Bài Thơ: Bình Ngô đại Cáo - 平吳大告 (Nguyễn Trãi - 阮廌) - Thi Viện

平吳大告 Bình Ngô đại cáo Cáo bình Ngô

代天行化皇上若曰。Đại thiên hành hoá hoàng thượng nhược viết:

蓋聞:Cái văn:

仁義之舉,要在安民,Nhân nghĩa chi cử, yếu tại an dân,

弔伐之師,莫先去暴。Điếu phạt chi sư, mạc tiên khử bạo.

惟,我大越之國,Duy, ngã Đại Việt chi quốc,

實為文獻之邦。Thực vi văn hiến chi bang.

山川之封域既殊,Sơn xuyên chi phong vực ký thù,

南北之風俗亦異。Nam bắc chi phong tục diệc dị.

自趙丁李陳之肇造我國,Tự Triệu, Đinh, Lý, Trần chi triệu tạo ngã quốc,

與漢唐宋元而各帝一方。Dữ Hán, Đường, Tống, Nguyên nhi các đế nhất phương.

雖強弱時有不同Tuy cường nhược thì hữu bất đồng,

而豪傑世未常乏。Nhi hào kiệt thế vị thường phạp.

故劉龔貪功以取敗,Cố Lưu Cung tham công dĩ thủ bại,

而趙禼好大以促亡。Nhi Triệu Tiết hiếu đại dĩ xúc vong.

唆都既擒於鹹子關,Toa Đô ký cầm ư Hàm Tử quan,

烏馬又殪於白藤海。Ô Mã hựu ế ư Bạch Đằng hải.

嵇諸往古,Kê chư vãng cổ,

厥有明徵。Quyết hữu minh trưng.

頃因胡政之煩苛。Khoảnh nhân Hồ chính chi phiền hà.

至使人心之怨叛。Chí sử nhân tâm chi oán bạn.

狂明伺隙,因以毒我民;Cuồng Minh tứ khích, nhân dĩ độc ngã dân;

惡黨懷奸,竟以賣我國。Ác đảng hoài gian, cánh dĩ mại ngã quốc.

焮蒼生於虐焰,Hân thương sinh ư ngược diễm,

陷赤子於禍坑。Hãm xích tử ư hoạ khanh.

欺天罔民,詭計蓋千萬狀;Khi thiên võng dân, quỷ kế cái thiên vạn trạng;

連兵結釁稔惡殆二十年。Liên binh kết hấn nẫm ác đãi nhị thập niên.

敗義傷仁,乾坤幾乎欲息;Bại nghĩa thương nhân, càn khôn kỷ hồ dục tức;

重科厚歛,山澤靡有孑遺。Trọng khoa hậu liễm, sơn trạch mi hữu kiết di.

開金場塞冒嵐瘴而斧山淘沙,Khai kim trường tái mạo lam chướng nhi phủ sơn đào sa,

採明珠則觸蛟龍而緪腰汆海。Thái minh châu tắc xúc giao long nhi căng yêu thộn hải.

擾民設玄鹿之陷阱,Nhiễu dân thiết huyền lộc chi hãm tịnh,

殄物織翠禽之網羅。Điển vật chức thuý cầm chi võng la.

昆虫草木皆不得以遂其生,Côn trùng thảo mộc giai bất đắc dĩ toại kỳ sinh,

鰥寡顛連俱不獲以安其所。Quan quả điên liên câu bất hoạch dĩ an kỳ sở.

浚生靈之血以潤桀黠之吻牙;Tuấn sinh linh chi huyết dĩ nhuận kiệt hiệt chi vẫn nha;

極土木之功以崇公私之廨宇。Cực thổ mộc chi công dĩ sùng công tư chi giải vũ.

州里之征徭重困,Châu lý chi chinh dao trọng khốn,

閭閻之杼柚皆空。Lư diêm chi trữ trục giai không.

決東海之水不足以濯其污,Quyết Đông Hải chi thuỷ bất túc dĩ trạc kỳ ô,

罄南山之竹不足以書其惡。Khánh Nam Sơn chi trúc bất túc dĩ thư kỳ ác.

