Bài Test đánh Trẻ Giá Tự Kỷ - Áp Dụng Cho Trẻ Trên 2 Tuổi (CARS)

Chẩn đoán sớm tự kỷ trước 3 tuổi giúp trẻ có nhiều cơ hội được hội nhập xã hội
Chẩn đoán sớm tự kỷ trước 3 tuổi giúp trẻ có nhiều cơ hội được hội nhập xã hội

Tự kỷ là một trong những rối loạn phát triển hay gặp ở trẻ em. Trẻ mắc tự kỷ không những phát triển chậm về quan hệ xã hội, ngôn ngữ, giao tiếp, học hành mà còn có những rối loạn hành vi ảnh hưởng lớn đến gia đình và xã hội.

Kể từ khi bắt đầu công bố, C.A.R.S (CARS) đã trở thành một trong những công cụ đánh giá tự kỷ được sử dụng rộng rãi nhất và được thực nghiệm xác nhận. Thang đánh giá này ngắn gọn, thuận tiện và phù hợp với mọi trẻ từ 02 tuổi trở lên.

Chẩn đoán sớm tự kỷ trước 3 tuổi giúp trẻ có nhiều cơ hội được hội nhập xã hội. Vì vậy, ba mẹ nên quan tâm đến hành vi của trẻ và thực hiện bài test sau. Thang đánh giá tự kỷ thời thơ ấu - CARS giúp xác định các trẻ em mắc chứng tự kỷ và mức độ triệu chứng thông qua các đánh giá định lượng dựa trên quan sát trực tiếp.

Hướng dẫn thực hiện bài Test, chấm điểm và đánh giá

Thang đánh giá gồm 15 vấn đề, mỗi mục có 4 mức độ. Người đánh giá quan sát trẻ, đánh giá các hành vi tương ứng với mỗi mức độ của mục đó.

  • Bình thường: 1 điểm
  • Bất thường nhẹ: 2 điểm
  • Bất thường trung bình: 3 điểm
  • Bất thường nặng: 4 điểm
  • Lưu ý: Bạn có thể dùng các mức thang đánh giá 1.5, 2.5 hoặc 3.5 nếu đứa trẻ đó ở mức tương đối giữa các tiêu chí trên.

Thực hiện bài đánh giá tự kỷ CARS 

Ghi lại số điểm mỗi vấn đề để thuận tiện cho việc tính điểm. Mặc dù là bài test được áp dụng rộng rãi, nhưng kết quả không thể chính xác 100%, vì bố mẹ có thể hiểu chưa đúng về các câu mô tả. 

Bài test giúp ba mẹ có những đánh giá ban đầu, để chẩn đoán cụ thể, ba mẹ nên tư vấn kết quả với bác sĩ chuyên khoa Tâm bệnh, có thể tư vấn trực tiếp hoặc online qua Video.  

VẤN ĐỀ 1: VỀ QUAN HỆ VỚI MỌI NGƯỜI

ĐiểmMô tả
1

Không có biểu hiện khó khăn hoặc bất thường trong quan hệ với mọi người: Hành vi của trẻ tương ứng với tuổi. Có thể thấy được một số hiện tượng bẽn lẽn, nhắng nhít hoặc khó chịu khi bị yêu cầu làm việc gì, nhưng không ở mức độ không điển hình.

1.5 
2

Quan hệ không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ tránh tiếp xúc với người lớn bằng ánh mắt, tránh người lớn hoặc trở nên nhắng nhít nếu như có sự tác động, trở nên quá bẽn lẽn, không phản ứng với người lớn như bình thường, hoặc bám chặt vào bố mẹ nhiều hơn hầu hết trẻ cùng lứa tuổi.

2.5 
3

Quan hệ không bình thường ở mức độ trung bình: Thỉnh thoảng trẻ thể hiện sự tách biệt (dường như không nhận thức được người lớn). Để thu hút sự chú ý của trẻ, đôi khi cần có những nỗ lực liên tục và mạnh mẽ. Quan hệ tối thiểu được khởi đầu bởi trẻ.

