Bài Tiều Luận Nghiên Cứu Kinh Doanh Iuh - 123doc

Quá trình hội nhập kinh tế, quốc tế của việt nam hiện nay đang đướng trước muôn vàn thời cơ và thử thách. Bên cạnh đó, sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của Việt Nam đang bước vào giai đoạn mới, đặt ra yêu cầu giáo dục phải đổi mới để nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, trong đó có việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đặc biệt ở bậc đại học, nơi chuẩn bị những hành trang kiến thức cần thiết cho một sinh viên góp phần lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong tương lai. Do đó, song song với việc nâng cao chất lượng trong việc đào tạo thì sinh viên cũng là đối tượng cần phải năng động và sáng tạo để tiếp thu những kiến thức, phương pháp học tập mới mẻ. Ở bậc đại học thì phương pháp làm việc theo nhóm được biết đến như là một phương pháp học tập khá phổ biến. Ngày nay, kỹ năng làm việc nhóm gần như không thể tách rời với sinh viên, đặc biệt là sinh viên khối ngành kinh tế, nó có thể coi như là hành trang mang theo khi sinh viên ra trường. Nó đã trở thành một trong những tố chất quan trọng đối với những ứng viên muốn thành công. Các doanh nghiệp tuyển nhân viên luôn yêu cầu ứng viên có khả năng làm việc theo nhóm. Đây cũng là lý do mà rất nhiều các công ty hiện nay, đặc biệt là các công ty nước ngoài yêu cầu ứng viên phải có khả năng làm việc theo nhóm. Trong xu hướng đó, Giáo dục Việt Nam cũng đã và đang có nhiều thay đổi mau lẹ, mạnh mẽ để hòa nhập với nền giáo dục hiện đại trên thế giới, đặc biệt là vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường.Tại Nghi quyết của hội nghị TW lần thứ 2 BCH TW Đảng khóa VIII (2 1996) có đoạn: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học” .Cũng tại Khoản 2, Điều 5, Luật giáo dục 2005 cũng đã khẳng định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” .Như vậy, trong thời đại mới, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, làm việc theo nhóm là yêu cầu quan trọng, cần thiết được đặt ra đối với tất cả mọi người. Đặc biệt đối với sinh viên, học tập theo nhóm là một trong các phương pháp học tập hiệu quả để qua đó rèn cho sinh viên khả năng hợp tác, chia sẻ, tư duy phản biện... Đó là những điều cần thiết đối với một công dân của thế kỉ 21. Do đó, mỗi sinh viên cần được trang bị ngay từ trong nhà trường để khi ra trường có thể sống và làm việc trong các tổ chức một cách tích cực. Khối ngành kinh tế ĐHCN TPHCM cũng đã đưa mô hình học tập theo nhóm vào trong quá trình học tập. Tuy nhiên đa phần các sinh viên từ bậc trung học phổ thông lên bậc ĐH đều không thích ứng kịp với cách học và làm việc nhóm, bên cạnh đó một số khác, tuy đã tham gia làm việc nhóm nhưng không tìm thấy được sự thích thú trong công việc cũng như không tạo ra được hiệu quả trong công việc của nhóm, chưa có thể ý thức được về những lợi ích mà học tập và làm theo nhóm mang lại. Có một kỹ năng làm việc nhóm tốt là hết sức cần thiết với sinh viên khối kinh tế, vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu về tình hình làm việc theo nhóm của sinh viên Khối ngành Kinh Tế là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Những lý do trên là động lực thôi thúc nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu: “Kĩ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên khối ngành kinh tế ĐHCN TPHCM” nhằm đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả học tập theo nhóm trong sinh viên khối kinh tế, qua đó phát triển các kỹ năng hợp tác, chia sẻ, tư duy phản biện… góp phần nâng cao chất lượng học tập cho sinh viên, đáp ứng yêu cầu đào tạo của Nhà Trường.

