Bài Soạn Văn 9 Tiet 104 - 123doc

Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài: - Tự nhận thức được những hành trang bản thân cần được trang bị để bước vào thế kỉ mới.. - Làm chủ bản thân: Tự xác định được mục tiêu p

Trang 1

Soạn: 19 - 01- 2011

Giảng: 25 - 01- 2011 Bài 20- Tiết 104, Văn bản:

Vũ Khoan

I Mục tiêu cần đạt:

1 Kiến thức:

- Tính cấp thiết của vấn đề được đề cập đến trong văn bản

- Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản

2 Kĩ năng:

- Đọc hiểu một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

- Trình bày những suy nghĩ, nhận xét, đánh giá,về mộtvấn đề xã hội

- Rèn luyện thêm cách viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

3 Thái độ:

Có ý thức hình thành các thói quen tốt, khắc phục những nhược điểm của bản thân

II Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:

- Tự nhận thức được những hành trang bản thân cần được trang bị để bước vào thế kỉ

mới

- Làm chủ bản thân: Tự xác định được mục tiêu phấn đấu của bản thân khi bước vào thế kỉ mới

- Suy nghĩ sáng tạo: Bày tỏ nhận thức và suy nghĩ cá nhân về điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam và những hành trang thanh niên Việt Nam cần chuẩn bị để bước vào thế kỉ mới

III Chuẩn bị:

- GV: Soạn giáo án,SGV, SGK, sách tham khảo

- HS: Học bài cũ, Soạn bài mới (đọc kĩ văn bản, trả lời các câu hỏi SGK)

IV Phương pháp, kĩ thuật dạy học:

Phân tích, đàm thoại, liệt kê, giảng bình, gợi tìm, nêu vấn đề, vấn đáp, thảo luận nhóm……

- Kĩ thuật động não

- Kĩ thuật giao nhiệm vụ

- Trình bài 1 phút

V Các bước lên lớp:

1.Ôn định tổ chức:

2.Kiểm tra đầu giờ: (5’)

Hỏi: Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản : “Tiếng nói của văn

nghệ” của Nguyễn Đình Thi ?

Đáp án:

+.Nghệ thuật:

- Lập luận diễn dịch

- Có bố cục chặt chẽ, hợp lí, dẫn chứng phong phú, thuyết phục

- Giọng văn chân thành làm tăng sức thuyết phục

Trang 2

+ Nội dung:

Nội dung phản ánh của văn nghệ, công dụng và sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với cuộc sống của con người

III.Tổ chức các hoạt động:

* Khởi động: (1’) GV nói: Lâu nay, khi nói tới phẩm chất của con người Việt Nam,

chúng ta thường nhấn mạnh những nét tốt đẹp: yêu nước, cần cù nhưng cũng như các dân tộc khác,bên cạnh những mặt mạnh là những điểm yếu Nhận thức điểm mạnh, nhìn rõ điểm yếu là điều hết sức cần thiết Bài văn của phó Thủ tướng Vũ Khoan trong dịp mở đầu thế kỉ mới đã nêu ra chính xác và kịp thời những vấn đề trên

Hoạt động của thầy và trò T.

g

ND chính

Hoạt động 1: HD đọc-hiểu văn

bản.

Mục tiêu: -Tính cấp thiết của vấn đề

được đề cập đến trong văn bản

- Hệ thống luận cứ và phương pháp

lập luận trong văn bản

- Đọc hiểu một văn bản nghị luận về

một vấn đề xã hội

- Trình bày những suy nghĩ, nhận

xét, đánh giá,về mộtvấn đề xã hội

- Rèn luyện thêm cách viết đoạn

văn, bài văn nghị luận về một vấn đề

xã hội

-GV: Đọc rõ ràng, mạch lạc, Giọng

trầm tĩnh ,khách quan nhưng không

xa cách Nói một vấn đề hệ trọng

nhưng không cao giọng thuyết giáo

mà gần gũi, giản dị

-GV đọc mẫu 1đoạn, gọi 3- 4 em

đọc tiếp

-HS, GV nhận xét

Hỏi: Nêu những hiểu biết của em về

tác giả?

GV cung cấp thêm về tác giả

Hỏi:Văn bản được viết vào thời

điểm nào?

10’

I Đọc, thảo luận chú thích.

1 Đọc

2 Thảo luận chú thích a.Tác giả: Vũ Khoan- Nhà hoạt động

chính trị, nhiều năm là thứ trưởng Bộ ngoại giao, Bộ trưởng bộ thương mại, nguyên là Phó Thủ tướng chính phủ

b.Tác phẩm

-Viết năm 2001 -Thể loại: Nghị luận xã hội

c Chú thích khác

-Từ khó(SGK)

Trang 3

Hỏi: Xác định thể loại của văn bản?

-HS cùng GV tìm hiểu một số từ

ngữ khó

Hỏi: Văn bản được chia thành mấy

phần?