3.5 
4

Quan hệ không bình thường ở mức độ nặng: Trẻ luôn tách biệt hoặc không nhận thức được những việc người lớn đang làm. Trẻ hầu như không bao giờ đáp ứng hoặc bắt đầu mối quan hệ với người lớn. Chỉ có thể những nỗ lực liên tục nhất mới nhận được sự chú ý của trẻ.

 VẤN ĐỀ 2: BẮT CHƯỚC

ĐiểmMô tả
1

Bắt chước đúng: Trẻ có thể bắt chước âm thanh, từ và các hành động phù hợp với khả năng của chúng.

1.5 
2

Bắt chước không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ thường bắt chước các hành vị đơn giản như là vỗ tay hoặc các từ đơn , đôi khi trẻ chỉ bắt chước sau khi có sự khích lệ hoặc sau đôi chút trì hoãn.

2.5 
3

Bắt chước không bình thường ở mức độ trung bình:  Trẻ chỉ bắt chước một lúc nào đó và đòi hỏi cần có sự kiên trì và giúp đỡ của người lớn;  thường xuyên chỉ bắt chước sau đôi chút trì hoãn.

3.5 
4

Bắt chước không bình thường ở mức độ nặng:  Trẻ rất ít khi hoặc không bao giờ bắt chước âm thanh, từ hoặc các hành động ngay cả khi có sự khích lệ và giúp đỡ của người lớn.

VẤN ĐỀ 3: THỂ HIỆN TÌNH CẢM 

ĐiểmMô tả 
1

Thể thiện tình cảm phù hợp với tuổi và phù hợp với tình huống: Trẻ thể hiện đúng với thể loại và mực độ tình cảm thông qua nét mặt, điệu bộ và thái độ.

1.5 
2

Thể hiện tình cảm không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi thể hiện tình cảm không bình thường với thể loại và mức độ tình cảm. Phản ứng đôi khi không liên quan đến đôi tượng hoặc sự việc xung quanh.

2.5 
3

Thể hiện tình cảm không bình thường ở mức độ trung bình: Phản ứng của trẻ có thể khá hạn chế hoặc quá mức hoặc không liên quan đến tình huống; có thể là nhăn nhó, cười lớn, hoặc trở nên máy móc cho dù không có sự xuất hiện đối tượng hoặc sự việc gây xúc động.

3.5 
4

Thể hiện tình cảm không bình thường ở mức độ nặng: Phản ứng của trẻ rất ít khi phù hợp với tinh huống; khi trẻ đang ở một tâm trạng nào đó thì rất khó có thể thay đổi sang tâm trạng khác. Ngược lại, trẻ có thể thể hiện rất nhiều tâm trạng khác nhau khi không có sự thay đổi nào cả.

VẤN ĐỀ 4: CÁC ĐỘNG TÁC CƠ THỂ

ĐiểmMô tả
1

Thể hiện các động tác phù hợp với tuổi: Trẻ chuyển động thoải mái, nhanh nhẹn, và phối hợp các động tác như những trẻ khác cùng lứa tuổi.

1.5 
2

Thể hiện các động tác không bình thường ở mức độ nhẹ:  Trê đôi khi thể hiện một số biểu hiện khác thường nhỏ., ví dụ như vụng về, động tác diễn đi diễn lại, phối hợp giữa các động tác kém, hoặc ít xuất hiện những cử động khác thường.

2.5 
3

Thể hiện các động tác không bình thường ở mức độ trung bình: Những  hành vi rõ ràng khác lạ hoặc không bình thường của trẻ ở tuổi này có thể bao gồm những cử động ngón  tay, ngón tay hoặc dáng điệu cơ thể khác thường, nhìn chằm chằm hoặc hoặc một chỗ nào đó trên cơ thể, tự mình bị kích động, đu đưa, ngón tay lắc lư hoặc đị băng ngón chân.

