Bài Tập Cuối Tuần Tiếng Việt Lớp 3 Tuần 21 Có đáp án (4 Phiếu)

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 21 (cả ba sách) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3
  • Siêu sale sách Toán - Văn - Anh Vietjack 25-11 trên Shopee mall
Trang trước Trang sau

Tài liệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 21 có đáp án, chọn lọc Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều như là phiếu đề kiểm tra cuối tuần để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu giúp học sinh ôn tập môn Tiếng Việt lớp 3.

  • Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 21 - Kết nối tri thức
  • Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 21 - Chân trời sáng tạo
  • Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 21 - Cánh diều

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 21 (cả ba sách)

Quảng cáo

Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 CD

Chỉ từ 180k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 cả năm (mỗi bộ sách) bản word đẹp, dễ dàng chỉnh sửa:

  • B1: gửi phí vào tk: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 21 - Kết nối tri thức

I. Luyện đọc diễn cảm

QUÀ CỦA ĐỒNG NỘI

Cơn gió mùa hạ lướt qua vùng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.

Khi đi qua những cánh đồng xanh, bạn có ngửi thấy mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì chất quý trong sạch của trời.

Đợi đến lúc vừa nhất, người ta gặt mang về. Bằng những cách thức riêng truyền từ đời này sang đời khác, một sự bí mật trân trọng và khe khắt giữ gìn, các cô gái làng Vòng làm ra thứ cốm dẻo và thơm ấy…

Cốm là thức quà riêng biệt của những cánh đồng lúa bát ngát, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ Việt Nam.

(Thạch Lam)

Quảng cáo

II. Đọc hiểu văn bản

1. Trong bài, tác giả giới thiệu “quà của đồng nội” là gì?

A. Cánh đồng xanh

B. Cốm

C. Bông lúa non

2. Vì sao cốm được gọi là thức quà riêng biệt của đồng nội?

A. Vì cốm dẻo và thơm ngon.

B. Vì cốm có mùi thơm của sữa và hoa cỏ.

C. Vì cốm mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ Việt Nam.

3. Em hiểu cụm từ “truyền từ đời này sang đời khác” xuất hiện trong bài có nghĩa là gì?

A. Nghề nghiệp được truyền đi rộng rãi trong cộng đồng.

B. Những người trong gia đình, dòng họ truyền lại nghề cho con cháu nhiều đời sau.

C. Trong gia đình ai cũng biết làm cốm.

Quảng cáo

III. Luyện tập

4. Câu nêu hoạt động là:

A. Các cô gái làng Vòng làm ra thứ cốm dẻo và thơm ấy.

B. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại.

C. Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ.

5. Dòng nào sau đây chỉ gồm những từ chỉ đặc điểm?

A. thanh nhã, mùi thơm, trong sạch

B. sự bí mật, dẻo, thơm

C. tinh khiết, bát ngát, giản dị

6. Những câu nào có hình ảnh so sánh?

A. Cơn gió mùa hạ lướt qua vùng sen trên hồ như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.

B. Những hạt lúa non thơm mát như dòng sữa non của mẹ.

C. Bông lúa cong xuống như lưỡi liềm.

Quảng cáo

7. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong các câu sau:

a) Khi đi qua những cánh đồng xanh, bạn sẽ ngửi thấy mùi thơm mát của bông lúa non.

b) Đợi đến lúc vừa nhất, người ta gặt mang về.”

8. Viết lại những tên riêng có trong bài.

9. Đặt câu câu có sử dụng hình ảnh so sánh.

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN

I. Luyện đọc diễn cảm

Học sinh chú ý đọc đúng chính tả, giọng điệu phù hợp với thể loại văn bản.

II. Đọc hiểu văn bản

1. B. Cốm

2. C. Vì cốm mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ Việt Nam.

3. B. Những người trong gia đình, dòng họ truyền lại nghề cho con cháu nhiều đời sau.

III. Luyện tập

4. A. Các cô gái làng Vòng làm ra thứ cốm dẻo và thơm ấy.

5. C. tinh khiết, bát ngát, giản dị

6.

