khoản
+ Mỗi điều sửa đổi, bổ sung nội dung của 1 VBPL
+ Điều cuối cùng quy định trách nhiệm thi hành và thời điểm có hiệu lực
II. Soạn thảo nghị định
1. Thẩm quyền ban hành và nội dung nghị định
– Thẩm quyền ban hành: Chính phủ
– Nội dung:
+ Điều 14 luật Ban hành VBQPPL năm 2008
+ Điều 19 luật Ban hành VBQPPL năm 2015
Những thay đổi chính của luật 2015 so với luật năm 2008:
- Nghị định chỉ được giải thích , chi tiết những điều khoản mà quy định rõ trong luật rằng sẽ do nghị định giải thích
- Không còn thông tư liên tịch, được nâng lên thành Nghị định
2. Cách thức soạn thảo nghị định
a. Soạn thảo cơ sở ban hành
– Cơ sở pháp lý: viện dẫn
+ VBQPPL quuy định thẩm quyền của Chính phủ: Luật Tổ chức Chính phủ
+ các luật, pháp lệnh liên quan trực tiếp nội dung của nghị định đang dự thảo
+ với “Nghị định không đầu”: chỉ viện dẫn Luật Tổ chức Chính phủ (vì không có luật hay pháp lệnh)
VD: Nghị định quy định chi tiết thi hành luật Đất đai 2013, thì phần cơ sở pháp lý sẽ như sau:
– Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ;
– Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
– Cơ sở thực tiễn của nghị định: thường là đề nghị của người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định
VD: Nghị định quy định chi tiết thi hành luật Đất đai 2013, thì phần cơ sở pháp lý sẽ như sau:
– Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ;
– Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
– Theo đề nghị của bộ trưởng bộ Tài nguyen môi trường, Chính phủ ban hành Nghị định … quy định chi tiết …
b. Soạn thảo nội dung chính
– Nội dung quy định về từng lĩnh vực chuyên môn: Chương – Mục – Điều – Khoản – Điểm
– Nội dung quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh: Chương – Mục – Điều – Khoản – Điểm
– Nội dung sửa đổi, bổ sung nghị định khác: Điều – Khoản
– Nội dung ban hành kèm theo quy chế, điều lệ: Điều – Khoản
c. Soạn thảo hiệu lực pháp lý
– Hiệu lực về đối tượng: giao nhiệm vụ cho cấp dưới tổ chức thực hiện nghị định
– Hiệu lực về thời gian: thời điểm bắt đầu có hiệu lực, thời điểm kết thúc hiệu lực (chỉ trong trường hợp VBPL thí điểm)
– Hiệu lực về văn bản: thay thế hoặc bãi bỏ nghị định hoặc 1 phần nghị định khác
– Điều khoản chuyển tiếp hiệu lực
III. Soạn thảo thông tư
1. Thẩm quyền ban hành và nội dung thông tư
– Thẩm quyền ban hành: khoản 6,7,8 điều 2 luật ban hành VBQPPL 2008
– Nội dung thông tư:
+ của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ: Điều 16
+ của Chánh án TANDTC, viện trưởng VKSNDTC: điều 18
2. Cách thức soạn thảo thông tư
a. Soạn thảo cơ sở ban hành
– Cơ sở pháp lý:
+ căn cứ VB quy định thẩm quyền: nghị định của Chính phủ quy định chức năng của Bộ; luật Tổ chức TANDTC; luật Tổ chức VKSNDTC
+ căn cứ VBQPPL liên quan nội dung.
Chú ý: VBPL quy định thẩm quyền phải được viện dẫn đầu tiên, dù cấp ban hành VBPL đó thấp hơn cấp ban hành VBPL khác trong phần cơ sở pháp lý
– Cơ sở thực tiễn: là đề nghị của người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn thảo thông tư
b. Soạn thảo nội dung chính
– Hiệu lực về đối tượng, thời gian, văn bản
——————-
Ngày 13/03/2016
Giảng viên: cô Lê Thị Ngọc Mai
Thực hành
Quy trình xây dựng VBQPPL:
(1) Lập đề nghị Chương trình xây dựng VBQPPL
(2) Soạn thảo
(3) Thẩm định, thẩm tra dự thảo VBQPPL
(4) Trình dự thảo
(5) Thông qua và ký ban hành VBQPPL
Thực hành Bước 1: Lập đề nghị Chương trình xây dựng VBQPPL
Nội dung cần có trong bước này:
+ sáng kiến pháp luật: đưa ra kiến nghị, đề nghị về việc ban hành 1 VBPL hoặc sửa đổi VBPL nào đó
+ trình bày sáng kiến đó với cơ quan NN có thẩm quyền: thuyết minh sự cần thiết, trả lời câu hỏi: vấn đề này có cần điều chỉnh bằng pháp luật hay không ==> để ban hành mới hoặc sửa đổi bổ sung VBPL.