3.5 
4

Thể hiện các động tác không bình thường ở mức độ nặng: Sự xuất hiện các biểu hiện nói trên một cách liên tục và mãnh liệt là biểu hiện của việc thể hiện các động tác không phù hợp ở mức độ nặng.  Các biểu hiện này có thể liên tục cho dù có những cố gắng để hạn chế hoắc hướng trẻ và các hoạt động khác.

VẤN ĐỀ 5: SỬ DỤNG ĐỒ VẬT

ĐiểmMô tả
1

Sử dụng phù hợp, và ham thích chơi với đồ chơi và các đồ vật khác: Trẻ thể hiện sự ham thích đồ chơi và các đồ vật khác phù hợp với khả năng và sử dụng những đồ chơi này đúng cách.

1.5 
2

Không bình thường ở mức độ nhẹ trong những ham mê hoặc trong việc sử dung đồ chơi và các đồ vật khác: Trẻ có thể thể hiện sự ham muốn không bình thường vào  đồ chơi hoặc việc sử dụng những đồ chơi này không phù hợp với tính cách trẻ em (ví dụ như mút đồ chơi).

2.5 
3

Không bình thường ở mức độ trung bình trong những ham mê hoặc trong việc sử dung đồ chơi và các đồ vật khác: Trẻ có thể ít ham thích đến đồ chơi hoặc các đồ vật khác hoặc có thể chiếm giữ những đồ chơi và các đồ vật khác một cách khác thường.

Trẻ có thể tập trung vào một bộ phận không nổi bật của đồ chơi, bị thu hút vào phần không phản xạ ánh sáng, liên tục di chuyển một vài bộ phận của đồ vật hoặc chỉ chơi riêng với một đồ vật.

3.5 
4

Không bình thường ở mức độ nặng trong những ham mê hoặc trong việc sử dung đồ chơi và các đồ vật khác: Trẻ có thể có những hành động như trên với mức độ thường xuyên và cường độ lớn hơn. Rất khó có thể bị đánh lạc hướng/lãng quên khi đã có những hành động như trên.

VẤN ĐỀ 6: SỰ THÍCH ỨNG VỚI THAY ĐỔI 

ĐiểmMô tả
1

Thể thiện sự phản ứng bằng thính giác phù hợp với tuổi: Các biểu hiện thính giác của trẻ bình thường và phù hợp với tuổi.  Thính giác được dùng cùng với các giác quan khác.

1.5 
2

Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi không phản ứng, hoặc hơn phản ứng với một số loại tiếng động. Phản ứng với âm thanh có thể chậm, tiếng động cần được lặp lại để gây được sự chú ý của trẻ. Trẻ có thể bị phân tán bởi âm thanh bên ngoài.

2.5 
3

Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác không bình thường ở mức độ trung bình: Phản ứng của trẻ với âm thanh có nhiều dạng;  luôn bỏ qua tiếng động sau những lần nghe đầu tiên; có thể giật mình hoặc che tai khi nghe thấy những âm thanh thường ngày.

3.5 
4

Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác không bình thường ở mức độ nặng: Trẻ quá phản ứng hoặc phản ứng dưới mức bình thường với âm thanh ở một mức độ khác thường cho dù đó là lại âm thanh nào.

VẤN ĐỀ 7: PHẢN ỨNG THỊ GIÁC

Điểm Mô tả
1

Thể hiện sự phản ứng bằng thị giác phù hợp với tuổi: Trẻ thể hiện sự phản ứng bằng thị giác bình thường và phù hợp với lứa tuổi. Thị giác được phối hợp với các giác quan khác khi khám phá ra đồ vật mới.