A. Cơn gió mùa hạ lướt qua vùng sen trên hồ như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.

B. Những hạt lúa non thơm mát như dòng sữa non của mẹ.

C. Bông lúa cong xuống như lưỡi liềm.

7.

a) Khi nào bạn sẽ ngửi thấy mùi thơm mát của bông lúa non.

b) Khi nào người ta gặp mang về.

8. Làng Vòng, Việt Nam

9. Chú cún con có bộ lông trắng muốt trông như cục bông đang di chuyển.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 21 - Chân trời sáng tạo

Nội dung đang được cập nhật ....

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 21 - Cánh diều

Nội dung đang được cập nhật ....

Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 CD

Lưu trữ: Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 21 (sách cũ)

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 21 có đáp án (Phiếu số 1)

Thời gian: 45 phút

I – Bài tập về đọc hiểu

HAI ANH EM KHÉO TAY

Một cụ già góa vợ(1) có hai người con trai rất khéo tay. Người anh cả giỏi dựng nhà và gọt những con chim bằng gỗ, người em thì có tài tạc tượng.

Lần ấy, người bố đi rẫy không may bị cọp vồ chết. Thương cha, hai anh em bàn nhau dựng cho cha một ngôi nhà mồ(2) thật đẹp. Nhà mồ làm xong, hai anh em bắt tay vào đẽo chim, tạc tượng.

Một hôm, trời vén mây nhìn xuống, thấy nhà mồ đẹp quá nên sinh lòng ghen tức. Trời sai thần sét xuống đánh. Hai anh em liền dựng tượng và treo chim lên hai bên nóc nhà mồ, rồi chặt chuối để ngổn ngang xung quanh. Thần sét xuống đến nơi, giẫm phải thân chuối, ngã oành oạch. Trời lại làm ra gió bão, mưa đá ầm ầm. Lúc ấy, tự nhiên nấm mồ nứt ra cho hai anh em xuống núp. Trời không thể làm gì được. Bão tan, gió lặng, trời lại trong xanh. Những con chim ở nhà mồ bỗng biết bay, biết hát. Những bức tượng bỗng biết khóc than, dâng rượu và đứng canh.

Từ đó, mọi người cùng làm theo hai anh em, dựng ngôi nhà mồ thật đẹp cho người chết.

( Phỏng theo Thương Nguyễn )

(1) Góa vợ : vợ đã chết

(2) Nhà mồ : nhà che trên mộ, được coi là nhà ở của người chết ( theo quan niệm mê tín )

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Khi người cha mất, hai anh em làm những việc gì cho cha ?

A. Dựng một ngôi nhà bằng gỗ bên mộ cha.

B. Nuôi chim, tạc tượng người cha trên mộ.

C. Dựng ngôi nhà mồ có chim gỗ, tượng gỗ.

Câu 2. Vì sao hai anh em vẫn sống sót sau những trận đánh của trời ?

A. Vì nấm mò đùn đất ra che chở cho hai anh em.

B. Vì nấm mồ nứt ra cho hai anh em xuống núp.

C. Vì nhà mồ nằm sâu dưới lòng đất.

Câu 3. Sự thay đổi của những con chim, bức tượng ở nhà mồ khi bão tan gió lặng cho thấy ý nghĩa gì ?

A. Cho thấy tài tạc tượng, đẽo chim gỗ của hai anh em

B. Cho thấy lòng thương cha sâu nặng của hai anh em

C. Cho thấy đó là những điều bình thường.

Câu 4. Theo em, câu chuyện ca ngợi điều gì ?

A. Tài năng tạc tượng của hai anh em

B. Tình cha con

C. Cả 2 đáp án trên

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. a) Điền vào chỗ trống tr hoặc ch rồi chép lại các câu sau :

Những…..ùm quả…..ín mọng…..ên cành, lấp ló …..ong tán lá xanh um.