Trang 1

CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

NĂM HỌC: 2015-2016

TP.HCM, ngày 06 tháng 11 năm 2015

Trang 2

Nhóm trưởng Nguyễn Văn Truyền

Trang 3

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗtrợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác Trong suốtthời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, nhóm đã nhận đượcrất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Quý Thầy Cô, Gia Đình và Bạn Bè

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, nhóm xin gửi đến Quý Thầy Cô ở khoa QuảnTrị Kinh Doanh – Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM đã cùng với tri thức vàtâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốtthời gian học tập tại trường Và đặc biệt, nhóm xin chân thành cảm ơn Th.S HồTrúc Vi – Giảng Viên trực tiếp hướng dẫn nhóm thực hiện bài nghiên cứu này và làGiảng Viên giảng dạy bộ môn Nghiên cứu trong kinh doanh, đã trang bị cho chúng

em những bài học quý báu làm nền móng cho những nghiên cứu sâu hơn sau này

Bài nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian gần 2 tháng bước đầu

đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, tuy nhiênkiến thức của chúng em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ Do vậy, không tránhkhỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, nhóm rất mong nhận được những ý kiếnđóng góp quý báu của Cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực này được hoànthiện hơn

Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến BGH nhà trường,Quý Thầy Cô giáo đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt đề tài này.Xin gửi đến Quý Thầy Cô giáo và toàn bộ CBNV nhà trường, lời chúc sức khỏe dồidào và gặt hái được nhiều thành công

NHÓM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

Trang 4

……….,ngày… tháng… năm 2015

Giảng viên (Ký & ghi rõ họ tên)

Trang 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 10

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 10

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 12

1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 12

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 12

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12

1.6 Ý NGHĨA THỰC TIỄN 13

1.7 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI 14

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN 15

2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN 15

2.1.1 Nhóm 15

2.1.2 Hoạt động học tập theo nhóm 16

2.1.3 Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập 17

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến KN HĐN trong học tập của SV 20

2.2 THỰC TIỄN ĐỀ TÀI 22

2.2.1 Đề tài: mô hình hành vi nhóm 1999 22

2.2.2 Mô hình: Học tập theo nhóm 27

2.2.3 Mô hình nghiên cứu: kĩ năng làm việc nhóm 31

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36

3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 36

3.2 MÔ TẢ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 37

3.2.1 Quy trình nghiên cứu 37

3.2.2 Mô hình nghiên cứu 39

3.2.3 Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu 44

3.2.4 Mã hóa bảng câu hỏi 44

3.3 ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO 46

CHƯƠNG 4: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 49

Trang 6

4.2 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO 51

4.2.1 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha 51

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA 58

4.2.3 Mô hình nghiên cứu tổng quát điều chỉnh 71

4.3 PHÂN TÍCH HỒI QUY 75

4.4 KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT LIÊN QUAN 82

4.5 THỐNG KÊ MÔ TẢ GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CỦA TỪNG NHÂN TỐ 88 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94

5.1 KẾT LUẬN 94

5.2 KIẾN NGHỊ 95

5.3 MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI TRONG TƯƠNG LAI 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

PHỤ LỤC 100

Phụ lục 1 100

Phụ lục 2 102

Phụ lục 3 107

Trang 7

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Phân bố mẫu nghiên cứu theo khoa, năm học và giới tính 49

Bảng 2: tổng hợp các biến bị loại sau phân tích Cronbach’s Alpha lần 1,2 52

Bảng 3: kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha lần 3 57

Bảng 4: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho biến độc lập 60

Bảng 5: kiểm định tổng phương sai trích cho biến độc lập 60

Bảng 6: phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát 61

Bảng 7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 2 (sau khi bỏ biến B6,C6) 64

Bảng 8: kiểm định tổng phương sai trích (sau khi bỏ biến B6,C6) 65

Bảng 9: phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát (sau khi bỏ biến B6,C6) .66

Bảng 10: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho biến phụ thuộc 70

