Bài Thảo Luận Luật Kinh Tế TMU Phân Tích Tình Huống Số 01 - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Giáo Dục - Đào Tạo >>
- Cao đẳng - Đại học
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.65 KB, 13 trang )
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------- BÀI THẢO LUẬNHọc Phần : Luật kinh tế 1Đề tài : Phân tích tình huống số 01 Lớp HP : 2060PLAW0321 Nhóm : 04 GVGD: Nguyễn Thị Nguyệt Hà Nội - 2020 Mục lục Lời cảm ơn Học phải đi đôi với hành và với sinh viên, việc tiếp xúc và học tập trong một môitrường chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết. Trong thời gian học tập vừa qua, chúng emkhông chỉ nhận được những kiến thức bổ ích về chun mơn mà cịn ở những lĩnh vựckhác. Những trải nghiệm quý báu đó khơng chỉ giúp chúng em hồn thành tốt bài thảoluận mà còn là hành trang theo chúng em trong suốt thời gian học tập và làm việc sau này. Hạ qua, thu đến, mùa thảo luận lại tới. Chúng em, tập thể nhóm 04 xin chân thànhcảm ơn cơ Nguyễn Thị Nguyệt trong suốt thời gian qua đã tận tình giảng dạy, hướng dẫnđể chúng em có được những kiến thức bổ ích phục vụ cho đề tài và q trình học tập.Chúc cô luôn mạnh khỏe, vui vẻ, xinh đẹp, cơng tác tốt. Chúc cơ ln thành cơng trênchuyến đị tri thức. 3 Biên bản đánh giáSTTHọ và tênChứcNhiệm vụvụ25Nguyễn Thị HạnhTVPhần II.3.26Trần Thị Mỹ HạnhTVPhần II.2.27Nguyễn Thị HiềnTVPhần II.1.28Nguyễn T.Thanh HiềnTVPhần II.1.29Trần Ngọc HoaTVPhần II.2.30Phạm Thị HịaTVPhần II.3.31Phạm Thị HồnNTLý thuyết, word32Dương Tuyết HồngTKSlide, thuyết trình. Thư kíTrưởng nhóm4Tự đánh giáNhóm đánh giá Biên bản họp nhóm Mục I: Q trình nhóm hình thành đề tài: • Nhóm đã hình thành ý tưởng thơng qua 3 lần họp online thơng qua nhóm chat: Lần thứ nhất: Thời gian: 15h chiều thứ 3, ngày 13/10/2020 Thành viên: nhóm trưởng, thư kí, các thành viên trong nhóm Nội dung: phân chia công việc cho mỗi cá nhân để mọi người có thể tìm tàiliệu, chuẩn bị nội dung cho bài thảo luận. Lần thứ hai: Thời gian: 11h30 sáng thứ 6, ngày 23/10/2020 Thành viên: nhóm trưởng, thư kí, các thành viên trong nhóm Nội dung: mọi người nói về phần mình đã chuẩn bị, lên kế hoạch cho cáccơng tác đánh máy, hoàn thiện bài thảo luận. Lần thứ ba: Thời gian: 07h tối, ngày 25/10/2020 Thành viên; nhóm trưởng, thư kí và các thành viên trong nhóm Nội dung: Mọi người kiểm tra lại các nội dung của bài thảo luận, tiến hànhchỉnh sửa nội dung bài thảo luận lần cuối cùng. Mục II: Đánh giá hoạt động của thành viên: Nhìn chung, nhóm đã hồn thành đề tài theo đúng quy trình của một cuộcthảo luận mẫu: Xác định mục tiêu của vấn đề nghiên cứu: nhóm đã xác định rõ ràngđược mục tiêu nghiên cứu của đề tài, thấy được đích đến của hoạt động thảo luậnvề bài học tôn trọng khách quan và đổi mới tư duy, từ đó đưa ra được phương pháplàm việc nhóm nhanh chóng, hiệu quá. Các thành viên trong nhóm có khả năng hợp tác tốt: + Nhóm trưởng có khả năng quản lí, điều hành nhóm: phân cơng cơng việcmột cách cơng bằng, hợp lí, chia đều cơng việc cho các thành viên. + Thư kí ghi chép cẩn thận biên bản các cuộc họp + Các thành viên khác trong nhóm hồn thành các nhiệm vụ được giao phóđúng thời hạn, với tinh thần đóng góp tích cực cho tập thể.Nhóm có tinh thần biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các thành viên kháctrong nhóm và đóng góp các ý kiến xây dựng tích cựcCác thành viên trong nhóm tự giác, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơngviệc, làm việc độc lập, không ỷ lại, không dựa dẫm vào các thành viên khác hayđợi người khác nhắc nhở rồi mới làm.Tinh thần hào hứng với