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

b) Đặt trên chữ in nghiêng dấu hỏi hoặc dấu ngã rồi chép lại câu sau :

Sóng biên rì rào vô vào bờ cát, át ca tiếng gió thôi trong rặng phi lao .

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Câu 2. Đọc bài thơ sau :

Buổi sáng nhà em

Ông trời nổi lửa đằng đông

Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay

Bố em xách điếu đi cày

Mẹ em tát nước, nắng đầy trong khau

Cậu mèo đã dậy từ lâu

Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng

Mụ gà cục tác như điên

Làm thằng gà trống huyên thuyên một hồi

Cái na đã tỉnh giấc rồi

Đàn chuối đứng vỗ tay cười, vui sao !

Chị tre chải tóc bên ao

Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương

Bác nồi đồng hát bùng boong

Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà.

( Trần Đăng Khoa )

a) Kể tên các sự vật được nhân hóa ( M : trời )

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

b) Gạch một gạch dưới những từ dùng để gọi các sự vật được nhân hóa. (M : Ông)

c) Gạch hai gạch dưới những từ ngữ dùng để tả các sự vật được nhân hóa ( M : nổi lửa )

Câu 3. Kể tên 3 nhà trí thức nổi tiếng mà em biết ( VD : Lương Định Của )

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Câu 4. Nêu đóng góp nổi bật của một trong các nhà tri thức đó

( VD : Ông Lương Định Của là một nhà khoa học có công tạo ra nhiều giống lúa mới rất có giá trị…)

Gợi ý Đáp án

I – Bài tập về đọc hiểu

Câu 1 2 3 4
Đáp án C B A C

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. a) Điền vào chỗ trống tr hoặc ch rồi chép lại các câu sau :

Những chùm quả chín mọng trên cành, lấp ló trong tán lá xanh um.

b) Đặt trên chữ in nghiêng dấu hỏi hoặc dấu ngã rồi chép lại câu sau :

Sóng biển rì rào vỗ vào bờ cát, át cả tiếng gió thổi trong rặng phi lao .

Câu 2. Đọc bài thơ sau :

Buổi sáng nhà em

Ông trời nổi lửa đằng đông

Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay

Bố em xách điếu đi cày

Mẹ em tát nước, nắng đầy trong khau

Cậu mèo đã dậy từ lâu

Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng

Mụ gà cục tác như điên

Làm thằng gà trống huyên thuyên một hồi

Cái na đã tỉnh giấc rồi

Đàn chuối đứng vỗ tay cười, vui sao !

Chị tre chải tóc bên ao

Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương

Bác nồi đồng hát bùng boong

Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà.

( Trần Đăng Khoa )

a) Kể tên các sự vật được nhân hóa ( M : trời ): trời, sân, mèo, gà, gà trống, na, chuối, tre, mây, nồi đồng, chổi.

b) Gạch một gạch dưới những từ dùng để gọi các sự vật được nhân hóa. (M : Ông): ông, bà, cậu, mụ, thằng, cái, đàn, chị, nàng, bác.

c) Gạch hai gạch dưới những từ ngữ dùng để tả các sự vật được nhân hóa ( M : nổi lửa ): nổi lửa, vấn chiếc khăn hồng, dậy, tay rửa mặt, đầu nghiêng nghiêng, cục tác như điên, huyên thuyên, tỉnh giấc, đứng vỗ tay cười, chải tóc, áo trắng ghé vào soi gương, hát bùng boong, loẹt quẹt lom khom.

Câu 3. Kể tên 3 nhà trí thức nổi tiếng mà em biết ( VD : Lương Định Của )

Ngô Bảo Châu, Tạ Quang Bửu, Lê Quý Đôn.

