Bài Tập Giao Tiếp, Văn Bản Và Phương Thức Biểu đạt

Bài tập Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạtBài tập Ngữ văn lớp 6Nâng cấp gói Pro để trải nghiệm website VnDoc.com KHÔNG quảng cáo, và tải file cực nhanh không chờ đợi. Mua ngay Từ 79.000đ Tìm hiểu thêm

Bài tập Ngữ Văn lớp 6: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt tổng hợp kiến thức lý thuyết và bài tập có lời giải phần Tập làm văn lớp 6 cho các em học sinh tham khảo, rèn luyện các bài tập Ngữ văn lớp 6.

Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt

  • Lý thuyết Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt lớp 6
  • Bài tập tự luyện Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt Ngữ văn lớp 6

Lý thuyết Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt lớp 6

Nội dung bài học

- Khái niệm giao tiếp: giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.

- Khái niệm văn bản: là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.

- Có 6 kiểu văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng. Mỗi kiểu văn bản có mục đích riêng:

TT

Kiểu văn bản, phương thức biểu đạt

Mục đích giao tiếp

Ví dụ

1

Tự sự

Trình bày diễn biến sự việc

Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng, bánh giầy…

2

Miêu tả

Tái hiện trạng thái sự vật, con người

Tả người, tả cảnh, tả con vật…

3

Biểu cảm

Bày tỏ tình cảm, cảm xúc

Thơ trữ tình, ca dao trữ tình…

4

Nghị luận

Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận

Tục ngữ, ca dao…

5

Thuyết minh

Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp

Thuyết minh về đồ dùng học tập, thuyết minh về nón lá…

6

Hành chính công vụ

Trình bày ý muốn quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người

Đơn từ, báo cáo, thông báo

Bài tập tự luyện Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt Ngữ văn lớp 6

Bài 1: Đoạn văn sau đây thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao?

Chiếc bình nứt

Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một chiếc bình bị nứt nên khi gánh từ giếng về nước trong bình chỉ còn một nửa. Chiếc bình lành rất tự hào về sự hoàn hảo của mình, còn chiếc bình nứt luôn thấy dằn vặt, cắn rứt vì không hoàn thành nhiệm vụ. Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với người chủ: “Tôi thực sự xấu hổ về mình.Tôi muốn xin lỗi ông”. “Ngươi xấu hổ về chuyện gì?” – Người chủ hỏi. “Chỉ vì tôi nứt mà ông không nhận được đầy đủ những gì xứng đáng với công sức ông bỏ ra” – chiếc bình nứt nói, “Không đâu” – ông chủ trả lời – khi đi về ngươi có chú ý đến luống hoa bên đường hay không? Ngươi không thấy hoa chỉ mọc bên này đường phía của nhà ngươi sao? Ta đã biết được vết nứt của ngươi nên đã gieo hạt giống hoa bên phía ấy. Trong những năm qua ta đã vun tưới cho chúng và hái về trang hoàng căn nhà. Nếu không có ngươi nhà ta có ấm cúng và duyên dáng được thế này không?

Cuộc sống của chúng ta đều có thể như cái bình nứt…

(Theo Quà tặng cuộc sống – NXB Trẻ, 2003).

Gợi ý:

- Đoạn văn trên thuộc kiểu văn bản tự sự (vì kể về người, lời nói, hành động, sự việc theo một diễn biến nhất định như sau:

+ Một người có hai chiếc bình nứt. Chiếc bình lành tự hào về mình. Chiếc bình nứt tự ti, dằn vặt về mình.

+ Chiếc bình nứt xin lỗi ông chủ vì không hoàn thành nhiệm vụ.

+ Ông chủ động viên, an ủi chiếc bình nứt vì làm được việc có ích (tưới nước những hoa bên đường).

Bài 2: Hai câu sau đây sử dụng phương thức biểu đạt nào?

Lòng Mẹ bao la như biển Thái Bình dạt dào,

Tình Mẹ tha thiết như dòng suối hiền ngọt ngào.

(Lòng mẹ - Y Vân)

Gợi ý:

Hai câu sử dụng phương thức biểu đạt biểu cảm. (Thể hiện tình cảm mẫu tử thiêng liêng, cao cả).

Bài 3: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Một lần tình cờ tôi đọc được bài viết “Hạnh phúc là gì?” trên blog của một người bạn. Bạn ấy viết rằng: “Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem tivi cùng với gia đình. Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho cốc sữa nóng. Hạnh phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp phố. Hạnh phúc là ngồi co ro hàng giờ trong quán cà phê,nhấm nháp li ca-cao nóng và bàn chuyện chiến sự...thế giới cùng anh em chiến hữu...“. Bất chợt giật mình,hạnh phúc đơn giản vậy sao? Ừ nhỉ! Dường như lâu nay chúng ta chỉ quen với việc than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc. Hãy một lần thử nghĩ xem: Khi chúng ta than phiền vì bố mẹ quá quan tâm đến chuyện của mình thì ngoài kia biết bao nhiêu người thèm hơi ấm của mẹ,thèm tiếng cười của bố,thèm được về nhà để được mắng; khi chúng ta cảm thấy thiệt thòi khi không được ngồi xe hơi chỉ vì phải chạy xe máy giữa trời nắng thì ngoài kia biết bao nhiêu bạn của chúng ta mồ hôi nhễ nhại, gò mình đạp xe lên những con dốc vắng; khi chúng ta bất mãn với chuyện học hành quá căng thẳng thì ngoài kia biết bao người đang khao khát một lần được đến trường, một lần được cầm cây bút để viết lên những ước mơ; khi chúng ta...

(Dẫn theo Bài tập Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục 2007)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?

Câu 2: Từ đoạn trích trên, em hãy rút ra một thông điệp có ý nghĩa?

Gợi ý:

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

Câu 2: Thông điệp của đoạn trích: Chúng ta cần biết trân trọng những hạnh phúc bình dị, giản đơn nhưng thiết thực trong cuộc sống.

Bài 4: Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao?

Gợi ý:

- Văn bản nghệ thuật thường không chỉ sử dụng một phương thức biểu đạt. Các tác phẩm nghệ thuật đa số có sự kết hợp bởi nhiều phương thức biểu đạt khác nhau để làm nổi bật tư tưởng, chủ đề của tác phẩm. Cho nên, khi xếp một văn bản nghệ thuật vào một kiểu văn bản nào đó là xét về phương thức biểu đạt chính của văn bản.

- Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy thuộc kiểu văn bản tự sự, bởi vì truyện trình bày diễn biến sự việc theo thời gian:

- Hùng Vương muốn chọn người nối ngôi, đề ra cuộc thi cỗ cúng Tiên vương.

- Các lang đua nhau làm cỗ.

- Lang Liêu được thần báo mộng dạy lấy gạo làm bánh cúng.

- Lang Liêu làm bánh.

- Ngày lễ Tiên vương, vua cha chọn Lang Liêu nối ngôi.

Các em học sinh luyện tập Trắc nghiệm Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt, ngoài ra các em học sinh có thể tham khảo các bài giải SGK môn Toán lớp 6, Môn Ngữ văn 6, Môn Vật lý 6, môn Sinh Học 6, Lịch sử 6, Địa lý 6....và các đề thi học kì 1 lớp 6 và đề thi học kì 2 lớp 6 để chuẩn bị cho các bài thi đề thi học kì đạt kết quả cao.

Từ khóa » Bài Tập Xác định Phương Thức Biểu đạt Lớp 6