神民之所共憤,Thần dân chi sở cộng phẫn,

天地之所不容。Thiên địa chi sở bất dung.

予:Dư:

奮跡藍山,Phấn tích Lam Sơn,

棲身荒野。Thê thân hoang dã.

念世讎豈可共戴,Niệm thế thù khởi khả cộng đới,

誓逆賊難與俱生。Thệ nghịch tặc nan dữ câu sinh.

痛心疾首者垂十餘年,Thống tâm tật thủ giả thuỳ thập dư niên,

嘗膽臥薪者蓋非一日。Thường đảm ngoạ tân giả cái phi nhất nhật.

發憤忘食,每研覃韜略之書,Phát phẫn vong thực, mỗi nghiên đàm thao lược chi thư,

即古驗今,細推究興亡之理。Tức cổ nghiệm kim, tế suy cứu hưng vong chi lý.

圖回之志,Đồ hồi chi chí,

寤寐不忘。Ngộ mị bất vong.

當義旗初起之時,Đương nghĩa kỳ sơ khởi chi thì,

正賊勢方張之日。Chính tặc thế phương trương chi nhật.

奈以:Nại dĩ:

人才秋葉,Nhân tài thu diệp,

俊傑晨星。Tuấn kiệt thần tinh.

奔走先後者既乏其人,Bôn tẩu tiên hậu giả ký phạp kỳ nhân,

謀謨帷幄者又寡其助。Mưu mô duy ác giả hựu quả kỳ trợ.

特以救民之念,每鬱鬱而欲東;Đặc dĩ cứu dân chi niệm, mỗi uất uất nhi dục đông;

故於待賢之車,常汲汲已虛左。Cố ư đãi hiền chi xa, thường cấp cấp dĩ hư tả.

然其:Nhiên kỳ:

得人之效茫若望洋,Đắc nhân chi hiệu mang nhược vọng dương,

由己之誠甚於拯溺。Do kỷ chi thành thậm ư chửng nịch.

憤兇徒之未滅,Phẫn hung đồ chi vị diệt,

念國步之遭迍。Niệm quốc bộ chi tao truân.

靈山之食盡兼旬,Linh Sơn chi thực tận kiêm tuần,

瑰縣之眾無一旅。Khôi Huyện chi chúng vô nhất lữ.

蓋天欲困我以降厥任,Cái thiên dục khốn ngã dĩ giáng quyết nhiệm,

故與益勵志以濟于難。Cố dữ ích lệ chí dĩ tế vu nan.

揭竿為旗,氓隸之徒四集Yết can vi kỳ, manh lệ chi đồ tứ tập;

投醪饗士,父子之兵一心。Đầu giao hưởng sĩ, phụ tử chi binh nhất tâm.

以弱制彊,或攻人之不備;Dĩ nhược chế cường, hoặc công nhân chi bất bị;

以寡敵眾常設伏以出奇。Dĩ quả địch chúng thường thiết phục dĩ xuất kỳ.

卒能:Tốt năng:

以大義而勝兇殘,Dĩ đại nghĩa nhi thắng hung tàn,

以至仁而易彊暴。Dĩ chí nhân nhi dị cường bạo.

蒲藤之霆驅電掣,Bồ Đằng chi đình khu điện xế,

茶麟之竹破灰飛。Trà Lân chi trúc phá hôi phi.

士氣以之益增,Sĩ khí dĩ chi ích tăng,

軍聲以之大振。Quân thanh dĩ chi đại chấn.

陳智山壽聞風而褫魄,Trần Trí, Sơn Thọ văn phong nhi sỉ phách,

李安方政假息以偷生。Lý An, Phương Chính giả tức dĩ thâu sinh.

乘勝長驅,西京既為我有;Thừa thắng trường khu, Tây Kinh ký vị ngã hữu;

選兵進取,東都盡復舊疆。Tuyển binh tiến thủ, Đông Đô tận phục cựu cương.