Câu 4. Nêu đóng góp nổi bật của một trong các nhà tri thức đó

( VD : Ông Lương Định Của là một nhà khoa học có công tạo ra nhiều giống lúa mới rất có giá trị…)

- Ngô Bảo Châu là nhà toán học với công trình chứng minh Bổ đề cơ bản cho các dạng tự đẳng cấu do Robert Langlands và Diana Shelstad phỏng đoán.

- Tạ Quang Bửu là giáo sư, nhà khoa học Việt Nam, người đặt nền móng cho lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự Việt Nam, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ Đại học và Trung học Chuyên nghiệp của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đại biểu Quốc hội từ khóa I đến khóa VI.

- Lê Quý Đôn là vị quan thời Lê Trung Hưng, cũng là nhà thơ, và được mệnh danh là "nhà bác học lớn của Việt Nam trong thời phong kiến".

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 21 có đáp án (Phiếu số 2)

Thời gian: 45 phút

I. Bài tập về đọc hiểu:

Dựa vào những bài đọc: Ông tổ nghề thêu, Bàn tay cô giáo, Người trí thức yêu nước trong SGK tiếng Việt lớp 3, tập 2 em hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Từ tờ giấy trắng, cô giáo đã gấp gì ?

A. Một cánh chim.

B. Bầu trời.

C. Chiếc thuyền

Câu 2: Kết quả của quá trình học tập chăm chỉ của Trần Quốc Khái là gì ?

A. Đỗ tiến sĩ, làm quan to trong triều đình nhà Lê.

B. Được vua Trung Quốc mời sang làm quan.

C. Được nhân dân tin yêu.

Câu 3: Bác sĩ Đặng Văn Ngữ đã có những đóng góp gì cho hai cuộc kháng chiến?

A. Trong kháng chiến chống Pháp: gây và bảo quản thành công nấm pê-ni-xi-lin mang về nước để chế thuốc chữa cho thương binh.

B. Trong kháng chiến chống Mĩ: nghiên cứu và tạo ra thuốc chống sốt rét có hiệu quả cao khi nạn sốt rét đang hoành hành.

C. Cả 2 đáp án trên đúng

Câu 4: Sự vật nào được nhân hóa trong bài thơ sau:

"Hôm nay trời nắng chang chang

Mèo con đi học chẳng mang thứ gì

Chỉ mang một chiếc bút chì

Và mang một mẩu bánh mì con con."

A. Trời.

B. Mèo con.

C. Bút chì.

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1.

a) Điền vào chỗ trống tr hoặc ch rồi chép lại các câu sau :

Những…..ùm quả…..ín mọng…..ên cành, lấp ló …..ong tán lá xanh um.

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

b) Đặt trên chữ in nghiêng dấu hỏi hoặc dấu ngã rồi chép lại câu sau :

Sóng biên rì rào vô vào bờ cát, át ca tiếng gió thôi trong rặng phi lao .

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Bài 2. Đọc bài thơ sau :

Buổi sáng nhà em

Ông trời nổi lửa đằng đông

Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay

Bố em xách điếu đi cày

Mẹ em tát nước, nắng đầy trong khau

Cậu mèo đã dậy từ lâu

Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng

Mụ gà cục tác như điên

Làm thằng gà trống huyên thuyên một hồi

Cái na đã tỉnh giấc rồi

Đàn chuối đứng vỗ tay cười, vui sao !

Chị tre chải tóc bên ao

Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương

Bác nồi đồng hát bùng boong

Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà.

( Trần Đăng Khoa )

a) Kể tên các sự vật được nhân hóa ( M : trời )

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

b) Chỉ ra những từ ngữ dùng để gọi các sự vật được nhân hóa. (M : Ông)

c) Chỉ ra những từ ngữ dùng để tả các sự vật được nhân hóa ( M : nổi lửa )

Bài 3. Kể tên 3 nhà trí thức nổi tiếng mà em biết ( VD : Lương Định Của )

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Đáp án:

I. Bài tập về đọc hiểu:

Em chọn đáp án đúng nhất như sau:

Câu

1

2

3

4

Đáp án

C

A

C

B

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1.

a) Điền vào chỗ trống tr hoặc ch rồi chép lại các câu sau :

Những chùm quả chín mọng trên cành, lấp ló trong tán lá xanh um.

b) Đặt trên chữ in nghiêng dấu hỏi hoặc dấu ngã rồi chép lại câu sau :

Sóng biển rì rào vỗ vào bờ cát, át cả tiếng gió thổi trong rặng phi lao .