Chú ý, trong thực tế, để điều chỉnh quan hệ XH, thì ban hành VBPL chỉ là phương án cuối cùng khi các phương án khác không hiệu quả ==> vấn đề của VN hiện tại: ban hành quá nhiều VBPL (rừng luật), chồng chéo, mâu thuẫn với nhau, dẫn đến hiệu quả của VBPL rất thấp
Chú ý: Các điểm mới của Luật ban hành VBPL 2015 so với Luật ban hành VBPL 2008
+ về quy trình ban hành VBPL: luật 2015 quy định phải xây dựng chính sách trước, sau đó mới soạn thảo, tức là tách bạch 2 quy trình này. Đầu tiên phải làm chính sách, chính sách đó cũng phải được lấy ý kiến đóng góp, phải được thẩm định, thẩm tra, phải được thông qua bởi cơ quan NN có thẩm quyền (giống như quy trình xây dựng VBPL). Sau đó mới bắt tay vào xây dựng VBPL và VBPL phải theo đúng chính sách đã được thông qua.
Trong khi với luật 2008 thì giai đoạn lập đề nghị gần như chỉ là thuyết minh về sự cần thiết ban hành văn bản. Tức là khi bắt tay vào soạn thảo VBPL thì mới xây dựng chính sách, do đó dẫn đến tình trạng chính sách đó rất dễ bị thay đổi nhiều trong quá trình soạn thảo.
Các bước trong Bước 1:
B1: Xác định vấn đề bất cập (đánh giá tác động văn bản)
Cần xác định được vấn đề:
+ có xảy ra thường xuyên, phổ biến hay không
+ có gây bức xúc trong dư luận XH không
+ các biểu hiện cụ thể
+ các hậu quả
B2: Tìm ra nguyên nhân của vấn đề bất cập
Nêu các nguyên nhân, cả trực tiếp và gián tiếp
B3: Xác định mục tiêu của NN
NN sẽ hướng đến mục đích gì ?
B4: Đề ra các phương án giải quyết vấn đề bất cập
Gồm 3 nhóm phương án:
+ giữ nguyên hiện trạng: tức là không ban hành thêm VBQPPL mà vận dụng những VBQPPL hiện có để giải quyết vấn đề
+ can thiệp trực tiếp: ban hành VBQPPL tác động trực tiếp đến quan hệ XH cần điều chỉnh. VD ban hành VBPL cấm thuốc lá, rượu bia
+ can thiệp gián tiếp: gồm
- Không ban hành VBPL mới mà đưa ra các biện pháp để quản lý, điều hành
- Ban hành VBQPPL không tác động thực tiếp đến quan hệ XH cần điều chỉnh, mà tác động gián tiếp thông qua tác động và quan hệ XH khác, để từ đó tác động trở lại quan hệ XH cần điều chỉnh. VD thay vì cấm thuốc lá, rượu bia thì ban hành VBPL đánh thuế thật cao, coi đó là hàng hóa hạn chế lưu thông
B5: Lựa chọn phương án tối ưu nhất
Chú ý: tối ưu nhất không phải là tốt nhất, vì thực tế có những phương án tốt nhất nhưng lại không khả thi ==> phải cân đối phương án với điều kiện thực tế
Các đề tài thảo luận:
- Hoạt động môi giới hôn nhân
- Tình trạng chợ tạm, chợ cóc lại HN
- Bạo lực học đường
- Tình trạng mất an ninh ở các lễ hội
——————–
Ngày 20/03/2016
Giảng viên: cô Đoàn Thị Tố Uyên
Chương 6: Soạn thảo một số văn bản pháp luật điển hình (tiếp)
IV. Soạn thảo Quyết định
1. Chủ thể ban hành
– Quyết định là loại VBPL có số lượng chủ thể ban hành nhiều nhất, không chỉ các cơ quan NN mà còn các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp đều có thể ban hành Quyết định, tóm lại chủ thể nào có tư cách pháp nhân là có thể ban hành Quyết định.