1.5 
2

Thể hiện sự phản ứng bằng thị giác không bình thường ở mức độ nhẹ: Đôi khi trẻ phải được nhắc lại bằng việc nhìn lại đồ vật. Trẻ có thể thích nhìn vào gương hoặc ánh đèn hơn chúng bạn, có thể nhìn chằm chằm vảo khoảng trống, hoặc tránh nhìn vào mắt người khác.

2.5 
3

Thể hiện sự phản ứng thị giác không bình thường ở mức độ trung bình: Trẻ thường xuyên phải được nhắc nhìn vào những gì trẻ đang làm. Trẻ có thể nhìn chằm chằm vào khoảng trống, tránh không nhìn vào mắt người khác, nhìn vào đồ vật từ một góc độ bất thường, hoặc giữ đồ vật rất gần với mắt.

3.5 
4

Thể hiện sự phản ứng thị giác không bình thường ở góc độ nặng: Trẻ luôn tránh không nhìn vào mắt người khác, hoặc các đồ vật cụ thể nào đó, và có thể thể hiện các hình thức rất đặc biệt của các cách nhìn nói trên.

VẤN ĐỀ 8: PHẢN ỨNG THÍNH GIÁC

ĐiểmMô tả
1

Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác phù hợp với tuổi: Các biểu hiện thính giác của trẻ bình thường và phù hợp với tuổi. Thính giác được dùng cùng với các giác quan khác.

1.5 
2

Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi không đáp ứng, hoặc quá phản ứng đối với một số loại âm thanh nhất định. Phản ứng đối với âm thanh có thể chậm, và tiếng động cần được lặp lại để gây được sự chú ý của trẻ. Trẻ có thể bị phân tán bởi âm thanh bên ngoài.

2.5 
3

Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác không bình thường ở mức độ trung bình: Phản ứng của trẻ với âm thanh hay biến đổi; bỏ qua âm thanh sau những lần nghe đầu tiên; có thể giật mình hoặc che tai khi nghe thấy những âm thanh thường ngày.

3.5 
4

Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác không bình thường ở mức độ nặng: Trẻ quá phản ứng hoặc phản ứng dưới mức bình thường với âm thanh ở một mức độ khác thường cho dù đó là âm thanh nào.

VẤN ĐỀ 9: VỊ GIÁC, XÚC GIÁC, KHỨU GIÁC 

ĐiểmMô tả
1

Việc sử dụng, và sự phản ứng bằng các giác quan vị, khứu và xúc giác bình thường: Trẻ khám phá đồ vật mới với một thái độ phù hợp với lứa tuổi, thông thường bằng xúc giác và thị giác.

Vị giác hoặc khứu giác có thể được sủ dụng khi cân thiết. Khi phản ứng với những đau đớn nhỏ, thường ngày thì trẻ thể hiện sự khó chịu nhưng không không quá phản ứng.

1.5 
2

Việc sử dụng, và sự phản ứng bằng các giác quan vị, khứu và xúc giác không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ  có thể khăng khăng đút đò vật vào miệng; có thể ngửi hoặc nếm các đồ vật không được; có thể không để ý hoặc quá phản ứng với những đau đớn nhẹ mà những trẻ bình thường có thể thấy khó chịu.

2.5 
3

Việc sử dụng, và sự phản ứng bằng các giác quan vị, khứu và xúc giác không bình thường ở mức độ trung bình: Trẻ có thể bị khó chịu ở mức độ trung bình khi sờ, ngửi hoặc nếm đồ vật hoặc người.  Trẻ có thể phản ứng quá mức hoặc dưới mức.

3.5 
4

Việc sử dụng, và sự phản ứng bằng các giác quan vị, khứu và xúc giác không bình thường ở mức độ nặng: Trẻ bị khó chịu với việc ngửi, nếm, hoặc sờ vào đồ vật về cảm giác hơn là về khám phá thông thường hoặc sử dụng đồ vật. Trẻ có thể hoàn toàn bỏ qua cảm giác đau đớn hoặc phản ứng dữ dội với khó chịu nhỏ.