Bài 2:

a) Kể tên các sự vật được nhân hóa ( M : trời ):trời, sân, mèo, gà, gà trống, na, chuối, tre, mây, nồi đồng, chổi.

b) Chỉ ra những từ dùng để gọi các sự vật được nhân hóa. (M : Ông):ông, bà, cậu, mụ, thằng, cái, đàn, chị, nàng, bác.

c) Chỉ ra những từ ngữ dùng để tả các sự vật được nhân hóa ( M : nổi lửa ):nổi lửa, vấn chiếc khăn hồng, dậy, tay rửa mặt, đầu nghiêng nghiêng, cục tác như điên, huyên thuyên, tỉnh giấc, đứng vỗ tay cười, chải tóc, áo trắng ghé vào soi gương, hát bùng boong, loẹt quẹt lom khom.

Câu 3. Kể tên 3 nhà trí thức nổi tiếng mà em biết ( VD : Lương Định Của )

Ngô Bảo Châu, Tạ Quang Bửu, Lê Quý Đôn.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 21 có đáp án (Phiếu số 3)

Thời gian: 45 phút

I. Bài tập về đọc hiểu:

Dựa vào những bài đọc: Ông tổ nghề thêu, Bàn tay cô giáo, Người trí thức yêu nước trong SGK tiếng Việt lớp 3, tập 2 em hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Đọc thơ " Bàn tay cô giáo" , ai là người cắt dán bức tranh trong bài thơ ?

A. Cô giáo.

B. Học sinh.

C. Cô giáo cùng học sinh.

Câu 2: Hồi nhỏ, cậu bé Trần Quốc Khái là người như thế nào ?

A. Ham chơi

B. Ham học

C. Chăm làm

Câu 3: Câu nào sau đây có hình ảnh nhân hóa ?

A. Tối nào Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa.

B. Trên đường đi công tác, Bác Hồ nghỉ chân ở một nhà bên đường.

C. Trăng cuối tháng vàng và nhọn như một chiếc ngà của chú voi con.

Câu 4: Bác sĩ Đặng Văn Ngữ đã nghiên cứu ra loại thuốc nào?

A. Thuốc cảm

B. Thuốc chống sốt rét

C. Thuốc trị ho

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1:

hoặc ch vào chỗ trống :

Trần Quốc Khái thông minh, .....ăm chỉ học tập nên đã .....ở thành tiến sĩ, làm quan to ….ong ….iều đình nhà Lê. Được cử đi sứ Trung Quốc, ….ước thử thách của vua nước láng giềng, ông đã xử ….í rất giỏi làm ….o mọi ngườỉ phải kính ….ọng. Ông còn nhanh ….í học được nghề thêu của người Trung Quốc để ….uyền lại .....o nhân dân.

Bài 2: Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm :

Lê Quý Đôn sống vào thời Lê. Từ nho, ông đa nôi tiếng thông minh. Năm 26 tuôi, ông đô tiến si. Ông đọc nhiều hiêu rộng, làm việc rất cần mân. Nhờ vậy, ông viết được hàng chục cuốn sách nghiên cứu về lịch , địa lí, văn học … sáng tác ca thơ lân văn xuôi, ông được coi là nhà bác học lớn nhất cua nước ta thời xưa

Bài 3. Kể tên 3 nhà trí thức nổi tiếng mà em biết và nêu đóng góp nổi bật của một trong các nhà tri thức đó.