– Với tư cách nhân danh NN để ban hành VBPL, có ba nhóm chủ thể ban hành Quyết định:
+ cơ quan NN, trừ cơ quan quyền lược NN (gồm Quốc hội, UBTV Quốc hội, HĐND các cấp ban hành Nghị quyết thay cho QĐ); đơn vị trực thuộc cơ quan NN có tư cách pháp nhân (Tổng cục / Cục thuộc Bộ, Trung tâm, Viện), các đơn vị sự nghiệp của NN (chỉ đơn vị công lập), các doanh nghiệp NN
+ cá nhân được NN trao quyền:
- Một số thủ trưởng cơ quan NN: Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC (có thể ban hành cả Quyết định là văn bản quy phạm và văn bản áp dụng PL); chủ tịch UBND các cấp (chỉ được ban hành Quyết định là văn bản áp dụng PL)
- Công chức khi thi hành công vụ: chủ yếu là những cá nhân được NN trao quyền xử phạt vi phạm hành chính (chiến sỹ cảnh sát giao thông, nhân viên hải quan, bộ bội biên phòng, nhân viên kiểm lâm, nhân viên thuế, nhân viên quản lý thị trường, thanh tra viên chuyên ngành, …), hoặc tạm giữ tạm giam (chiến sỹ công an) mặc dù họ không có chức vụ
+ người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi các phương tiện rời sân bay, bến cảng (có thể là công dân VN hoặc công dân nước ngoài): được NN trao quyền để đảm bảo an ninh, an toàn cho phương tiện
2. Nội dung của Quyết định
– Quyết định được các chủ thể sử dụng để giải quyết những nhóm công việc sau:
+ để đặt ra các quy phạm PL: không phải tất cả các chủ thể trên đều có quyền này, mà chỉ có các loại chủ thể:
- Chủ tịch nước
- Thủ tướng
- Tổng kiểm toán NN
- UBND các cấp
mới được sử dụng Quyết định để đặt ra những chính sách, biện pháp để quản lý điều hành.
VD: UBND thành phố Hà Nội ban hành Quyết định về khuyến khích đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố
+ để ban hành kèm theo điều lệ, quy chế, quy định mà chứa quy phạm PL.
VD: Thủ tướng ra Quyết định ban hành Điều lệ trường đại học áp dụng chung trên cả nước; Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định ban hành Quy chế phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu
==> đây là loại Quyết định gián tiếp đặt ra quy phạm PL
+ để đặt ra những quy tắc cấm đoán, bắt buộc thi hành, hoặc trao quyền cho công dân
– Quyết định để áp dụng PL: để giải quyết từng vụ việc cụ thể
+ giải quyết các công việc về tổ chức bộ máy trong các cơ quan: thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể đơn vị, …
VD: Hiệu trưởng trường ĐH Luật Hà Nội ra Quyết định về việc sáp nhập phòng Tổ chức và phòng Hành chính thành phòng Tổ chức – Hành chính
+ quản lý nhân sự trong cơ quan, đơn vị: tuyển dụng, điều động, biệt phái, thuyên chuyển, bổ nhiệm, khen thưởng, cách chức, sa thải, nghỉ hưu, …
+ giải quyết công việc về chuyên môn nghiệp vụ: khi quyết định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức
+ giải quyết những công việc mang tính quyết sách về thủ tục: như phê duyệt, phê chuẩn, ban hành
VD: thủ trưởng ra Quyết định phê duyệt kế hoạch công tác của đơn vị trong năm 2016
– Quyết định được sử dụng để ban hành kèm theo quy chế, quy định, nội quy, nhằm thực hiện quản lý điều hành nội bộ (có tính giao thoa giữa VB quy phạm và VB áp dụng PL):
+ nếu phạm vi áp dụng chỉ nằm trong nội bộ tổ chức thì là VB áp dụng PL. VD Quyết định ban hành Nội quy nơi làm việc
+ nếu phạm vi áp dụng ra bên ngoài tổ chức thì là VB quy phạm PL
3. Cách thức soạn thảo Quyết định
– Nội dung của Quyết định áp dụng PL có 3 phần:
+ cơ sở ban hành
+ nội dung chính: mệnh lệnh áp dụng
+ hiệu lực pháp lý của Quyết định
QUYẾT ĐỊNH
Về việc …
[CHỦ THỂ BAN HÀNH]
VD: HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