-P1: từ đầu -> vào nền kinh tế mới:

Khái quát điểm mạnh, điểm yếu của

lớp trẻ VN để chuẩn bị vào thế kỉ

mới

-P2: Tiếp-> hội nhập: phân tích

những mặt mạnh, mặt yếu của con

người VN Mục tiêu, nhiệm vụ trong

giai đoạn mới

-P3: Còn lại: Khắc phục điểm yếu,

rèn thói quen tốt để trở thành chủ

nhân của đất nước

Hỏi: Đối tượng tác động của câu mở

đầu là ai? Nội dung và mục đích tác

động là gì?

HS:

-Đối tượng tác động: Lớp trẻ VN

-Nội dung: Cái mạnh, cái yếu của

con người VN

- Mục đích: Rèn thói quen tốt khi

bước vào thế kỉ XXI

Hỏi: Nhận xét cách nêu vấn đề của

tác giả?

Hỏi:Theo em, vấn đề quan tâm của

tác giả có cần thiết không? vì sao?

Hỏi: Em hiểu gì về tác giả từ mối

quan tâm này của ông?

-HS: Ông là người có tầm nhìn xa,

trông rộng , lo lắng cho tiền đồ của

đất nước

Hỏi: Đầu tiên, tác giả nêu ra điều gì

cần thiết cho con người Việt nam

3’

20’

II.Bố cục.

chia 3 phần

III.Tìm hiểu nội dung văn bản

1 Phần mở đầu.

*Vấn đề được nêu ra 1 cách trực tiếp,

rõ ràng và ngắn gọn

-Vấn đề đưa ra hết sức cấp thiết và quan trọng vì đó là điều kiện để Việt Nam hội nhập và phát triển kinh tế bền vững

2 Những nhiệm vụ, sự chuẩn bị của con ngươi Việt Nam và điểm mạnh, điểm yếu của họ.

Trang 4

khi bước vào thế kỉ mới? Nhận xét

này được đưa ra nhờ vào những căn

cứ nào?

- Vai trò của con người -> Vì Từ cổ

chí kim con người luôn động lực

phát triển của lịch sử

+ Trong nền kinh tế tri thức -> vai

trò con người quan trọng

+ Chuẩn bị hành trangà tri thức,

khoa học, công nghệ, tư tưởng, lối

sống

=> Khẳng định hành trang quan

trọng nhất bước vào thế kỉ mới.

GV: Các sản phẩm thời nay mang

trong nó hàm lượng chất xám của

con người rất cao

Hỏi: Sau khi đưa ra sự cần thiết phải

chuẩn bị bản thân con người, tác giả

nêu ra những yêu cầu chủ quan và

khách quan cho sự phát triển của

kinh tế nước ta như thế nào?

HS

Hỏi: Từ bối cảnh thế giới đó đặt

nước ta đứng trước những nhiệm vụ

nào?

HS: Nước ta phải đồng thời giải

quyết 3 nhiệm vụ:

+Thoát khỏi nghèo đói, lạc hậu

+Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước

+ Phải tiếp cận ngay với nền kinh tế

trí thức

Hỏi: Từ việc phân tích trên ta hiểu

việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ

mới được kết luận như thế nào?

-HS đọc đoạn “Cái mạnh đố kị

a, Sự chuẩn bị của bản thân con người

là quan trọng nhất

-Khẳng định hành trang quan trọng nhất bước vào thế kỉ mới

b, Yêu cầu khách quan:

Bối cảnh thế giới hiện nay là thế giới khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa hội nhập ngày càng sâu rộng

* Bước vào thế kỉ mới mỗi chúng ta phải khẩn trương chuẩn bị hành trang trước yêu cầu phát triển cao của nền kinh tế

Trang 5

Hỏi: Nội dung chính của đoạn văn

trên là gì?

HS

Hỏi : Hãy tóm tắt những điểm mạnh

của con người VN theo nhận xét của

tác giả?

HS: Điểm mạnh:

-Thông minh, nhạy bén với cái mới

-Cần cù, sáng tạo

-Đoàn kết, đùm bọc, yêu thương

giúp đỡ lẫn nhau

-Thích ứng nhanh

Hỏi :Những điểm mạnh đó có ý

nghĩa gì trong hành trang của người

VN khi bước vào thế kỉ mới?

HS

GV: Em hãy liên hệ thực tiễn, minh

họa cho những điểm mạnh của con

người Việt Nam?

HS bộc lộ

Hỏi :Tóm tắt những điểm yếu của

con người VN theo sự nhìn nhận của

tác giả ?

HS: Hổng kiến thức cơ bản, kém

năng lực thực hành

- Thiếu đức tính tỉ mỉ, nước đến

chân mới nhảy, liệu cơm gắp mắm->

không coi trọng quy trình sản xuất,

chưa quen cường độ sản xuất công

nghiệp khẩn trương

- Đố kị nhau trong kinh doanh, trong

cuộc sống thời bình

- Hạn chế trong nếp nghĩ, kì thị với

kinh doanh, quen với bao cấp, sùng

ngoại quá mức, khôn vặt, ít giữ chữ

tín trong làm ăn và trong quan hệ

Hỏi: Nhận xét cách lập luận của tác

c,Những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam.

