Bài Tập Về Câu Ghép Lớp 5 Có đáp án

Bài tập về câu ghép lớp 5 Có đáp ánÔn luyện về câu ghépBài trướcTải vềBài sauĐây là Tài liệu chỉ dành cho Thành viên VnDoc ProPlus.

Luyện tập về câu ghép lớp 5 Có đáp án

  • A. Lý thuyết về câu ghép lớp 5
    • Khái niệm câu ghép
    • Đặc điểm của câu ghép
    • Các dạng bài tập cơ bản về câu ghép
  • B. Bài tập về câu ghép lớp 5
  • C. Đáp án bài tập về câu ghép lớp 5

Bài tập về câu ghép là bài tập luyện từ và câu lớp 5, giúp các em học sinh ôn tập lại kiến thức về câu ghép, luyện tập các dạng bài xác định câu ghép, đặt câu ghép với các quan hệ từ.

A. Lý thuyết về câu ghép lớp 5

Khái niệm câu ghép

- “Câu ghép là kiểu câu được cấu tạo từ hai cụm chủ ngữ – vị ngữ (C – V) trở lên và không bao hàm nhau”.

- Chú ý phân biệt câu ghép với câu đơn có chứa cụm chủ – vị được bao hàm trong cụm chủ – vị chính của nó.

- Ví dụ: Tôi mua một con gấu rất đẹp

  • Chủ ngữ: “Tôi”
  • Vị ngữ: “mua một con gấu rất đẹp” – Với “con gấu/rất đẹp” cũng là một cụm chủ – vị được bao hàm trong câu “tôi mua một con gấu rất đẹp”.

→ Vậy, đây là câu đơn chứ không phải câu ghép.

Đặc điểm của câu ghép

  • Mỗi vế của một câu ghép là một câu đơn – mỗi câu đơn diễn đạt một nghĩa trọn vẹn.
  • Câu đơn + Câu đơn = Câu ghép.
  • Như vậy, đối với bài tập về câu ghép ta cần quan tâm hai vấn đề chính: Các vế của câu ghép và cách nối (+) các vế câu ghép với nhau.

Các dạng bài tập cơ bản về câu ghép

Dạng 1: Tìm câu ghép và xác định các vế của câu ghép

Ví dụ: Tìm câu ghép và xác định các vế của câu ghép đó trong đoạn văn sau:

Thần Nắng cũng đem ấm áp đến vùng ngập lũ. Nước rút nhanh, hoa cỏ bừng nở, chim gọi bầy làm tổ, ong tìm hoa làm mật. Vạn vật trút bỏ lớp áo ướt át, vui đón những tia nắng ấm chan hòa. Không ai nói với ai điều gì nhưng thần Mưa và thần Nắng đều hiểu rằng, mùa xuân chỉ trở về trong thuận hòa và yêu thương.

Đáp án:

Nước rút nhanh,/ hoa cỏ bừng nở,/ chim gọi bầy làm tổ, /ong tìm hoa làm mật/.

Vậy, câu ghép trên có 4 vế.

Dạng 2: Viết tiếp vế

Đề bài

Gợi ý làm bài

1. Mùa hè đã đến,…

Mùa hè đến, bác Mặt trời thức dậy sớm sau lũy tre làng.

2. Mặt trời lặn,…

Mặt trời lặn, bầu trời khoác lên mình chiếc áo màu đen.

3. Nếu trời mưa to,..

Nếu trời mưa to, cánh đồng trước nhà tôi có thể bị ngập.

4. Trong câu chuyện “Lòng Dân”, An là một cậu bé thông minh và hóm hỉnh,…

Trong câu chuyện “Lòng Dân”, An là một cậu bé thông minh và hóm hỉnh, Dì Năm là một phụ nữ anh hùng, kiên cường và dũng cảm.

Dạng 3: Xác định cấu trúc ngữ pháp (Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong câu).

Bài tập về câu ghép

B. Bài tập về câu ghép lớp 5

Câu 1. Cho các đoạn văn sau:

Đoạn văn 1:

(1) Hót một lúc lâu, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi ấy từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa sau một cuộc viễn du trong bóng đêm dày. (2) Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con hoạ mi ấy lại hót vang lừng chào nắng sớm. (3) Nó kéo dài cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn xa gần đâu đó lắng nghe. (4) Hót xong, nó xù lông rũ hết những giọt sưong rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi.

Đoạn văn 2:

(1) Đèn Am vừa bật lên, một cảnh đẹp kỳ dị đã phơi ngay trước mắt tôi. (2) Lẩn trong sương mù, mấy trăm chiếc thuyền đều lên đèn một lượt. (3) Ngọn đèn xao động trông hơi mờ và xanh nhạt. (4) Thuyền trôi từ từ nên ánh đèn cứ thay đổi chỗ mãi. (5) Trước cảnh xinh đẹp ấy, tôi hối hận đã dám nghi dân làng quên cuộc họp hàng năm.

a. Em hãy chỉ ra các câu ghép có trong đoạn văn trên.

b. Em hãy phân tích cấu tạo các câu ghép vừa tìm được. Sau đó cho biết, các vế câu trong câu ghép được nối với nhau bằng cách nào.

Câu 2. Em hãy đánh dấu vào ô trống đứng trước câu ghép trong các câu sau:

Cây đa già đang run rẩy cành lá chào gió mới.

Cây đa già run rẩy cành lá, nó đang chào những cơn gió mới của buổi sáng.

Cây đa già run rẩy cành lá, vui vẻ chào đón làn gió mới của mùa hè.

Cây đa già run rẩy cành lá trong làn gió mới, nó đang vẫy tay chào ngày mới đó.