VẤN ĐỀ 10: SỰ SỢ HÃI HOẶC HỒI HỘP

ĐiểmMô tả
1

Thể hiện sự sợ hãi và hồi hộp bình thường: Hành vi của trẻ phù hợp với tuổi và tình huống

1.5 
2

Thể hiện sự sợ hãi và hồi hộp không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi thể hiện sự quá nhiều hoặc quá ít sự sợ hãi hoặc hồi hộp khi so sánh với những trẻ bình thường trong tình huống tương tự.

2.5 
3

Thể hiện sự sợ hãi và hồi hộp không bình thường ở mức độ trung bình: Trẻ đặc biệt thể hiện sự sợ hãi hoặc hơi nhiều hoặc hơi ít  ngay cả so với trẻ ít tháng hơn trong tình huống tương tự.

3.5 
4

Thể hiện sự sợ hãi hoặc hồi hộp không bình thường ở mức độ nặng: Luôn sợ hãi ngay cả đã gặp lại những tình huống hoặc đồ vật vô hại. Rất khó làm cho trẻ bình tĩnh hoặc thoải mái. Ngược lại trẻ không thể hiện có được sự để ý cần thiết đối với nguy hại mà trẻ cùng tuổi có thể tránh được.

VẤN ĐỀ 11: GIAO TIẾP BẰNG LỜI

ĐiểmMô tả
1

Giao tiếp bằng lời bình thường phù hợp với tuổi và tình huống

1.5 
2

Giao tiếp bằng lời không bình thường ở mức độ nhẹ: Nhìn chung, nói chậm. Hầu hết lời nói có nghĩa; tuy nhiên có thể xuất hiện sự lặp lại máy móc hoặc phát âm bị đảo lộn.  Đôi khi trẻ dùngmột số từ khác thường hoặc không rõ nghĩa.

2.5 
3

Giao tiếp bằng lời không bình thường ở mức độ trung bình: Có thể không nói. Khi nói, giao tiếp bằng lời có thể lẫn lộn giữa những lời nói có nghĩa và những lời nới khác biệt như là không rõ nghĩa, lặp lại máy móc, hoặc phát âm đảo lộn.

Những khác thường trong những giao tiếp có nghĩa bao gồm những câu hỏi thừa hoặc những lo lắng với một chủ đề nào đó.

3.5 
4

Giao tiếp bằng lời không bình thường ở mức độ nặng: Không có những lời nói có nghĩa.

Trẻ có thể kêu thét như trẻ mới sinh, kêu những tiếng kêu kỳ lạ hoặc như tiếng kêu của động vật, có những tiếng kêu phức tạp gần giống với tiếng người, hoặc biểu hiện sử dụng một cách ngoan cố, kỳ quái một số từ hoặc câu có thể nhận biết được.

VẤN ĐỀ 12: GIAO TIẾP KHÔNG LỜI

ĐiểmMô tả
1

Giao tiếp không lời phù hợp với tuổi và tinh huống

1.5 
2

Giao tiếp không lời không bình thường ở mức độ nhẹ: Non nớt trong việc dùng các đối thoại không bằng lời; có thể chỉ ở mức độ không rõ ràng, hoặc với tay tới cái mà trẻ muốn, trong những tình huống mà trẻ cung lứa tuổi có thể chỉ hoặc ra hiệu chính xác hơn nhằm chỉ ra cái mà trẻ muốn.

2.5 
3

Giao tiếp không lời không bình thường ở mức độ trung bình: Thông thường trẻ không thể diễn đạt không bằng lời cái trẻ cần hoặc mong muốn, và không thể hiểu được giao tiếp không lời của những người khác.

3.5 
4

Giao tiếp không lời không bình thường ở mức độ nặng: Trẻ chỉ có thể thể hiện những cử chỉ  kỳ quái hoặc khác thường mà không rõ nghĩa và thể hiện sự không nhận thức được các ý nghĩa liên quan tới cử chỉ hoặc biển hiện nét mặt của người khác.