*Điểm mạnh:

-Thông minh, nhạy bén với cái mới -Cần cù, sáng tạo

-Đoàn kết, đùm bọc, yêu thương giúp

đỡ lẫn nhau

-Thích ứng nhanh

*Tác dụng của những điểm mạnh:

+ Đáp ứng yêu cầu sáng tạo của xã hội hiện đại

+ Thích ứng với hoàn cảnh, bối cảnh mới

+ Hữu ích, năng động trong nền kinh tế mới

*Điểm yếu:

-Yếu về kiến thức cơ bản và thực hành

- Thiếu kĩ thuật lao động, thiếu coi trọng quy trình công nghệ

- Đối kị trong làm kinh tế, thiếu đức tính tỉ mĩ

- Thiếu coi trọng chữ tín, kì thị kinh doanh

- Sùng ngoại, bài ngoại thái quá

Trang 6

giả? Tác dụng của cách lập luận đó?

HS

Hỏi: Theo em, tác giả chỉ ra điểm

mạnh, điểm yếu của người VN nhằm

mục đích gì?

HS

GV:Sau khi phân tích điểm mạnh,

điểm yếu, tác giả rút ra kết luận gì

Chúng ta sang phần 3

-HS đọc đoạn cuối

Hỏi: Tác giả nêu yêu cầu nào đối

với hành trang của con người VN

khi bước vào thế kỉ mới?

HS: Yêu cầu: Ta phải lấp đầy điểm

mạnh, vứt bỏ điểm yếu, tạo ra thói

quen tốt đẹp

Hỏi: Theo tác giả, điều mà lớp trẻ

cần nhận ra là gì?

-Lớp trẻ cần nhận ra ưu điểm để

vươn tới, những nhược điểm cần

khắc phục

Hỏi: Tác giả đặt niềm tin vào lớp trẻ

trong tương lai cho thấy tình cảm

của tác giả đối với lớp trẻ như thế

nào?

HS

Hoạt động 2: Hdhs rút ra nội

dung ghi nhớ

Mục tiêu: HS ghi nhớ được giá trị

nội dung và nghệ thuật của văn bản

Hỏi: Qua văn bản tác giả muốn chỉ

rõ điều gì?Nêu nghệ thuật nghị luận

của tác giả?

5’

* Lập luận bằng phép phân tích: Tôn

trọng sự thật

*Tác giả nêu luận cứ song song( cái mạnh đi liền với cái yếu), sử dụng thành ngữ, tục ngữ, so sánh với những nước khác-> nêu bật điểm yếu, điểm mạnh của con người VN

*Tác giả muốn mọi người VN không chỉ biết tự hào về những truyền thống tốt đẹp mà còn phải biết lo lắng, khắc phục những điểm yếu

3.Kết luận.

* Tác giả luôn lo lắng, tin yêu, hi vọng thế hệ trẻ VN sẽ chuẩn bị tốt hành trang vào thế kỉ mới

IV Ghi nhớ (SGK)

Trang 7

-HS đọc ghi nhớ, GV chốt kiến thức

*Hoạt động 3: HD luyện tập

Mục tiêu: Hs nhận rõ được điểm

mạnh, điểm yếu của người Việt Nam

và bản thân mình bằng cách chỉ ra

được những dẫn chứng cụ thể Biết

tự tìm cách phát huy điểm mạnh,

khắc phục điểm yếu

*Cách tiến hành:

- HS nêu yêu cầu 1,2 bài tập SGK

- GV hướng dẫn HS làm bài tập, HS

về nhà hoàn thiện

2’

V Luyện tập.

Bài tập 1,(SGK)

Trong nhà trường hiện nay, học sinh tỏ

ra rất thông minh.Các cuộc thi quốc tế

về học lực đều đạt giải cao từ bậc Tiểu học trở lên, gần đây các trường đại học

đã thể hiện óc sáng tạo trong các trò chơi rô bốt Tuy nhiên năng lực thực hành chưa đạt kĩ năng Đặc biệt là về khoa học, công nghệ…

Bài tập 2: Tự liên hệ bản thân.

4 Củng cố (1’)

- GV khái quát toàn bộ nội dung của tiết học

5 Hướng dẫn học bài: (1’)

- Học kĩ bài, làm hoàn thiện bài tập

- Lập lại hệ thống luận điểm của văn bản

- Luyện viết đoạn văn, bài văn nghị luận hay những suy nghĩ về một vấn đề xã hội

- Soạn bài: Các thành phần biệt lập (Tiếp theo)

- Học bài cũ: Các thành phần biệt lập tiết 101

Từ khóa » Soạn Văn 9 Hk1