UBND TỈNH BẮC NINH
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ [VBPL quy định thẩm quyền của chủ thể ban hành];
“thẩm quyền” phải hiểu theo nghĩa rộng, tức là ở VBPL nào trao cho chủ thể này quyền ra quyết định việc này thì sẽ được viện dẫn. Chú ý: có thể có nhiều VBPL trong phần này
VD: Thủ tướng ra QĐ bổ nhiệm Bổ trưởng ==> viện dẫn Luật Tổ chức Chính phủ
Chủ tịch UBND tỉnh ra QĐ bổ nhiệm công chức lãnh đạo 1 sở ==> viện dẫn Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
Chủ tịch UBND tỉnh ra QĐ giao đất cho doanh nghiệp ==> viện dẫn Luật Đất đai
Chủ tịch UBND tỉnh ra QĐ xử phạt vi phạm hành chính 1 doanh nghiệp ==> viện dẫn Luật xử phạt vi phạm hành chính
==> như vậy, nếu ra QĐ về tổ chức, điều hành nội bộ thì viện dẫn VBPL về tổ chức; nếu ra QĐ về 1 lĩnh vực chuyên môn thì viện dẫn VBPL về chuyên môn đó
Với cơ quan không có luật tổ chức, thì sẽ viện dẫn VBPL của cấp trên chủ quản cơ quan đó, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của cơ quan đó. VD với Bộ thì sẽ do Chính phủ ban hành bằng 1 nghị định; với Sở sẽ do UBND ban hành bằng 1 QĐ; với doanh nghiệp NN thì sẽ viện dẫn QĐ thành lập doanh nghiệp, và Điều lệ tổ chức hoạt động doanh nghiệp
Nếu Giám đốc Công an thành phố Hà Nội bổ nhiệm trưởng phòng Cảnh sát giao thông, sẽ viện dẫn QĐ của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ của Công an tỉnh, thành phố
Căn cứ [các VBPL quy định trực tiếp về nội dung, công việc đang áp dụng];
Sắp xếp các VBPL trong phần này:
+ hiệu lực cao hơn xếp trước (luật, nghị định, thông tư)
+ nếu cùng hiệu lực thì xếp theo thời gian ban hành trước, sau
+ nếu cùng hiệu lực, cùng thời gian thì lấy số văn bản trước, sau
+ nếu cùng hiệu lực, cùng thời gian, cùng số văn bản (vd thông tư của 2 bộ có thể có cùng số, cùng ngày), thì xếp theo văn bản trực tiếp quy định nội dung công việc đang áp dụng trước, gián tiếp sau
Chú ý: trường hợp viện dẫn quy chế hoạt động có 1 quyết định ban hành quy chế đó, thì sẽ ghi là
Căn cứ Quyết định số … ban hành kèm theo Quy chế …
(không được ghi Căn cứ Quy chế … ban hành kèm theo QĐ số …, vì QĐ mới là VBPL, còn Quy chế chỉ là văn bản hành chính)
Xét … / Theo …
Xét: do cấp dưới đề nghị, báo cáo. Có các trường hợp:
+ đề nghị của Trưởng đơn vị soạn thảo Quyết định.
VD với QĐ của Chủ tịch UBND thành phố về bổ nhiệm Giám đốc 1 Sở, nơi giúp việc tham mưu của UBND tỉnh về việc bổ nhiệm này là Sở Nội vụ ==> ghi Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
VD với QĐ của UBND thành phố về ban hành Quy chế nơi làm việc, thì nơi tham mưu sẽ là Văn phòng ==> ghi Xét đề nghị của Chánh văn phòng
VD với QĐ của UBND về đầu tư ==> ghi Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch đầu tư
+ công văn / tờ trình của đơn vị soạn thảo Quyết định.
VD: ghi Xét công văn của Sở nội vụ về việc bổ nhiệm Giám đốc Sở nội vụ (Phó Giám đốc Sở ký)
VD: ghi Xét tờ trình của phòng Kế hoạch Đầu tư
+ biên bản: vi phạm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nghiệm thu đề tài, …
VD: ghi Xét biên bản vi phạm hành chính
ghi Xét biên bản của Hội đồng thi đua khen thưởng
Theo: do cấp trên chỉ thị, chỉ đạo
+ văn bản chỉ đạo của đảng: nếu có chỉ thị trực tiếp vào việc cụ thể để ra quyết định
VD: ghi Theo chỉ thị số 15 của Tỉnh ủy về việc thành lập Ban phòng chống tham nhũng
+ công văn chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên trực tiếp
VD: ghi Theo công văn chỉ đạo của UBND tỉnh về …
Chú ý: nếu phần cơ sở ban hành có cả Căn cứ, Theo, Xét thì sắp xếp theo đúng thứ tự này.