Bảng 11: kiểm định tổng phương sai trích 70

Bảng 12: phân tích hệ số tương quan Pearson: 74

Bảng 13 Kiểm định hệ số hồi quy (Coefficients) 76

Bảng 14: Kiểm định hệ số hồi quy (Coefficients) sau khi loại bỏ X4 77

Bảng 15: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình 78

Bảng 16: Phân tích phương sai ANOVA 79

Bảng 17: Kết quả mô hình hồi quy phụ: 80

Bảng 18: kết quả kiểm định phương sai giả thuyết H1 83

Bảng 19: bảng kiểm định ANOVA cho H1 83

Bảng 20: kiểm định trung bình của từng cặp Multiple Comparisons với giả thuyết H1 84

Bảng 21: kết quả kiểm định phương sai giả thuyết H2 85

Bảng 22: kết quả kiểm định ANOVA cho giả thuyết H2 85

Trang 8

Bảng 24: kiểm định INDEPENDENT-SAMPLES TEST 87

Bảng 25: thống kê trung bình biểu hiện KN lắng nghe 88

Bảng 26: thống kê trung bình biểu hiện KN giải quyết vấn đề 89

Bảng 27: thống kê trung bình biểu hiện KN hợp tác chia sẻ 90

Bảng 28: thống kê trung bình biểu hiện KN thảo luận 91

Bảng 29: thống kê trung bình biểu hiện KN chuẩn bị tài liệu 92

Bảng 30: đánh giá vai trò của kỹ năng HĐN 93

Bảng 31: bảng mức độ rèn luyện KN HĐN 93

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: cơ cấu mẫu theo khoa 50

Biểu đồ 2: cơ cấu mẫu theo năm học 50

Biểu đồ 3: cơ cấu mẫu theo giới tính 51

Trang 10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Quá trình hội nhập kinh tế, quốc tế của việt nam hiện nay đang đướng trướcmuôn vàn thời cơ và thử thách Bên cạnh đó, sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đạihoá của Việt Nam đang bước vào giai đoạn mới, đặt ra yêu cầu giáo dục phải đổimới để nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có việc nâng caodân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài Đặc biệt ở bậc đại học, nơi chuẩn bịnhững hành trang kiến thức cần thiết cho một sinh viên góp phần lớn vào côngcuộc xây dựng và phát triển đất nước trong tương lai Do đó, song song với việcnâng cao chất lượng trong việc đào tạo thì sinh viên cũng là đối tượng cần phảinăng động và sáng tạo để tiếp thu những kiến thức, phương pháp học tập mới mẻ

Ở bậc đại học thì phương pháp làm việc theo nhóm được biết đến như là mộtphương pháp học tập khá phổ biến Ngày nay, kỹ năng làm việc nhóm gần nhưkhông thể tách rời với sinh viên, đặc biệt là sinh viên khối ngành kinh tế, nó có thểcoi như là hành trang mang theo khi sinh viên ra trường Nó đã trở thành một trongnhững tố chất quan trọng đối với những ứng viên muốn thành công Các doanhnghiệp tuyển nhân viên luôn yêu cầu ứng viên có khả năng làm việc theo nhóm.Đây cũng là lý do mà rất nhiều các công ty hiện nay, đặc biệt là các công ty nướcngoài yêu cầu ứng viên phải có khả năng làm việc theo nhóm

Trong xu hướng đó, Giáo dục Việt Nam cũng đã và đang có nhiều thay đổimau lẹ, mạnh mẽ để hòa nhập với nền giáo dục hiện đại trên thế giới, đặc biệt làvấn đề đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường

Trang 11

Tại Nghi quyết của hội nghị TW lần thứ 2 BCH TW Đảng khóa VIII 1996) có đoạn: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lốitruyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”

(2-Cũng tại Khoản 2, Điều 5, Luật giáo dục 2005 cũng đã khẳng định: “Phươngpháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo củangười học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say

mê học tập và ý chí vươn lên”