Câu 3.

a. Em hãy phân tích cấu tạo các câu ghép đã tìm được ở câu 2.

b. Hãy cho biết các vế trong các câu ghép ấy được nối với nhau bằng cách nào. Theo em, còn có cách nào khác để nối các vế câu ghép nữa không? Nếu có thì đó là cách gì.

Câu 4. Em hãy viết tiếp vào chỗ trống để tạo các câu ghép hoàn chỉnh

a. Mỗi khi trời đổ mưa to …………………………..

b. ………………………….. thì em sẽ đạt kết quả cao.

c. ………………………….. nhưng Lan vẫn chăm chỉ làm hết bài tập về nhà.

d. Thấy mẹ đang bận nấu cơm ở trong bếp …………………………..

Câu 5. Em hãy điền các quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống để nối các vế trong các câu ghép sau đây:

a. Trên bục giảng, cô giáo say sưa giảng bài … chúng em thì chăm chú lắng nghe.

b. Trời mưa to như trút nước … các con sông đều đầy ăm ắp.

c. … trời có nắng to … nhiệt độ ngoài trời tăng lên rất cao.

d. ... buổi sáng mùa đông trời rất lạnh … em vẫn dậy sớm học thuộc bài thơ cô giáo dặn.

e. … mẹ đang cặm cụi chấm bài cho học sinh … bố em kiểm tra bài tập về nhà của em.

Câu 6. Em hãy viết các câu ghép có:

a. Ba vế câu.

b. Hai vế câu được nối với nhau bằng dấu phẩy.

c. Hai vế câu được nối với nhau bằng một quan hệ từ.

d. Hai vế câu được nối với nhau bằng một cặp quan hệ từ.

Câu 7. Phân tích cấu tạo các câu sau và cho biết chúng là câu đơn hay câu ghép.

a. Nhờ bác lao công, sân trường luôn sạch sẽ.

b. Vì học giỏi, tôi đã được bố thưởng quà.

c. Nhờ An học giỏi mà bạn được thưởng quà.

d. Nhờ tôi đi học sớm mà tôi tránh được trận mưa rào.

e. Do không học bài, tôi đã bị điểm kém.

f. Tại tôi mà cả lớp đã bị mất điểm thi đua.

g. Vì nhà nghèo mà cậu ấy phải bỏ học.

h. Nhờ tập tành đều đặn, Dế Mèn rất khoẻ.

i. Vì thành tích của lớp, các bạn ấy đã thi đấu hết mình.

j. Vì Dế Mèn tập tành đều đặn nên nó rất khoẻ.

k. Vì sự cổ vũ của lớp, các bạn ấy thi đấu rất nhiệt tình.

l. Tuy Lan học giỏi nhưng bạn ấy không hề kiêu căng.

m. Tuy Lan học giỏi nhưng bạn ít khi đạt điểm cao.

n. Tuy rét nhưng các bạn ấy vẫn đi học đều.

o. Mặc dù nhà nghèo nhưng bạn ấy vẫn học giỏi.

p. Lan không chỉ học giỏi mà chị ấy còn hay giúp đỡ bạn bè.

q. Nếu thời tiết khắc nghiệt, bà con quê tôi sẽ không còn gì để ăn.

r. Nếu mưa, chúng tôi sẽ ở lại nhà.

s. Tôi về đến nhà thì trời đổ mưa rào.

t. Chúng tôi phấn đấu học giỏi để thầy cô vui lòng.

u. Thầy cô rất vui lòng khi chúng tôi phấn đấu học giỏi.

v. Chúng tôi phấn đấu học giỏi, thầy cô vui lòng.

w. Anh ấy đi học bằng chiếc xe máy màu đỏ.

x. Vừa đi làm mà anh ấy đã mua được xe máy.

y. Chưa sáng rõ, bà con đã ra đồng làm việc.

z. Mặt trời chưa lên, bà con đã ra đồng làm việc.

Câu 8. Đặt câu ghép có sử dụng các cặp quan hệ từ sau:

1. Nếu ... thì .......................................................................................................

2. Mặc dù ... nhưng .......................................................................................................

3. Vì ... nên ......................................................................................................

4. Hễ ... thì ......................................................................................................

5. Không những ... mà ......................................................................................................

6. Nhờ ... mà .......................................................................................................

7. Tuy ... nhưng .......................................................................................................

Câu 9. Hãy cho biết các câu trong đoạn văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.

Đêm xuống, mặt trăng  tròn vành vạnh. Cảnh vật trở nên huyền ảo. Mặt ao sóng sánh, một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước. Đây là dạng trung gian giữa câu đơn bình thường và câu đơn đặc biệt.

Câu 10. Phân các loại câu dưới đây thành 2 loại: Câu đơn và câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.

a) Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng / về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển.

b) Lương Ngọc Quyến / hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông / còn sáng mãi.

c) Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra / hót râm ran.

d) Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa / đồm độp trên phên nứa.

C. Đáp án bài tập về câu ghép lớp 5

Để xem toàn bộ đáp án phần bài tập trên, mời các bạn tải file về máy! (nút tải ở cuối bài)

—-------------------------------------------------

Ngoài ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm phần Tập làm văn 5 , Giải SGK Tiếng Việt lớp 5 và Giải VBT Tiếng Việt lớp 5 . Đồng thời, để củng cố kiến thức, mời các em tham khảo các phiếu bài tập Đọc hiểu Tiếng Việt 5 , Bài tập Luyện từ và câu 5 , Trắc nghiệm Tiếng Việt 5 .

Từ khóa » đặt 4 Câu Ghép