QUYẾT ĐỊNH :
(có tối đa 5 điều, tối thiểu 2 điều)
Điều 1. Giải quyết công việc phát sinh (bắt buộc phải có)
Mệnh lệnh áp dụng + đối tượng áp dụng + lý do / thời gian thực hiện
VD: Bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng đối với ông Nguyễn Văn A sinh ngày 1/1/1900 trong thời hạn 5 năm kể từ ngày 1/1/2000
VD: Nâng bậc lương trước thời hạn cho ông Nguyễn Văn A sinh ngày 1/1/1900 từ bậc 4/8 đên bậc 5/8 kể từ ngày 1/1/2000
VD: Tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở cho các ông bà trong danh sách kèm theo vì đã có thành tích xuất sắc trong năm 2015
VD: Xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A sinh ngày 1/1/1900, đang cư trú tại … vì đã có hành vi vi phạm Khoản … Điều … của Nghị định …
Điều 2. Nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức (nếu có)
[Ai] có nghĩa vụ / trách nhiệm / phải làm gì … trong thời hạn …
Chỉ trình bày Điều 2 khi công việc mà Quyết định giải quyết làm thay đổi nghĩa vụ của đối tượng so với trước khi chưa có QĐ
Chú ý: + với QĐ phạt vi phạm (phát sinh nghĩa vụ nộp phạt), QĐ điều động, bổ nhiệm chức vụ, thuyên chuyển (phát sinh nghĩa vụ bàn giao bàn giao công việc hiện tại có người khác) sẽ có Điều về nghĩa vụ này
+ với QĐ về nâng lương, hủy văn bản, chấm dứt hiệu lực của văn bản sẽ không có Điều về nghĩa vụ này (vì không hề phát sinh nghĩa vụ nào)
VD: Ông Nguyễn Văn A có nghĩa vụ phải nộp phạt tại kho bạc Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định này.
VD: Ông Nguyễn Văn B có trách nhiệm và nghĩa vụ bàn giao công việc hiện tại và nhận công việc mới trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định này.
Điều 3. Quyền lợi của đối tượng thi hành (nếu có)
[Ai] có quyền được hưởng … theo quy định của …
VD: Ông Nguyễn Văn A có quyền được hưởng phụ cấp chức vụ theo hệ số 0,6 theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành quyết định (bắt buộc phải có)
[Ai] chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
[trưởng đơn vị cấp dưới của người ra quyết định] + [ông / bà] chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
Chú ý: chỉ nêu những người trực tiếp liên quan, không cần nêu người gián tiếp
VD: Trưởng phòng Tổ chức Nhân sự, Trưởng phòng Tài chính Kế toán, và ông Nguyễn Văn A chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
Điều 5. Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của Quyết định
(có thể có chữ “Điều 5” hoặc không)
Chú ý: Nếu Quyết định có áp dụng hiệu lực hồi tố trở về trước thì không trình bày câu này, mà đưa lên nội dung trong Điều 1. Trường hợp điển hình là trường hợp Quyết định nâng lương, thường có hiệu lực trước đó (vì Hội đồng lương chỉ họp 1 lần trong năm).
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký / sau … ngày kể từ ngày ký./.
==> chú ý: phải tính toán sao cho Quyết định phải đến tay người nhận thì mới được có hiệu lực (tối đa sau 15 ngày)
V. Soạn thảo Chỉ thị
1. Chủ thể ban hành
– Thủ tướng
– Chánh án TANDTC
– Viện trưởng VKSNDTC
– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
– UBND các cấp
– Chủ tịch UBND các cấp
Chú ý: Theo luật Ban hành VBPL 2015 thì Chỉ thị luôn là VBADPL
2. Nội dung của Chỉ thị
– Chỉ thị được ban hành để giải quyết 03 nhóm việc:
+ phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện VBPL của cấp trên
Thông thường nhất là sau khi Quốc hội thông qua 1 luật hay pháp lệnh, cơ quan soạn thảo sẽ tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ra 1 Chỉ thị để triển khai, thi hành, áp dụng luật đó; khi về đến cấp tỉnh thì UBND tỉnh sẽ ra Chỉ thị để chỉ đạo UBND cấp huyện; và UBND cấp huyện sẽ lại ra Chỉ chị để chỉ đạo UBND cấp xã
VD: Chỉ thị số 51 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật Giao thông đường bộ
+ chỉ đạo, đôn đốc và giao nhiệm vụ của cấp trên
Chú ý: Công văn cũng để chỉ đạo, đôn đốc và giao nhiệm vụ của cấp trên cho cấp dưới, sự khác nhau là: về mặt pháp lý thì Công văn chỉ là 1 dạng “bức thư”, là văn bản hành chính thông thường, không có tính mệnh lệnh bắt buộc như Chỉ thị; công văn có thể được ban hành bởi bất kỳ chủ thể nào, Chỉ thị là thẩm quyền của 1 số chủ thể được quy định trong luật.
