Bài Tập Lớn Ăng Ten Truyền Sóng.pdf (Cấu Trúc Của Anten Yagi)

Trang chủ Trang chủ Tìm kiếm Trang chủ Tìm kiếm Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng pdf Số trang Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng 22 Cỡ tệp Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng 3 MB Lượt tải Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng 5 Lượt đọc Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng 164 Đánh giá Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng 4.9 ( 11 lượt) Xem tài liệu Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Tải về Chuẩn bị Đang chuẩn bị: 60 Bắt đầu tải xuống Đang xem trước 10 trên tổng 22 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên Chủ đề liên quan Cấu trúc của Anten Yagi Phối hợp trở kháng chấn tử bằng dây song hành chấn tử đối xứng Cáp đồng trục

Nội dung

Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng MỤC LỤC: A. Nội Dung Cơ Sở Lý Thuyết Anten YaGi: I. Cấu trúc của Anten Yagi..................................................................................... page 1 II. Vấn đề tiếp điện và phối hợp trở kháng........................................................... page 6 a. Tiếp điện cho chấn tử bằng dây song hành...................................................... page 6 b. Tiếp điện cho chấn tử đối xứng bằng cáp đồng trục....................................... page 8 B. Thiết Kế: I. Các bước tính toán.............................................................................................. page 12 a.Đồ thị bức xạ......................................................................................................... page 12 b.Phối hợp trở kháng.............................................................................................. page 13 2.Thiết kế trên Matlab............................................................................................ page 14 C. Kết Luận............................................................................................................. page 19 GVHD:Nguyễn Khuyến ĐHBKHN Page 1 Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng A.NỘI DUNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT ANTEN YAGI I. Cấu trúc của Anten Yagi Sơ đồ của Anten được vẽ ở hình 1.1.Nó gồm một chấn tử chủ động thườnglà chấn tử nửa sóng, một chấn tử phản xạ thụ động, và một số chấn tử dẫn xạ thụđộng. Thường thì các chấn tử phản xạ và dẫn xạ thụ động được gắn trực tiếp vớithanh đỡ kim loại. Nếu chấn tử chủ động là chấn tử vòng dẹt thì nó cũng có thể gắntrực tiếp với thanh đỡ và kết cấu Anten sẽ trở nên đơn giản. Việc gắn trực tiếp cácchấn tử lên thanh kim loại thực tế sẽ không ảnh hưởng gì đến phân bố dòng điệntrên Anten vì điểm giữa của các chấn tử cũng phù hợp với nút của điện áp. Việc sửdụng thanh đỡ bằng kim loại cũng không ảnh hưởng gì đến bức xạ của Anten vì nóđược đặt vuông góc với các chấn tử. Hình 1.1: Mô hình Anten Yagi Hình 1.1: Mô hình Anten Yagi Để tìm hiểu nguyên lý làm việc của Anten ta hãy xét một Anten dẫn xạ gồm ba phần tử: Chấn tử chủ động A, chấn tử phản xạ P và chấn tử dẫn xạ D. Chấn tử chủ động được nối với máy phát cao tần. Dưới tác dụng của trường bức xạ tạo bởiA, trong P và D sẽ xuất hiện dòng cảm ứng và các chấn tử này sẽ bức xạ thứ cấp. Như đã biết, nếu chọn được chiều dài của P và khoảng cách từ A đến P một