đề tài thảo luận và tâm huyết với bài thảo luận củamình đã giúp cho bài thảo luận nhóm đạt được kết quả tốt nhất.Cảm ơn các bạn vì đã cố gắng, nỗ lực hết mình để bài thảo luận có thể hồnthành. A. Mở đầu:Ở tất cả các quốc gia, các hoạt động kinh tế ln đóng vai trị đặc biệt quantrọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đất nước và ở đâu cũng vậy, hiệu quảcủa các hoạt động kinh tế luôn phụ thuộc rất lớn vào mơi trường pháp lý trong đó cáchoạt động kinh tế được tiến hành. Chính vì vậy hồn thiện hệ thống pháp luật về quảnlý kinh tế luôn được các nhà nước đặc biệt quan tâm. Các quan hệ kinh tế trong xã hộingày càng đa dạng phong phú và nảy sinh trong nhiều lĩnh vực đời sống khác nhau.Các quan hệ kinh tế mặc dù có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng khác nhau về tínhchất, nội dung, chủ thể tham gia và được điều chỉnh bằng những phương pháp khácnhau. Để điều chỉnh những nhóm quan hệ kinh tế, nhà nước ban hành các quy phạmpháp luật thuộc nhiều ngành luật khác nhau và được tổng hợp trong Luật kinh tế.Khi thành lập doanh nghiệp, các thành viên khơng tìm hiểu kĩ các quy định luậtpháp rất dễ xảy ra những mâu thuẫn, hiểu lầm khơng đáng có về măt luật pháp, dẫnđến kiện cáo hay giải thể. Chính vì vậy, tập thể nhóm 04 đã tiến hành nghiên cứu vàgiải quyết một tình huống liên quan đến Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viêntrở lên về vấn đề chuyển nhượng vốn góp và phân chia lợi nhuận giữa các thành viêntrong công ty. B. Nộidung:Phần I: Công ty trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH) hai thành viên trở lên:Theo Luật Doanh nghiệp 2014: các điều luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn haithành viên trở lên được quy định trong Chương III mục 1 từ Điều 47 đến Điều 72:Điều 47: Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên:1. Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanhnghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tạikhoản 4 Điều 48 của Luật này;c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều52, 53 và 54 của Luật này.2. CTTNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấychứng nhận đăng ký doanh nghiệp.3. CTTNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.Điều 48: Thực hiện góp vốn thành lập cơng ty và cấp giấy chứng nhận phần gópvốn:Điều 49: Sổ đăng ký thành viênĐiều 50: Quyền của thành viênĐiều 51: Nghĩa vụ của thành viênĐiều 52: Mua lại phần vốn gópĐiều 53: Chuyển nhượng phần vốn góp.Điều 54: Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt.Điều 55: Cơ cấu tổ chức quản lý công tyĐiều 56: Hội đồng thành viênĐiều 57: Chủ tịch Hội đồng thành viênĐiều 58: Triệu tập họp Hội đồng thành viênĐiều 59: Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viênĐiều 60: Nghị quyết của Hội đồng thành viênĐiều 61: Biên bản họp Hội đồng thành viênĐiều 62: Thủ tục thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên theo hình thức lấyý kiến bằng văn bảnĐiều 63: Hiệu lực nghị quyết của Hội đồng thành viênĐiều 64: Giám đốc, Tổng giám đốcĐiều 65: Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốcĐiều 66: Thù lao, tiền lương và thưởng của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giámđốc, Tổng giám đốc và người quản lý khácĐiều 67: Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuậnĐiều 68: Thay đổi vốn điều lệĐiều 69: Điều kiện để chia lợi nhuận Điều 70: Thu hồi phần vốn góp đã hồn trả hoặc lợi nhuận đã chiaĐiều 71: Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giámđốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý khácĐiều 72: Khởi kiện người quản lýPhần II: Phân tích tình huống:Tình huống:Trung, Dũng, Ngọc cùng góp vốn thành lập CTTNHH Thành Cơng. Theo đó, Trunggóp 1500 triệu đồng, Dũng góp 500 triệu đồng, Ngọc cam kết góp 1000 triệu đồng nhưngtại thời điểm thành lập công ty, Ngọc mới chỉ góp 500 triệu đồng, số tiền cịn lại các thànhviên nhất trí cho Ngọc góp nốt sau 2 năm kể từ khi công ty được cấp Giấy chứng nhậnĐKKD.Kết thúc năm tài chính đầu tiên, lợi nhuận sau thuế của công ty Thành Công là 300triệu. Các thành viên quyết định chia hết số tiền này cho các thành viên nhưng mức chiacụ thể cho các thành viên thì khơng có sự thống nhất. Với lý do Ngọc chưa góp vốn đủ sốvốn như cam kết, trên cương vị Chủ tịch HĐTV và cho rằng Chủ tịch HĐTV được quyềnđại diện cho HĐTV để quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐTV. Trung raquyết định chia số lợi nhuận cho các thành viên theo tỷ lệ số lợi nhuận được chia choTrung, Dũng và Ngọc lần lượt là 60%, 20% và 20%. Ngọc phản đối phương án chia lợinhuận này, vì cho rằng việc chia lợi nhuận phải theo đúng tỷ lệ vốn góp ghi trong điều lệcông ty. Do không được công ty giải quyết, Ngọc đề nghị chuyển nhượng tồn bộ phầnvốn góp của mình cho Trung và Dũng, nhưng Trung và Dũng trả lời khơng mua. Sau đóNgọc đề nghị chuyển nhượng vốn góp của mình cho Hoa nhưng bị Trung và Dũng có ýkiến phản đối bằng văn bản.Em có nhận xét gì về các vấn đề sau:1. Quyết định của Trung về việc chia lợi nhuận của công ty Thành Công?2. Tỷ lệ phần lợi nhuận được chia cho mỗi thành viên?3. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của Ngọc?Nhận xét các vấn đề:1: Quyết định của Trung về việc chia lợi nhuận của cơng ty Thành Cơng:Trích dẫn luật:Điều 25: Điều lê công ty:Khoản 1: Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký Doanh nghiệp và Điều lệ đượcsửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động:Điều lệ cơng ty có các điều chủ yếu sau đây:l, Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh:Khoản 2 Điều 57: Chủ tịch Hội đồng thành viên:Chủ tịch hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:a, Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;b, Chuẩn bị chương trình, nội dụng, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiếncác thành viên;c, Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tỏ chức việc lấy ý kiến cácthành viên;d, Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên;e, Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ cơng ty.Phân tích và bình luận: Nếu trong điều lệ cơng ty khơng quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền đạidiện cho Hội đồng thành viên quyết định việc phân chia lợi nhuận cho các thành viên.Nhưng do trong điều lệ của công ty đã quy định nên Chủ tịch Hội đồng thành viên khơngcó quyền đại diện cho Hội đồng thành viên để quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyềncủa Hội đồng thành viên. Tất cả các quyết định của Hội đồng thành viên đều phải thôngqua sự biểu quyết, lấy ý kiến của Hội đồng thành viên. Vậy việc Trung đại diện cho Hộiđồng thành viên ra quyết định chia số lợi nhuận cho các thành viên là sai với quy định củaPháp luật.2: Tỷ lệ phần lợi nhuận được chia cho mỗi thành viên:Phân tích và bình luận: Trung, Dũng, Ngọc cùng góp vốn thành lập CTTNHH Thành Cơng. Theo đó, Trunggóp 1500 triệu, Dũng góp 500 triệu đồng, Ngọc cam kết góp 1000 triệu nhưng tại thờiđiểm thành lập cơng ty, Ngọc mới chỉ góp 500 triệu đồng số tiền cịn lại các thànhviên nhất trí cho Ngọc góp nốt sau 2 năm kể từ khi cơng ty được cấp giấy chứng nhậnĐKKD Kết thúc năm đầu