VẤN ĐỀ 13: MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG

ĐiểmMô tả 
1

Mức độ hoạt động bình thường so với tuổi và tình huống: Trẻ không biểu hiện nhanh hơn hay chậm hơn trẻ cùng lứa tuổi trong tình huống tương tự.

1.5 
2

Mức độ hoạt động không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi có thể luôn hiếu động hoặc có dấu hiệu lười và chậm chuyển động. Mức độ hoạt động của trẻ ảnh hưởng rất nhỏ đến kết quả hoạt động của trẻ

2.5 
3

Mức độ hoạt động không bình thường ở mức độ trung bình: Trẻ có thể rất hiếu động và khó có thể kèm chế trẻ. Trẻ có thể hoạt động không biết mệt mỏi và có thể muốn không ngủ về đêm. Ngược lại, trẻ có thể khá mê mệt và cần phải thúc giục rất nhiều mới làm cho trẻ vận động.

3.5 
4

Mức độ hoạt động không bình thường ở mức độ nặng: Trẻ thể hiện hoặc quá hiếu động hoặc quá thụ động và có thể chuyển từ trạng thái quá này sang trạng thái quá kia.

VẤN ĐỀ 14: MỨC ĐỘ VÀ SỰ NHẤT QUÁN CỦA PHẢN XẠ THÔNG MINH

ĐiểmMô tả
1

Mức độ hiểu biết bình thường và có sự nhất quán phù hợp trên các lĩnh vực: Trẻ có mức độ hiểu biết như những đứa trẻ bình thường và không có kỹ năng hiểu biết khác thường hoặc có vấn đề nào.

1.5 
2

Trí thông minh không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ không thông minh như những trẻ bình thường cùng lứa tuổi; kỹ năng hơi chậm trên các lĩnh vực.

2.5 
3

Trí thông minh không bình thường ở mức độ trung bình: Nói chung, trẻ không thông minh như những trẻ bình thường cùng tuổi; tuy nhiên, trẻ có thể có chức năng gần như bình thường đối với một số lĩnh vực có liên quan đến vận động trí não.

3.5 
4

Trí thông minh không bình thường ở mức độ nặng: Trong khi trẻ thường không thông minh như những trẻ khác cung lứa tuổi, trẻ có thể làm tốt hơn trẻ bình thường cùng tuổi trong một hoặc nhiều lĩnh vực.

VẤN ĐỀ 15 - ẤN TƯỢNG CHUNG

ĐiểmMô tả
1

Không tự kỉ: Đứa trẻ không biểu lộ triệu chứng tự kỉ nào

1.5 
2

Tự kỉ nhẹ: Đứa trẻ biểu lộ một vài triệu chứng hoặc chỉ tự kỉ mức độ nhẹ

2.5 
3

Tự kỉ mức độ vừa: Trẻ biểu lộ một số triệu chứng hay tự kỉ ở mức độ tương đối

3.5 
4

Tự kỉ nặng: Trẻ bộc lộ nhiều triệu chứng hay tự kỉ ở mức độ nặng

Kết quả đánh giá tự kỷ 

Tổng điểm được tính bằng cách cộng số điểm mỗi câu:

  • Nếu tổng điểm từ 15 - 30 điểm: Trẻ bình thường
  • Nếu tổng điểm từ 30 - 36 điểm: Tự kỷ nhẹ đến trung bình
  • Nếu tổng điểm từ 36 - 60 điểm: Tự kỷ nặng.

Xem thêm

  • Đăng ký tư vấn tự kỷ từ xa qua Video với bác sĩ chuyên khoa Tâm bệnh 
  • Đặt lịch khám tự kỷ với bác sĩ giỏi ở Hà Nội 

Từ khóa » Bài Test Sàng Lọc Tự Kỷ Wire