Như vậy, trong thời đại mới, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, làmviệc theo nhóm là yêu cầu quan trọng, cần thiết được đặt ra đối với tất cả mọingười Đặc biệt đối với sinh viên, học tập theo nhóm là một trong các phương pháphọc tập hiệu quả để qua đó rèn cho sinh viên khả năng hợp tác, chia sẻ, tư duy phảnbiện Đó là những điều cần thiết đối với một công dân của thế kỉ 21 Do đó, mỗisinh viên cần được trang bị ngay từ trong nhà trường để khi ra trường có thể sống

và làm việc trong các tổ chức một cách tích cực

Khối ngành kinh tế - ĐHCN TPHCM cũng đã đưa mô hình học tập theo nhómvào trong quá trình học tập Tuy nhiên đa phần các sinh viên từ bậc trung học phổthông lên bậc ĐH đều không thích ứng kịp với cách học và làm việc nhóm, bêncạnh đó một số khác, tuy đã tham gia làm việc nhóm nhưng không tìm thấy được

sự thích thú trong công việc cũng như không tạo ra được hiệu quả trong công việccủa nhóm, chưa có thể ý thức được về những lợi ích mà học tập và làm theo nhómmang lại Có một kỹ năng làm việc nhóm tốt là hết sức cần thiết với sinh viên khốikinh tế, vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu về tình hình làm việc theo nhóm của sinhviên Khối ngành Kinh Tế là một yêu cầu cấp thiết hiện nay

Những lý do trên là động lực thôi thúc nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu: “Kĩ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên khối ngành kinh tế - ĐHCN TPHCM” nhằm đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả học tập theo nhóm

Trang 12

trong sinh viên khối kinh tế, qua đó phát triển các kỹ năng hợp tác, chia sẻ, tư duyphản biện… góp phần nâng cao chất lượng học tập cho sinh viên, đáp ứng yêu cầuđào tạo của Nhà Trường.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

 Khuyến khích sinh viên khối kinh tế ĐHCN TPHCM làm việc và học tập theonhóm

 Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khối ngành kinh tế ĐHCNTPHCM bằng cách tìm ra phương pháp học tập và hoạt động theo nhóm phùhợp trong môi trường ĐH nhằm giúp sinh viên phát huy được năng lực của mỗi

cá nhân Từ đó làm nền tảng để sinh viên có thể hòa nhập tốt trong môi trườnglàm việc nhóm trong doanh nghiệp

1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: kỹ năng hoạt động nhóm trong sinh viên khối kinh tế

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nhóm sử dụng phương pháp phân tích so sánh và tổng hợp thông tin thứ cấp

từ các tài liệu sẵn có trên hệ thống cơ sở dữ liệu để hình thành khung lý thuyết, môhình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu

Trang 13

Nhóm sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kiểm định mô hình và cácgiả thuyết nghiên cứu Mặc dù nhóm đặt trọng tâm là sử dụng phương pháp nghiêncứu định lượng để kiểm định giả thuyết, nhưng trước khi thực hiện nghiên cứu địnhlượng chính thức nhóm thực hiện nghiên cứu định tính sơ bộ để kiểm tra chuẩn hóathang đo và bảng hỏi

 Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện qua phỏng vấn sâu và thảoluận nhóm 10 thành viên Nghiên cứu này nhằm xác định lại các biến và mối quan

hệ giữa các biến trong mô hình lý thuyết, chuẩn hóa thuật ngữ, điều chỉnh và bổsung thang đo cho phù hợp bối cảnh và điều kiện của trường

 Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện qua điều tra khảo sát.Nghiên cứu định lượng sơ bộ thực hiện bằng phỏng vấn trực tiếp thông quabảng hỏi chi tiết với một mẫu nghiên cứu nhỏ thuận tiện (30 sinh viên) Dữ liệu nàynhằm đánh giá sơ bộ, cũng như chuẩn hóa thuật ngữ và bổ sung thang đo cho phùhợp bối cảnh và điều kiện nhà trường Điều tra định lượng chính thức được thựchiện bằng bảng hỏi chi tiết trên mẫu 200 sinh viên, thu thập thông tin cần thiết chonghiên cứu các dữ liệu thu thập được dùng để đánh giá thang đo, kiểm định môhình và các giả thuyết nghiên cứu

Nhóm xử lý số liệu qua sử dụng phần mềm SPSS 20 để đánh giá giá trị, độ tincậy của thang đo và sử dụng hồi quy đa biến tuyến tính để kiểm định mô hìnhnghiên cứu và các giả thuyết

Trang 14

 Góp phần vào những biện pháp năng cao chất lượng đào tạo và học tập tạitrường.