cách thích hợp thì P sẽ trở thành chấn tử phản xạ của A. Khi ấy, năng lượng bức xạ của cặp A–P sẽ giảm yếu về phía chấn tử phản xạ và được tăng cường theo hướng ngược lại (hướng +z). Tương tự như vậy, nếu chọn được độ dài của D và khoảng cách từ D đến A một cách thích hợp thì D sẽ trở thành chấn tử dẫn xạ của A. Khi ấy, năng lượng bức xạ của hệ A–D sẽ được tập trung về phía chấn tử dẫn xạ và giảm yếu theo hướng ngược (hướng –z). Kết quả là năng lượng bức xạ của cả hệ sẽ được tập trung về một phía, hình thành một kênh dẫn sóng dọc theo trục củaAnten, hướng từ chấn tử phản xạ về phía GVHD:Nguyễn Khuyến ĐHBKHN Page 2 Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng chấn tử dẫn xạ.Theo lý thuyết chấn tử ghép, dòng điện trong chấn tử chủ động (I1) và dòngđiện trong chấn tử thụ động (I2) có quan hệ dòng với nhau bởi biểu thức: I2/I1=a Với a = + ctg(X12/R12) – arctg(X22/R22) Bằng cách thay đổi độ dài của chấn tử thụ động có thể biến đổi dấu và độ lớn của điện kháng riêng X22 và do đó sẽ biến đổi được a và với X22 với trường hợp chấn tử có độ dài xấp xỉ nửa bước sóng và ứng với khoảng cách d=λ/4.Càng tăng khoảng cách d thì biên độ dòng trong chấn tử thụ động càng giảm.Tính toán cho thấy rằng, với d ≈ (0,15 ÷ 0,25) λ thì khi điện kháng của chấn tử thụđộng mang tính cảm kháng sẽ nhận được I2 sớm pha so với I1. Trong trường hợp này chấn tử thụ động sẽ trở thành chấn tử phản xạ. Ngược lại, khi điện kháng của chấn tử thụ động mang tính dung kháng thì dòng I2 sẽ chậm pha hơn so với I1 và chấn tử thụ động sẽ trở thành chấn tử dẫn xạ.Thông thường, ở mỗi Anten Yagi chỉ có một chấn tử làm nhiệm vụ phản xạ.Đó là vì trường bức xạ về phía ngược đã bị chấn tử này làm yếu đáng kể, nếu có thêm một chấn tử nữa đặt tiếp sau nó thì chấn tử phản xạ thứ hai sẽ được kích thích rất yếu và do đó cũng không phát huy được tác dụng. Để tăng cường hơn nữa hiệu quả phản xạ, trong một số trường hợp có thể sử dụng mặt phản xạ kim loại, lưới kim loại, hoặc một tập hợp vài chấn tử đặt ở khoảng cách giống nhau so với chấn tử chủ động, khoảng cách giữa chấn tử chủ động và chấn tử phản xạ thường được chọn trong giới hạn(0,15 ÷ 0, 25) λ. GVHD:Nguyễn Khuyến ĐHBKHN Page 3 Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng Trong khi đó, số lượng chấn tử dẫn xạ lại có thể khá nhiều.Vì sự bức xạ củaAnten được định hướng về phía các chấn tử dẫn xạ nên các chấn tử này được kíchthích với cường độ khá mạnh và khi số chấn tử dẫn xạ đủ lớn sẽ hình thành một kênh dẫn sóng. Sóng truyền lan trong hệ thống thuộc loại sóng chậm, nên về nguyên lý, Anten dẫn xạ có thể được xếp vào loại Anten sóng chậm. Số chấn tử dẫn xạ có thể từ 2 ÷ 10, đôi khi có thể lớn hơn (tới vài chục). Khoảng cách giữachấn tử chủ động và chấn tử dẫn xạ đầu tiên, cũng như giữa các chấn tử dẫn xạ được chọn trong khoảng (0,1 ÷ 0,35) λ. Trong thực tế, thường dùng chấn tử chủ động là chấn tử vòng dẹt vì hai lýdo chính sau đây: – Có thể gắn trực tiếp chấn tử lên thanh đỡ kim loại, không cần dùng phần tử cách điện; – Chấn tử vòng dẹt có trở kháng vào lớn, thuận tiện trong việc phối hợp trở kháng. Để có được hệ số định hướng theo hướng bức xạ chính, kích thước của các chấn tử dẫn xạ và khoảng cách giữa chúng cần được lựa chọn thích đáng, sao cho đạt được quan hệ xác định đối với dòng điện trong các chấn tử. Quan hệ tốt nhất cần đạt được đối với các dòng