Tuy nhiên với những chủ thể không có thẩm quyền ban hành Chỉ thị, thì sẽ ban hành Công văn và Công văn này sẽ có giá trị như Chỉ thị của chủ thể đó.
Với những chủ thể có thẩm quyền ban hành Chỉ thị thì thông thường với những việc nhỏ, mang tính nội bộ thì sẽ ban hành Công văn; với những việc “lớn”, có tính chất quan trọng, tác động đến nhiều cơ quan để thực hiện thì sẽ dùng hình thức là Chỉ thị.
VD: Chủ tịch UBND tỉnh … ra Chỉ thị về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ / vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
+ đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả pháp lý
Câu hỏi: phân biệt “đề ra các biện pháp …” với “quyết định các biện pháp …”
Trả lời: sự khác nhau do thẩm quyền ban hành
+ “quyết định các biện pháp …” để chỉ các công việc quan trọng của quốc gia và địa phương, chỉ nêu về mặt chủ trương ==> phải do cơ quan quyền lực ban hành (Quốc hội, HĐND)
+ “đề ra các biện pháp …” là trên cơ sở biện pháp đã được quyết định rồi, cơ quan hành pháp, tư pháp sẽ thi hành nó để đưa vào đời sống, nêu ra các biện pháp chi tiết, cụ thể ==> là chức năng của Chỉ thị, do đó không dùng cụm từ “quyết định các biện pháp” trong Chỉ thị.
3. Soạn thảo nội dung của Chỉ thị
– Chỉ thị gồm 3 phần cơ bản:
+ cơ sở ban hành
+ nội dung chính: triển khai
+ kết thúc
CHỈ THỊ
[Về việc …]
a. Cơ sở ban hành
Có 3 cách viết cơ sở ban hành
– Cách 1:
+ viện dẫn 1 VBPL làm cơ sở pháp lý: dẫn VBPL trực tiếp điều chỉnh về nội dung công việc cần chỉ thị
VD: UBND tỉnh ban hành chỉ đạo công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm ==> viện dẫn Luật an toàn thực phẩm (không viện dẫn luật Tổ chức Chính quyền địa phương mặc dù do UBND tỉnh ban hành)
VD: UBND tỉnh chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn giao thông đường bộ ==> viện dẫn Luật Giao thông đường bộ
Lưu ý: nên viện dẫn bằng những từ sau:
- Sau khi có [tên VBPL] …
- Kể từ khi có [tên VBPL] …
- Sau khi [ai] ban hành [tên VBPL], …
- Sau nhiều năm thực hiện [tên VBPL] …
VD: Sau khi có Luật An toàn vệ sinh thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010 đến nay, …
Kể từ khi có Luật An toàn vệ sinh thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010 đến nay, …
Sau khi Quốc hội ban hành Luật An toàn vệ sinh thực phẩm 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010, …
Sau nhiều năm thực hiện Luật An toàn vệ sinh thực phẩm 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010, …
+ nêu thực trạng của công việc: thành tựu (có thể có hoặc không), hạn chế, bất cập (bắt buộc phải có)
+ nguyên nhân có hạn chế đó: nguyên nhân từ phía người dân (thường là thiếu hiểu biết PL, ý thức kém) và nguyên nhân từ phía cơ quan NN
+ mệnh lệnh của chủ thể ban hành: [ai] yêu cầu [ai] làm gì
– Cách 2: (đảo vị trí so với Cách 1)
+ nêu thực trạng của công việc: thành tựu (có thể có hoặc không), hạn chế (bắt buộc phải có)
Lưu ý: nên mở đầu bằng
- Trong thời gian qua, …
- Thời gian gần đây, …
- Vừa qua, …
- Hiện nay, …
VD: Thời gian gần đây, tình trạng mất vệ sinh an toàn thực phẩm diễn ra phổ biến và ngày càng có tính chất nghiêm trọng.