寧橋之血成川,流腥萬里;Ninh Kiều chi huyết thành xuyên, lưu tinh vạn lý;

窣洞之屍積野,遺臭千年。Tốt Động chi thi tích dã, di xú thiên niên.

陳洽賊之腹心,既梟其首;Trần Hiệp tặc chi phúc tâm, ký kiêu kỳ thủ;

李亮賊之奸蠹,又暴厥屍。Lý Lượng tặc chi gian đố, hựu bạo quyết thi.

王通理亂而焚者益焚,Vương Thông lý loạn nhi phần giả ích phần,

馬瑛救鬥而怒者益怒。Mã Anh cứu đấu nhi nộ giả ích nộ.

彼智窮而力盡,束手待亡;Bỉ trí cùng nhi lực tận, thúc thủ đãi vong;

我謀伐而心攻,不戰自屈。Ngã mưu phạt nhi tâm công, bất chiến tự khuất.

謂彼必易心而改慮,Vị bỉ tất dị tâm nhi cải lự,

豈意復作孽以速辜。Khởi ý phục tác nghiệt dĩ tốc cô.

執一己之見以嫁禍於他人,Chấp nhất kỷ chi kiến dĩ giá hoạ ư tha nhân,

貪一時之功以貽笑於天下。Tham nhất thì chi công dĩ di tiếu ư thiên hạ.

遂靈宣德之狡童,黷兵無厭;Toại linh Tuyên Đức chi giảo đồng, độc binh vô yếm;

仍命晟昇之懦將,以油救焚。Nhưng mệnh Thạnh Thăng chi noạ tướng, dĩ du cứu phần.

丁未九月柳昇遂引兵猶邱溫而進,Đinh vị cửu nguyệt Liễu Thăng toại dẫn binh do Khâu Ôn nhi tiến,

本年十月木晟又分途自雲南而來。Bản niên thập nguyệt Mộc Thạnh hựu phân đồ tự Vân Nam nhi lai.

予前既選兵塞險以摧其鋒,Dư tiền ký tuyển binh tái hiểm dĩ tồi kỳ phong,

予後再調兵截路以斷其食。Dư hậu tái điều binh tiệt lộ dĩ đoạn kỳ thực.

本月十八日柳昇為我軍所攻,計墜於支稜之野;Bản nguyệt thập bát nhật Liễu Thăng vị ngã quân sở công, kế truỵ ư Chi Lăng chi dã;

本月二十日柳昇又為我軍所敗,身死於馬鞍之山。Bản nguyệt nhị thập nhật Liễu Thăng hựu vị ngã quân sở bại, thân tử ư Mã An chi sơn.

二十五日保定伯梁銘陣陷而喪軀,Nhị thập ngũ nhật Bảo Định bá Lương Minh trận hãm nhi táng khu,

二十八日尚書李慶計窮而刎首。Nhị thập bát nhật Thượng thư Lý Khánh kế cùng nhi vẫn thủ.

我遂迎刃而解,Ngã toại nghênh nhận nhi giải,

彼自倒戈相攻。Bỉ tự đảo qua tương công.

繼而四面添兵以包圍,Kế nhi tứ diện thiêm binh dĩ bao vi,

期以十月中旬而殄滅。Kỳ dĩ thập nguyệt trung tuần nhi điễn diệt.

爰選貔貅之士,Viên tuyển tì hưu chi sĩ,

申命爪牙之臣。Thân mệnh trảo nha chi thần.

飲象而河水乾,Ẩm tượng nhi hà thuỷ càn,

磨刀而山石鈌。Ma đao nhi sơn thạch quyết.

一鼓而鯨刳鱷斷,Nhất cổ nhi kình khô ngạc đoạn,

再鼓而鳥散麇驚。Tái cổ nhi điểu tán quân kinh.

決潰蟻於崩堤,Quyết hội nghĩ ư băng đê,

振剛風於稿葉。Chấn cương phong ư cảo diệp.