điện này là tương đối đồng đều về biên độ, với giá trị gần bằng biên độ dòng của chấn tử chủ động, và chậm dần về pha khi di chuyển dọc theo trục Anten, từ chấn tử chủ động về phía các chấn tử dẫn xạ. Khi đạt được quan hệ trên, trường bức xạ tổng của các chấn tử sẽ được tăng cường theo mộthướng (hướng của các chấn tử dẫn xạ), và giảm nhỏ theo các hướng khác. Thường,điều kiện để đạt được cực đại của hệ số định hướng về phía các chấn tử dẫn xạ cũng phù hợp với điều kiện để đạt được GVHD:Nguyễn Khuyến ĐHBKHN Page 4 Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng bức xạ cực tiểu về phía các chấn tử phản xạ. Do vậy, khi Anten dẫn xạ được điều chỉnh tốt thì bức xạ của nó sẽ trở thành đơn hướng. Vì đặc tính bức xạ của Anten có quan hệ mật thiết với các kích thước tương đối của Anten (kích thước so với bước sóng) nên Anten Yagi thuộc loại Anten dải hẹp.Dải tần số của Anten khi hệ số định hướng chính biến đổi dưới 3dB đạt được khoảng vài phần trăm. Khi số lượng chấn tử dẫn xạ khá lớn, việc điều chỉnh thực nghiệm đối với Anten sẽ rất phức tạp vì khi thay đổi độ dài hoặc vị trí của mỗi chấn tử sẽ dẫn đến sự thay đổi biên độ và pha của dòng điện trong tất cả các chấn tử. Việc xác định sơ bộ các kích thước và thông số của anten có thể được tiến hành theo phương pháp của lý thuyết anten sóng chậm.Giả thiết các chấn tử dẫn xạ có độ dài bằng nhau và gần bằng một nửa bước sóng,chúng ta đặt cách đều nhau dọc theo trục z và tạo thành một cấu trúc sóng chậm với hệ số sóng chậm = . Để tính đúng hệ số sóng chậm ta giả thiết kết cấu có kích thước vô hạn theo trục z .Giả thiết này nhằm loại bỏ việc khảo sát sóng phản xạ đầu cuối của kết cấu.Qua phân tích đã cho thấy rằng sóng điện từ truyền nan dọc theo kết cấu sẽ có năng lượng tập trung gầ các chấn tử và tạo ra dòng trong các chấn tử có biên độ bằng nhau nhưng lệch nhau .Nếu d là khoảng cách giữa hai chấn tử thì hệ số pha của sóng chậm được xác định bởi: Ta có hệ số chậm bằng: Hệ số sóng chậm phụ thuộc vào độ dài l của các chấn tử và khoảng cách d giữa chúng.Với độ dài của anten L=Nd có thể xác định được hệ số chậm tốt nhất theo công thức: opt=1+ GVHD:Nguyễn Khuyến ĐHBKHN Page 5 Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng II. Vấn đề tiếp điện và phối hợp trở kháng Chấn tử đơn giản được ứng dụng phổ biến nhất là chấn tử nửa sóng (2l=λ/2).Để tiếp điện cho chấn tử ở dải sóng cực ngắn có thể dùng đường dây song hànhhoặc cáp đồng trục. a. Tiếp điện cho chấn tử bằng dây song hành Biết trở kháng vào của chấn tử nửa sóng khoảng 73Ω.Nếu chấn tử được tiếp điện bằng đường dây song hành (trở kháng của dây song hành thông thường có giátrị khoảng 200Ω đến 600 Ω) thì hệ số sóng chạy trong fide sẽ khá thấp. Để khắc phục nhược điểm này có thể chế tạo các đường dây song hành đặc biệt có trở kháng thấp.Trở kháng sóng của dây song hành được xác định theo công thức: R= x Trong đó: D – khoảng cách hai dây dẫn tính từ tâm; d – đường kính dây dẫn; ε’ – hằng số điện môi tương đối của môt trường bao quanh dây dẫn.Để giảm nhỏ trở kháng song của dây song hành, có thể giảm tỷ số D / d (có nghĩa là tăng đường kính dây dẫn hoặc giảm khoảng cách giữa hai dây), hoặc bao bọc đường dây bởi điện môi có lớn. Trong thực tế khoảng cách D không thể giảm nhỏ tùy ý vì nó có quan hệ với điện áp chịu đựng của đường dây. Người ta chế tạo dây song hành có khoảng cách nhỏ, được bao bọc trong điện môi có lớn và bên ngoài có vỏ kim loại. Loại dây song hành này có trở kháng sóng khoảng 75Ω, có thể sử dụng để tiếp điện cho chấn tử ở dải sóng cực ngắn và sóng ngắn. Nhưng nhược điểm của nó là điện áp chịu đựng thấp.