tiên, lợi nhuận sau thuế của công ty là 300 triệu đồng. Các thànhviên quyết định chia hết số tiền này cho các thành viên nhưng mức chia cụ thể chocác thành viên lại khơng có sự thống nhất.Với lý do là Ngọc chưa góp đủ số vốn nhưđã cam kết. Trên cương vị của Chủ tịch HĐTV và cho rằng Chủ tịch HĐTV đượcquyền đại diện cho HĐTV để giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐTV.Trung ra quyết định chia số lợi nhuận cho các thành viên theo tỷ lệ lợi nhuận đượcchia như sau: Trung 60%, Dũng 20%, Ngọc 20%. Kết luận: tỷ lệ được chia cho mỗi thành viên là chính xácTrích dẫn luật:Điều 48: “Thực hiện góp vốn thành lập cơng ty và cấp giấy chứng nhận phầnvốn góp”*Khoản 2: Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho cơng ty đủ và đúng loại tàisản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kểtừ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên cơng ty chỉđược góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đãcam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này,thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã camkếtgóp.*Khoản 3: Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưagóp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên khơng cịn là thành viên củacơngtyb) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tươngứngvớiphầnvốngópđãgóp;c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định củaHội đồng thành viên. Do khơng góp vốn đủ với trong thời gian quy định nên Ngọc chỉ được hưởng lợinhuận với phần vốn góp là 500 triệu đồng mà Ngọc đã góp Tỷ lệ chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp lần lượt là Trung 60%, Dũng 20%, Ngọc 20%là hoàn toàn chính xác3: Việc chuyển nhượng phần vốn góp của Ngọc:Phân tích và bình luận:•Ngọc phản đối phương án chia lợi nhuận của cơng ty nên Ngọc có quyền định đoạtphần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng 1 phần hoặc toàn bộ, tặng cho,bằng cách khác theo quyết định của pháp luật và điều lệ công ty (theo khoản 6,điều 50, luật DN 2014)•Ngọc đề nghị Trung và Dũng mua lại phần vốn góp của mìnhGiả định: Ngọc u cầu Trung và Dũng mua lại phần vốn góp bằng văn bản vàtrong vòng 15 ngày kể từ ngày đưa ra quyết định, nhưng Trung và Dũng khôngmua lại phần vốn góp này thì Ngọc có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn gópcủa mình cho thành viên hoặc người khác không phải thành viên (theo khoản 1,3điều 52, luật DN 2014)•Bởi vì Ngọc đã u cầu Trung và Dũng mua lại nhưng 2 thành viên này khôngchấp nhận mua nên Ngọc đề nghị chuyển vốn cho Hoa. Dù Trung và Dũng phảnđối thì phần vốn góp của Ngọc vẫn có thể chuyển nhượng lại cho Hoa.Trích dẫn luậtĐiều 52*Khoản 1: Thành viên có quyền u cầu cơng ty mua lại phần vốn góp của mình, nếuthành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên vềvấn đề sau đây:a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụcủa thành viên, Hội đồng thành viên;b) Tổ chức lại công ty;c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.*Khoản 2: Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏathuận được về giá thì cơng ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thịtrường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh tốn đủ phần vốn góp được mua lại, cơng ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụtài sản khác*Khoản 3: Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2Điều 52 thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình chothành viên khác hoặc người khác không phải thành viên.