都督崔聚膝行而送款,Đô đốc Thôi Tụ tất hành nhi tống khoản,

尚書黃福面縛以就擒。Thượng thư Hoàng Phúc diện phọc dĩ tựu cầm.

僵屍塞諒江諒山之途,Cương thi tái Lượng Giang, Lượng Sơn chi đồ,

戰血赤昌江平灘之水。Chiến huyết xích Xương Giang, Bình Than chi thuỷ.

風雲為之變色,Phong vân vị chi biến sắc,

日月慘以無光。Nhật nguyệt thảm dĩ vô quang.

其雲南兵為我軍所扼於梨花,自恫疑虛喝而先以破腑;Kỳ Vân Nam binh vị ngã quân sở ách ư Lê Hoa, tự đỗng nghi hư hạt nhi tiên dĩ phá phủ;

其沐晟眾聞昇軍所敗於芹站,遂躪藉奔潰而僅得脫身。Kỳ Mộc Thạnh chúng văn Thăng quân sở bại ư Cần Trạm, toại lận tạ bôn hội nhi cận đắc thoát thân.

冷溝之血杵漂,江水為之嗚咽;Lãnh Câu chi huyết chử phiếu, giang thuỷ vị chi ô yết;

丹舍之屍山積,野草為之殷紅。Đan Xá chi thi sơn tích, dã thảo vị chi ân hồng.

兩路救兵既不旋踵而俱敗,Lưỡng lộ cứu binh ký bất toàn chủng nhi câu bại,

各城窮寇亦將解甲以出降。Các thành cùng khấu diệc tướng giải giáp dĩ xuất hàng.

賊首成擒,彼既掉餓虎乞憐之尾;Tặc thủ thành cầm, bỉ ký trạo ngạ hổ khất liên chi vĩ;

神武不殺,予亦體上帝孝生之心。Thần võ bất sát, dư diệc thể thượng đế hiếu sinh chi tâm.

參將方政,內官馬騏,先給艦五百餘艘,既渡海而猶且魂飛魄散;Tham tướng Phương Chính, Nội quan Mã Kỳ, tiên cấp hạm ngũ bách dư sưu, ký độ hải nhi do thả hồn phi phách tán;

總兵王通,參政馬瑛,又給馬數千餘匹,已還國而益自股慄心驚。Tổng binh Vương Thông, Tham chính Mã Anh, hựu cấp mã sổ thiên dư thất, dĩ hoàn quốc nhi ích tự cổ lật tâm kinh.

彼既畏死貪生,而修好有誠;Bỉ ký uý tử tham sinh, nhi tu hảo hữu thành;

予以全軍為上,而欲民之得息。Dư dĩ toàn quân vi thượng, nhi dục dân chi đắc tức.

非惟謀計之極其深遠,Phi duy mưu kế chi cực kỳ thâm viễn,

蓋亦古今之所未見聞。Cái diệc cổ kim chi sở vị kiến văn.

社稷以之奠安,Xã tắc dĩ chi điện an,

山川以之改觀。Sơn xuyên dĩ chi cải quan.

乾坤既否而復泰,Càn khôn ký bĩ nhi phục thái,

日月既晦而復明。Nhật nguyệt ký hối nhi phục minh.

于以開萬世太平之基,Vu dĩ khai vạn thế thái bình chi cơ,

于以雪天地無窮之恥。Vu dĩ tuyết thiên địa vô cùng chi sỉ.

是由天地祖宗之靈有,Thị do thiên địa tổ tông chi linh hữu,

以默相陰佑而致然也!Dĩ mặc tương âm hữu nhi trí nhiên dã.

於戲!Ô hô!

一戎大定,迄成無競之功;Nhất nhung đại định, hất thành vô cạnh chi công;

四海永清,誕布維新之誥。Tứ hải vĩnh thanh, đản bố duy tân chi cáo.

播告遐邇,Bá cáo hà nhĩ,

咸使聞知。Hàm sử văn tri.

Từ khóa » Thơ Bình Ngô đại Cáo Của Nguyễn Trãi