Điện áp cho phép cực đại thường không vượt quá 1kV.Vì vậy loại fide này chỉ được sử dụng cho thiết bị thu hoặc phát có công suất nhỏ. – Chấn tử kiểu T: Một dạng khác của sơ đồ tiếp điện song song là sơ đồ phối hợp kiểu T (hình 5.8a). GVHD:Nguyễn Khuyến ĐHBKHN Page 6 Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng Hình 5.8: Sơ đồ tiếp điện kiểu T -Mạch tương đương của sơ đồ kiểu T (hình 5.8b) tương tự mạch tương đương của sơ đồ kiểu Y. Nguyên lý làm việc của sơ đồ kiểu T cũng tương tự nguyên lý làm việc của sơ đồ kiểu Y. Tuy nhiên trong trường hợp này đoạn fide chuyển tiếp OA đã biến dạng thành đoạn dây dẫn song song với chấn tử nên cần phải tính đến sự khác biệt về trở kháng sóng với fide chính và cũng không thể bỏ qua hiệu ứng bức xạ. Đầu vào của chấn tử trong trường hợp này cần phải được coi là tại OO nên trở kháng vào của chấn tử bây giờ sẽ là trở kháng tại AA biến đổi qua đoạn fidechuyển tiếp OA. Có thể chứng minh rằng trở kháng vào tại OO sẽ đạt cực đại khi l1= λ / 8 và giảm dần khi tiếp tục tăng l1. Đồng thời trị số của các trở kháng này cóthể thay đổitỷ lệ của các đường kính d1,d2và khoảng cách giữa chúng. Nếu dùng dây song hành có trở kháng sóng 600 Ohm để tiếp điện cho chấntử nửa sóng thì các kích thước của sơ đồ phối hợp kiểu T có thể xác định gần đúng như sau: D = (0,01 ÷ 0,02) λ d1=d2; l1 = (0,09 ÷ 0,1) λ – Chấn tử vòng dẹt Khi dịch chuyển điểm AA (hình 5.8a) ra tới đầu mút chấn tử ta có chấn tử vòng dẹt (hình 5.9a). GVHD:Nguyễn Khuyến ĐHBKHN Page 7 Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng Hình 5.9: Sơ đồ tiếp điện cho chấn tử vòng dẹt Trường hợp này ta nhận được hai chấn tử nửa sóng có đầu cuối nối vớinhau, gọi là các chấn tử nhánh.Fide tiếp điện được mắc vào điểm giữa của một trong hai chấn tử, còn chấn tử thứ hai được ngắn mạch ở giữa. Sơ đồ tương đươngcủa hệ thống là một đoạn dây song hành dài λ/2, ngắn mạch tại C, đầu vào là OO(hình 5.9b). Phân bố dòng trên đường dây được vẽ bởi các nét đứt còn các mũi tênchỉ chiều dòng điện. Ta nhận thấy hai chấn tử nhánh được kích thích đồng pha, bụng dòng nằm tại điểm giữa chấn tử, còn nút dòng tại A–A. Trường bức xạ tổngtạo bởi hai phần tử tương ứng nhau trên các chấn tử nhánh và sẽ bằng trường bức xạ tạo bởi một phần tử nhưng có dòng điện lớn gấp đôi. Vì vậy khi tính trường bức xạ ở khu xa có thể thay thế chấn tử vòng dẹt bởi một chấn tử nửa sóng đối xứngmà dòng điện trong đó bằng dòng điện trong hai chấn tử nhánh tại mỗi vị trí tương ứng.Như vậy có thể thấy rằng hướng tính của chấn tử vòng dẹt cũng giống như hướng tính của chấn tử nửa sóng. b. Tiếp điện cho chấn tử đối xứng bằng cáp đồng trục Như trên đã khảo sát vấn đề tiếp điện và phối hợp trở kháng cho chấn tử đối xứng bằng dây song hành. Dây song hành là một loại fide đối xứng, vì vậy việc tiếp điện cho chấn tử không cần thiết bị chuyển đổi.Tuy nhiên, khi tần số tăng thì hiệu ứng bức xạ của dây song hành cũng tăng, dẫn đến tổn hao năng lượng và méo dạng đồ thị phương hướng của chấn tử.Vì vậy, để tiếp điện cho chấn tử đối xứng ởdải sóng cực ngắn, người ta thường dùng cáp song hành (dây song