VD: Trong thời gian qua, vấn đề an toàn giao thông đường bộ đã được các cấp các ngành quan tâm và bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể, …
+ nguyên nhân dẫn đến hạn chế: nguyên nhân từ phía người dân (thường là thiếu hiểu biết PL, ý thức kém) và nguyên nhân từ phía cơ quan NN
+ viện dẫn VBPL làm cơ sở pháp lý: nên dùng các trạng ngữ:
- Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả hơn nữa [tên VBPL], [ai] yêu cầu [ai] làm gì
- Để tổ chức thực hiện tốt hơn nữa [tên VBPL], [ai] yêu cầu [ai] làm gì
+ mệnh lệnh của chủ thể ban hành: [ai] yêu cầu [ai] làm gì
– Cách 3:
+ thực trạng công việc
+ nguyên nhân dẫn đến hạn chế
+ mệnh lệnh của chủ thể ban hành
VD: Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo về thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh:
Sau nhiều năm triển khai thực hiện Nghị định số 135/1998/NĐ-CP của Chính phủ, công tác xóa đói giảm nghèo đã được các cấp các ngành quan tâm và ngày càng đạt được thành tựu đáng kể. Tỷ lệ các hộ đói nghèo ngày càng có chiều hướng thuyên giảm, đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo phần nào đã được cải thiện. [nêu thêm thành tựu].
Mặc dù có được thành tựu trên đây, nhưng công tác xóa đói giảm nghèo vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế bất cập, điển hình là tỷ lệ tái nghèo có chiều hướng gia tăng, đời sống vật chất tinh thần của người dân ở vùng sâu vùng xa còn gặp vô vàn khó khăn vất vả, còn nảy sinh những tiêu cực trong quá trình triển khai công tác xóa đói giảm nghèo. [nêu thêm hạn chế]
Sở dĩ tồn tại tình trạng trên là do / Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trên đây là do người nghèo còn có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào trợ cấp của NN mà không tự vươn lên thoát nghèo, việc làm cho người nghèo không phù hợp, nguồn vốn không ổn định, sự phối hợp của các cấp, ngành chưa đồng bộ, … Xuất phát từ thực tế trên đây, Chủ tịch UBND tỉnh A yêu cầu các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thực hiện nghiêm túc những biện pháp sau:
b. Nội dung của Chỉ thị
Chú ý: không dùng Chương, Điều, Khoản để chia nội dung của Chỉ thị, mà chia theo từng phần 1, 2, 3, …
– Thông thường nội dung chính của Chỉ thị xoay quanh 6 giải pháp sau:
(1) Giải pháp về kinh phí
Nêu ra các nguyên nhân gây ra thiếu kinh phí; đồng thời nêu ra giải pháp đối với từng nguyên nhân
(2) Giải pháp về trang bị phương tiện vật chất
Nêu giải pháp về trang bị phương tiện vật chất phục vụ chuyên môn.
VD: Yêu cầu phải có giải pháp kiểm dịch thực phẩm trên thị trường, thì cần có phương tiện kiểm dịch chuyên dụng như thiết bị lấy mẫu, thiết bị xét nghiệm nhanh, …
VD: Yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, thì cần có xe chữa cháy chuyên dụng hiện đại, mặt nạ phòng độc, …
(3) Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của cơ quan chức năng
Chú ý xác định đúng cơ quan chức năng chính quản lý công việc của Chỉ thị
VD: chỉ thị về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm thì cơ quan quản lý chính là bộ Y tế (trong khi có 4 bộ cùng quản lý là bộ Y tế, Nông nghiệp, Công thương, Công an)
VD: chỉ thị về tăng cường an toàn giao thông đường bộ, thì cơ quan quản lý chính là bộ Công an và bộ Giao thông cùng quản lý (nếu vi phạm giao thông trên đường sẽ do bộ Công an (cảnh sát giao thông) xử lý; nếu vi phạm cơ sở hạ tầng như lấn chiếm lòng đường vỉa hè sẽ do bộ Giao thông (thanh tra giao thông) xử lý)
Thông thường cần nâng cao hiệu quả hoạt động vì: Số lượng công chức mỏng, chuyên môn yếu, chế độ chính sách còn nhiều bất cập, trách nhiệm không cao, … ==> đề ra các giải pháp:
(a) Tăng cường số lượng công chức đáp ứng yêu cầu công việc được giao
(b) Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công chức (bằng cách cử đi đào tạo bồi dưỡng và tập huấn chuyên môn)
(c) Nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật trong công việc
(d) Yêu cầu các cơ quan trực thuộc thường xuyên báo cáo về kết quả thực hiện công việc
(e) …
(4) Giải pháp về phối hợp đồng bộ kịp thời giữa các cơ quan hữu quan
Đặt câu hỏi: mình cần ai phối hợp cùng để giải quyết công việc
VD: để chữa cháy, cảnh sát phòng cháy chữa cháy sẽ cần:
- Hệ thống nước riêng để cứu hỏa ==> bộ tài nguyên môi trường
- Hệ thống điện
- Cứu hộ ==> bộ y tế
- Dọn dẹp hiện trường, đảm bảo vệ sinh môi trường ==> bộ tài nguyên môi trường
VD: chỉ thị về phòng chống buôn lậu, bộ công thương sẽ cần các chủ thể sau phối hợp :
- Hải quan, biên phòng: ở cửa khẩu
- Quản lý thị trường: khi hàng lậu đã vào trong nội địa
- Công an: xử lý vi phạm
(5) Giải pháp về nâng cao ý thức và sự hiểu hiểu biết cho người dân
Đặt câu hỏi: làm thế nào để nâng cao ý thức và hiểu biết của người dân ? Các biện pháp thông thường:
- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền PL
- Xử lý nghiêm minh với những hành vi vi phạm
(6) Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chú ý: 6 giải pháp trên là gợi ý cần phải có, ngoài ra còn có thể có nhiều giải pháp khác tùy vào từng trường hợp cụ thể.