Đáp án:

I. Bài tập về đọc hiểu:

Em chọn đáp án đúng nhất như sau:

Câu

1

2

3

4

Đáp án

A

B

A

B

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1: Điền tr hoặc ch vào chỗ trống :

Trần Quốc Khái thông minh, chăm chỉ học tập nên đã trở thành tiến sĩ, làm quan to trong triều đình nhà Lê. Được cử đi sứ Trung Quốc, trước thử thách của vua nước láng giềng, ông đã xử trí rất giỏi làm cho mọi người phải kính trọng. Ông còn nhanh trí học được nghề thêu của người Trung Quốc để truyền lại cho nhân dân.

Bài 2: Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm :

Lê Quý Đôn sống vào thời Lê. Từ nhỏ, ông đã nổi tiếng thông minh. Năm 26 tuổi, ông đỗ tiến . Ông đọc nhiều, hiểu rộng, làm việc rất cần mẫn. Nhờ vậy, ông viết được hàng chục cuốn sách nghiên cứu về lịch sử, địa lí, văn học sáng tác cả thơ lẫn văn xuôi. Ông được coi là nhà bác học lớn nhất của nước ta thời xưa.

Bài 3. Kể tên 3 nhà trí thức nổi tiếng mà em biết và nêu đóng góp nổi bật của một trong các nhà tri thức đó.

- 3 nhà trí thức nổi tiếng mà em biết là : Ngô Bảo Châu, Tạ Quang Bửu, Lê Quý Đôn.

- Đóng góp nổi bật của một trong các nhà tri thức đó là:

+ Tạ Quang Bửu là giáo sư, nhà khoa học Việt Nam, người đặt nền móng cho lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự Việt Nam, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ Đại học và Trung học Chuyên nghiệp của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đại biểu Quốc hội từ khóa I đến khóa VI.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 21 có đáp án (Phiếu số 4)

Thời gian: 45 phút

I. Bài tập về đọc hiểu:

Dựa vào những bài đọc: Ông tổ nghề thêu, Bàn tay cô giáo, Người trí thức yêu nước trong SGK tiếng Việt lớp 3, tập 2 em hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Trần Quốc Khái được triều đình giao nhiệm vụ gì?

A. Đi sứ bên Trung Quốc

B. Sang Trung Quốc làm quan

C. Dạy nhân dân nghề thêu

Câu 2: Đâu là câu hỏi đúng cho bộ phận in đậm trong câu sau :

" Chị Võ Thị Sáu quê ở huyện Long Đất, nay thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu"

A. Ai quê ở huyện Long Đất, nay thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ?

B. Chị Võ Thị Sáu quê ở đâu ?

C. Huyện Long Đất thuộc tỉnh nào ?

Câu 3: Hiện lên trước mắt các bạn nhỏ là phong cảnh gì ?

A. Cảnh bình minh.

B. Cảnh bình minh trên biển.

C. Cảnh sóng biển.

Câu 4: Trần Quốc Khái đã làm gì để sống được khi ở trên lầu ?

A. Ông chỉ uống nước ở vò.

B. Nhờ có sức khỏe, ông nhịn suốt mấy ngày trời.

C. Ông ăn bột chè lam ở pho tượng Phật.

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1:

Gạch chân toàn bộ câu trả lời cho câu hỏi “Ở đâu ?”

a) Trần Quốc Khái quê ở huyện Thường Tín, ngoại thành Hà Nội.

b) Ông học được nghề thêu ở Trung Quốc trong một lần đi sứ.

c) Để tưởng nhớ công lao của Trần Quốc Khái, nhân dân đã lập đền thờ ở quê hương ông.

Bài 2:

Điền vào chỗ trống để hoàn thiện câu:

a) Trường em ở…

b) Năm ngoái, bố mẹ cho em đi tắm biển ở…

c) Những loại hoa quả nhập khẩu ở… có giá khá đắt nhưng ngon và bổ dưỡng

Bài 3: Điền vào chỗ trống tr hay ch để hoàn thiện câu:

a) Chú …ó con nhà em rất dễ thương.

b) Gà nhà bà em đẻ được rất nhiều …ứng to.

c) Khi em bị ốm, mẹ luôn ân cần …ăm sóc, lo lắng cho em.