hành có vỏ bọc kim loại) hoặc dùng cáp đồng trục.Hình 5.10 là sơ đồ mắc trực tiếp chấn tử đối xứng và cáp đồng trục, không có thiết bị chuyển đổi. GVHD:Nguyễn Khuyến ĐHBKHN Page 8 Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng Hình 5.10: Sơ đồ mắc trực tiếp cáp đồng trục vào chấn tử đối xứng Trong trường hợp này, toàn bộ dòng I1chảy ở trong lõi của cáp được tiếp cho một nhánh chấn tử, còn dòng I2chảy ở mặt trong của vỏ cáp sẽ phân nhánh thành dòng I2’ tiếp cho nhánh thứ hai của chấn tử và dòng I2” chảy ra mặt ngoài của vỏ cáp. Vì biên độ dòng I1và I2 giống nhau (|I1|=|I2|) nên biên độ của dòng điện tiếp cho hai vế sẽ khác nhau nghĩa là không thực hiện được việc tiếp điện đối xứng cho chấn tử. Trong khi đó dòng I2” chảy ở mặt ngoài của vỏ cáp sẽ trở thành nguồn bức xạ ký sinh không những gây hao phí năng lượng mà còn làm méo dạng đồ thị phương hướng của chấn tử. Để giảm bớt sự mất đối xứng khi tiếp điện cho chấn tử bằng cáp đồng trục,có thể mắc chấn tử với cáp theo sơ đồ phối hợp kiểu Γ (hình 5.11a). Nếu chấn tử có độ dài bằng nửa bước sóng thì điểm giữa O của chấn tử sẽ là điểm bụng dòng điện và nút điện áp, do đó nó có thể được coi là điểm gốc điện thế. Vì vậy việc nối trực tiếp O với vỏ cáp tiếp điện sẽ không làm mất tính đối xứng của chấn tử.Dây dẫn trong của cáp được nối với chấn tử ở điểm có trở kháng phù hợp với trở kháng sóng của fide.Trong thực tế, để thuận tiện trong việc điều chỉnh phối hợp trở kháng giữa fide và chấn tử, có thể mắc thêm tụ điều chuẩn (hình vẽ 5.11b), song nó không đảm bảo việc tiếp điện đối xứng một cách hoàn hảo. GVHD:Nguyễn Khuyến ĐHBKHN Page 9 Bài tập lớn Ăng Ten Truyền Sóng Hình 5.11: Sơ đồ phối hợp kiểu Γ Thông thường để tiếp điện đối xứng cho chấn tử bằng cáp đồng trục cần cóthiết bị chuyển đổi mắc giữa fide và chấn tử.Thiết bị chuyển đổi này được gọi là thiết bị biến đổi đối xứng.Sơ đồ của bộ biến đổi được vẽ ở hình 5.12. Hình 5.12: Sơ đồ bộ biến đổi đối xứng Hai nhánh của chấn tử không nối trực tiếp với vỏ và lõi của fide tiếp điện màđược chuyển đổi qua một đoạn cáp.Hình 5.12a là sơ đồ biến đổi đối xứng chữ U dùng tiếp điện cho chấn tử nửa sóng đơn giản. Fide tiếp điện được mắc vào điểm c, có khoảng cách tới hai đầu chữU bằng l1, l2khác nhau nửa bước sóng (l1– l2= λ’ / 2 với λ’ là bước sóng trongcáp đồng trục). Trở kháng tại đầu cuối a, b của vòng chữ U có giá trị bằng nhau và bằng một nửa trở kháng vào của chấn tử đối xứng.Trở kháng phản ánh từ đầu cuối a, b về điểm c qua đoạn l1vàl2 sẽ có giá trị bằng nhau.Dòng điện của fide tiếp điện sẽ phânthành hai nhánh có biên độ bằng nhau chảy về hai phía của vòng chữ U tiếp cho hai nhánh của chấn tử. Vì khoảng cách từ c tới a và b khác nhau nửa bước sóng nên dòng I1và I2 tại các đầu cuối a và b sẽ có pha ngược GVHD:Nguyễn Khuyến ĐHBKHN Page 10 This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

Tìm kiếm

Tìm kiếm

Chủ đề

Mẫu sơ yếu lý lịch Lý thuyết Dow Đơn xin việc Đồ án tốt nghiệp Atlat Địa lí Việt Nam Đề thi mẫu TOEIC Hóa học 11 Thực hành Excel Bài tiểu luận mẫu Trắc nghiệm Sinh 12 Giải phẫu sinh lý Tài chính hành vi adblock Bạn đang sử dụng trình chặn quảng cáo?

Nếu không có thu nhập từ quảng cáo, chúng tôi không thể tiếp tục tài trợ cho việc tạo nội dung cho bạn.

Tôi hiểu và đã tắt chặn quảng cáo cho trang web này

Từ khóa » Bài Tập Truyền Sóng Và Anten Có Lời Giải