Điều 53*Khoản 1: thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyểnnhượng một phần hoặc tồn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sauđây:a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên cịn lại theo tỷ lệ tương ứng với phầnvốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lạiquy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên cịnlại của cơng ty khơng mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chàobán.Sau 30 ngày kể từ ngày chào bán, nếu thành viên trong công ty (Trung, Dũng) không muahoặc không mua hết; Ngọc có quyền chuyển nhượng vốn góp cho người khơng phải thànhviên.Điều 54*Khoản 5:Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc tồn bộ phần vốn góp của mình tại cơng tycho người khác.•Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họhàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của cơng ty.•Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên củacông ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. C. Kết luận:Những vấn đề quan tâm của các bên tham gia đều được pháp luật giải quyết theonhững quy định hiện hành. Tùy vào từng trường hợp sẽ có những phương pháp điềuchỉnh khác nhau như thỏa thuận, mệnh lệnh hay hướng dẫn. Đối với mỗi doanhnghiệp sẽ có những mâu thuẫn phát sinh riêng mà cần có yếu tố luật pháp can thiệpvào. Trong quá trình hoạt động, có thế các thành viên sẽ khơng đồng tình với việcphân chia lợi nhuận của công ty, muốn chia lại lợi nhuận hay chuyển nhượng phầnvốn góp của mình cho thành viên trong cơng ty hoặc ngồi cơng ty. Tùy vào từngtrường hợp mà cơng ty sẽ có cách giải quyết riêng dựa trên Điều lệ công ty và nhữngquy định trong Luật doanh nghiệp 2014 sao cho ổn thỏa nhất và khơng đẩy mâu thuẫnđi xa hơn. Tình huống này là một trong số những mâu thuẫn có thể xảy ra trong cơngty và cách giải quyết của nhóm là dựa trên sự tìm hiểu Luật doanh nghiệp 2014.
Tài liệu liên quan
- Bài thảo luận môn kinh tế lượng
- 30
- 1
- 1
- BÀI THẢO LUẬN MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
- 7
- 1
- 17
- Tài liệu Bài thảo luận về kinh tế lượng docx
- 8
- 1
- 11
- Tài liệu Bài thảo luận nhóm, kinh tế vĩ mô cho các nhà hoạch định chính sách pptx
- 8
- 2
- 18
- Tiểu luận môn kinh tế lượng - phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến điểm trung bình học tập của sinh viên
- 9
- 2
- 52
- Bài tập nhóm kinh tế lượng Phân tích ảnh hưởng của mật độ dân số, diện tích đất trồng trọt và chăn nuôi đến việc mất rừng bằng mô hình kinh tế lượng
- 30
- 1
- 3
- Bài thảo luận môn kinh tế thương mại dịch vụ
- 16
- 1
- 9
- Bài thảo luận luật kinh tế lần 2 ppt
- 21
- 1
- 2
- Bài thảo luận môn kinh tế vĩ mô pptx
- 8
- 745
- 1
- Bài thảo luận môn Kinh tế vĩ mô pdf
- 23
- 866
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(190.39 KB - 13 trang) - Bài thảo luận Luật kinh tế TMU Phân tích tình huống số 01 Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Slide Luật Kinh Tế 1 Tmu
-
Bài Giảng Luật Kinh Tế 1 - ĐH Thương Mại - TaiLieu.VN
-
Luật Kinh Tế 1 TMU - Ôn Thi EZ
-
Thảo Luận Luật Kinh Tế ĐHTM - SlideShare
-
đề Thi Luật Kinh Tế đại Học Thương Mại - 123doc
-
Giới Thiệu Chuyên Ngành Luật Kinh Tế - .vn
-
Link Tải đề Cương, Bài Giảng Các Môn... - Đại Học Thương Mại
-
K53 Đại Học Thương Mại TMU ❤️ | Mình Thanh Lý Sách Nhé, Ai Cần ...
-
Slide KDQT Gui SV TMU - Giáo Trình Kinh Doanh Quốc Tế - DAKD1
-
Slide KDQT Gui SV TMU - Giáo Trình Kinh Doanh Quốc Tế - StuDocu
-
Giáo Trình Luật Kinh Tế CHƯƠNG I ĐẠI CƯƠNG ...
-
Cử Nhân Trực Tuyến Ngành Luật Kinh Tế - Trường Đại Học Mở Thành ...
-
Tìm Hiểu Kiến Thức Về Tuân Thủ điều Trị Thuốc Kháng Virus Viêm Gan B ...