Bài Tập Kim Loại Kiềm Kiềm Thổ Nhôm Violet - Học Vẹt

GBT Hóa Học 12: Dạng bài tập liên quan đến phản ứng của Kim loại Kiềm Ca, Ba

Việc giải bài tập Hóa Học 12 về dạng bài tập liên quan đến phản ứng của Kim loại Kiềm Ca, Ba với nước hay với dung dịch các chất, bạn cần vận dụng những phương pháp giải cơ bản nào? Bài viết dưới đây sẽ cho bạn câu trả lời chi tiết hơn nhé!

I-VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Đối với dạng bài tập liên quan đến phản ứng của Kim loại Kiềm Ca, Ba với nước hay với dung dịch các chất trong chương trình Hóa Học lớp 12, bạn cần nắm vững những kiến thức và phương pháp giải cơ bản sau:

Về phương pháp giải: Bạn cần nhớ Kim loại kiềm, Ca, Ba khác với các kim loại khác là có xảy ra phản ứng với nước. Do đó khi biết phán ứng giữa các kim loại này với các dung dịch khác, đặc biệt với dung dịch muối, cần viết phản ứng giữa kim loại với nước tạo kiềm sau đó kiềm phản ứng với chất trong dung dịch nếu có rồi tính toán.

1
1
2

Chú ý: Với dạng bài tập cần xác định hai kim loại thuộc hai chu kì liên tiếp của cùng một nhóm thì: Chuyển bài toán hỗn hợp thành một chất tưong đương (thay hai kim loại cần tìm bằng , với cũng là khối lượng mol nguyên tử trung bình. Sau đó chọn hai kim loại: A, B sao cho

II-MỘT SỐ DẠNG ĐỀ BÀI VÀ CÁCH GIẢI

Mời bạn xem thêm một số ví dụ mẫu kèm theo hướng dẫn giải đối với dạng bài tập liên quan đến phản ứng của kim loại kiềm Ca, Ba với nước hay với dung dịch các chất để hiểu thêm kỹ hơn nhé!

Ví dụ 1:

Cho 3,1 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm ở hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn tác dụng hết với nước thu được 1,12 lít H2 (đktc).

a). Xác định tên hai kim loại kiềm và tính phần trăm khối lượng mồi kim loại trong hồn hợp.

b). Tính thể tích dung dịch HCl 2M cần dùng đê trung hoà dung dịch kiềm trên và khối lượng hồn hợp muối clorua thu được.

Bài giải:

3

Ví dụ 2:

Cho 3,9 gam kim loại K tác dụng với 101,8 gam nước. Tính nồng độ mol và nồng độ phần trăm của chất trong dung dịch thu được. Biết khối lượng riêng của dung dịch đó là 1.056 g/ml.

Bài giải:

2K + 2H2O → 2KOH + H2 ↑

4

Ví dụ 3:

Hoà tan một mẫu họp kim Ba – K có số mol bàng nhau vào nước được dung dịch A và 6,72 lít khí (đktc). Sục 0,56 lít C02 (đktc) vào dung dịch A thu được m gam kết tủa, m có giá trị là:

A.. 2,955g B.. 3,940g C.. 4,334g D.. 4,925g

Bài giải:

5
6

Khi sục CO2 vào dung dịch A, do:

7

(OH– còn dư) theo phương trình:

8

Chọn câu D.

Ví dụ 4:

Có 4 mẫu kim loại ở dạng bột gồm Fe, Zn, Mg, Ba. Thuốc thử được dùng để phân biệt được 4 mẫu trên là:

A.. NaOH B. HCl C.. Ca(OH)2 D.. H2SO4 loãng

Bài giải:

Khi cho các mẫu kim loại tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng:

– Mầu phản ứng: giải phóng khí và tạo kết tủa trắng là Ba.

Ba + H2SO4 → BaSO4 ↓ + H2 ↑

(3 mẫu kia đều phản ứng và đều giải phóng khí)

Cho tiếp Ba đến dư vào H2SO4, lúc này sau khi H2SO4 phản ứng hết, Ba phản ứng với H2O tạo Ba(OH)2:

Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2↑

Lọc lấy kết tủa BaSO4, được dung dịch Ba(OH)2, cho tác dụng với dung dịch muối của các mẫu kim loại kia, từ đó nhận ra các kim loại ban đâu do:

Fe → FeSO4 → Fe(OH)2↓ trắng xanh và bị hoá nâu đỏ trong không khí.

Mg → MgSO4 → Mg(OH)2↓ trắng

Zn → ZnSO4 → Zn(OH)2↓ trắng và bị tan ra trong Ba(OH)2 dư → BaZnO2 tan.

→ Chọn câu D.

Mong rằng nội dung chia sẽ của hocbai.edu.vn có thể giúp bạn củng cố kiến thức và phương pháp giải bài tập hóa học 12 đối với dạng bài tập liên quan đến phản ứng của Kim loại Kiềm Ca, Ba với nước hay với dung dịch các chất này nhé!

Từ khóa » Bài Tập Kim Loại Kiềm Violet