Đáp án:

I. Bài tập về đọc hiểu:

Em chọn đáp án đúng nhất như sau:

Câu

1

2

3

4

Đáp án

A

B

B

C

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1:

Gạch chân toàn bộ câu trả lời cho câu hỏi “Ở đâu ?”

a) Trần Quốc Khái quê ở huyện Thường Tín, ngoại thành Hà Nội.

b) Ông học được nghề thêu ở Trung Quốc trong một lần đi sứ.

c) Để tưởng nhớ công lao của Trần Quốc Khái, nhân dân đã lập đền thờ ở quê hương ông.

Bài 2:

Điền vào chỗ trống để hoàn thiện câu:

a) Trường em ở đường Lương Định Của.

b) Năm ngoái, bố mẹ cho em đi tắm biển ở Đà Nẵng.

c) Những loại hoa quả nhập khẩu ở nước ngoài có giá khá đắt nhưng ngon và bổ dưỡng.

Bài 3: Điền vào chỗ trống tr hay ch để hoàn thiện câu:

a) Chú chó con nhà em rất dễ thương.

b) Gà nhà bà em đẻ được rất nhiều trứng to.

c) Khi em bị ốm, mẹ luôn ân cần chăm sóc, lo lắng cho em.

Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 có đáp án hay khác:

  • Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 22 có đáp án (Đề 1)

  • Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23 có đáp án (Đề 1)

  • Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 24 có đáp án (Đề 1)

  • Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 25 có đáp án (Đề 1)

  • Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 26 có đáp án (Đề 1)

Lời giải bài tập lớp 3 sách mới:

  • Giải bài tập Lớp 3 Kết nối tri thức
  • Giải bài tập Lớp 3 Chân trời sáng tạo
  • Giải bài tập Lớp 3 Cánh diều

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS. Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi Tiếng Việt 3 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 3.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Trang trước Trang sau bai-tap-cuoi-tuan-tieng-viet-lop-3-hoc-ki-2.jsp Đề thi, giáo án lớp 3 các môn học
  • Giáo án lớp 3 (các môn học)
  • Giáo án điện tử lớp 3 (các môn học)
  • Giáo án Toán lớp 3
  • Giáo án Tiếng Việt lớp 3
  • Giáo án Tiếng Anh lớp 3
  • Giáo án Đạo đức lớp 3
  • Giáo án Hoạt động trải nghiệm lớp 3
  • Giáo án Tin học lớp 3
  • Giáo án Tự nhiên và xã hội lớp 3
  • Giáo án Công nghệ lớp 3
  • Đề thi lớp 3 (các môn học)
  • Đề thi Tiếng Việt lớp 3 (có đáp án)
  • Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 (cả ba sách)
  • Bài tập Tiếng Việt lớp 3 (hàng ngày)
  • Đề thi Toán lớp 3 (có đáp án)
  • Toán Kangaroo cấp độ 2 (Lớp 3, 4)
  • Bộ Đề thi Violympic Toán lớp 3
  • Bài tập cuối tuần Toán lớp 3 (cả ba sách)
  • Bài tập Toán lớp 3 (hàng ngày)
  • Đề cương ôn tập Toán lớp 3
  • Ôn hè Tiếng Việt lớp 3 lên lớp 4
  • Ôn hè Toán lớp 3 lên lớp 4
  • Đề thi Tiếng Anh lớp 3 (có đáp án)
  • Bài tập cuối tuần Tiếng Anh lớp 3
  • Đề thi Tin học lớp 3 (có đáp án)
  • Đề thi Đạo Đức lớp 3 (có đáp án)

Từ khóa » Cái Na đã Tỉnh Giấc Rồi