– Cách sắp xếp 6 giải pháp trên:
+ 5 giải pháp đầu tiên được xếp theo tiêu chí: quan trọng xếp trước, ít quan trọng xếp sau; giải pháp trước mắt xếp trước, giải pháp lâu dài xếp sau, tùy theo lĩnh vực và thời điểm giải quyết công việc
+ giải pháp (6) luôn ở vị trí cuối cùng
– Các giải pháp trên được diễn đạt theo công thức:
Ai [thủ trưởng cơ quan cấp dưới của chủ thể ban hành chỉ thị] +
- Có nghĩa vụ …
- Có trách nhiệm …
- Phải …
- Cần …
+ [làm gì ]
VD: Sở Tài chính có trách nhiệm bảo đảm nguồn tài chính cho công tác xóa đói giảm nghèo.
c. Kết thúc
– Gồm các ý:
+ khẳng định lại nội dung của Chỉ thị
+ yêu cầu cấp dưới thực hiện tốt Chỉ thị
+ cách thức giải quyết vướng mắc
+ thời điểm có hiệu lực pháp lý
– Nên theo mẫu thông dụng:
Trên đây là nội dung của Chị thị chỉ đạo công tác … Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc những giải pháp trên.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về … để kịp thời giải quyết.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày …
——————-
Ngày 27/03/2016
Giảng viên: cô Ngô Linh Ngọc
Thực hành soạn thảo Quyết định và Chỉ thị:
- Soạn thảo VBPL để chủ thể có thẩm quyền bổ nhiệm ông Nguyễn Văn A, sinh ngày …, hiện là Phó phòng Quản lý thương mại, giữ chức vụ Trưởng phòng Quản lý công nghiệp thuộc Sở Công thương tỉnh H
- Soạn thảo VBPL để chủ thể có thẩm quyền chỉ đạo công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội
1. Hình thức của VBPL sẽ là Quyết định
Chủ thể ban hành: Giám đốc Sở Công thương
2. Hình thức của VBPL sẽ là Chỉ thị
Chủ thể ban hành: UBND thành phố Hà Nội, hoặc Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội
Chia sẻ:
Có liên quan
Từ khóa » Bộ Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật
-
BỘ MÔN XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT
-
[PDF] Nội Dung Cơ Bản Môn Xây Dựng Văn Bản ... - Học Luật OnLine
-
Tài Liệu ôn Tập, ôn Thi Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật
-
Bộ Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật - Trường ĐH Luật Hà Nội
-
Tổng Hợp đề Cương Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật Có đáp án
-
Đề Cương Môn Học : Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật - Tài Liệu Text
-
Giáo Trình Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật (Trường đại Học Luật Hà Nội)
-
TỔNG HỢP TÀI LIỆU MÔN XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT
-
Bai Giảng Mon Xay Dựng Van Bản Phap Luật
-
Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật 3 Bài Mẫu - StuDocu
-
Đề Cương Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật - Tài Liệu đại Học
-
KỸ THUẬT XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT - TaiLieu.VN
-
[PDF] Nội Dung Cơ Bản Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật
-
[PDF] Chuyên đề 3: SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
-
[PDF] LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT - MIC
-
Top 28 Tiểu Luận Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật 2022
-
Quy Trình Xây Dựng, Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Của Cơ ...