1.7 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần: kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, các nội dung chủ yếu củachuyên đề được trình bày ở 5 chương như sau:

Chương 1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2 Cơ sở lý thuyết liên quan

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Chương 4 Báo cáo kết quả nghiên cứu

Chương 5 Kết luận và kiến nghị

Trang 15

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN

2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN

2.1.1 Nhóm

 Khái niệm nhóm

Khi nghiên cứu về nhóm, các tác giả đưa ra quan điểm như sau:

 Theo từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng “nhóm là cộng đồng có từ hai ngườitrở lên, giữa các thành viên có chung lợi ích và mục đích, có sự tương tác và ảnhhưởng lẫn nhau trong quá trình hoạt động chung”

 Theo A.V.Petrovxki, nhà tâm lý học liên xô (cũ) thì “nhóm là một cộng đồngngười thống nhất với nhau trên cơ sở một hay một số dấu hiệu chung có quan hệvới việc thực hiện hoạt động chung và giao tiếp của họ”

 Ngoài ra, còn một số quan điểm khác về nhóm như Nhóm là một tổ chức baogồm những thành viên, được thành lập và tồn tại vì một mục đích chung hay Nhóm

là tập hợp những cá nhân có các KN bổ sung cho nhau, cùng nhau cam kết chịutrách nhiệm thực hiện một mục tiêu chung

Như vậy, nhóm là tập hợp từ hai người trở lên, giữa học có sự tương tác lẫn

nhau trong quá trình thực hiện hoạt động chung, nhằm đạt được mục tiêu chung của nhóm.

Trang 16

 Có mục tiêu chung, trong đó kết quả hoạt động được dự đoán trước phù hợpvới lợi ích chung, góp phần thoả mãn những nhu cầu của mỗi thành viên.

Như vậy, nhóm quan niệm rằng hoạt động nhóm là hoạt động ở đó có sự

tương tác qua lại giữa các thành viên Qua đó, các thành viên có cơ hội hợp tác, chia sẻ và hỗ trợ nhau nhằm đạt được mục tiêu chung của nhóm

Nhóm chỉ hoạt động hữu hiệu khi:

 Mục tiêu rõ ràng đối với mọi người và được mọi người chấp nhận

 Truyền thông hai chiều, ý tưởng cũng như cảm xúc được bộc lộ

 Tiến trình lãnh đạo được chia sẻ, phân phối cho nhiều người, từ đó có sựtham gia cao

 Thủ tục lấy quyết định phù hợp với tình huống

 Trọng tâm đặt ở con người và các mối quan hệ đoàn kết giữa họ, sự đoànkết có được nhờ sự chấp nhận

 Khả năng giải quyết vấn đề cao

 Hiệu quả được cả nhóm đánh giá

 Có sự tương tác giữa các thành viên

2.1.2 Hoạt động học tập theo nhóm

Khi nghiên cứu về hoạt động học tập theo nhóm, có các định nghĩa sau:

 Theo Slavin (nhà nghiên cứu giáo dục) “nhóm học tập là một nhóm nhỏ baogồm năm bảy học sinh…Sau khi GV hướng dẫn, nêu ra mục đích của đề tài vàphân phát các tài liệu…sau khi đọc tài liệu và thay nhau đặt câu hỏi để bạn trả lời,

cả nhóm đưa ra ý kiến và nhận định về nội dung và mục đích của đề tài”

 Hoạt động học tập theo nhóm là hình thức người học cùng nhau hợp táctrong nhóm để hoàn thành công việc chung Học tập theo nhóm không đơn thuần làchia người học thành từng nhóm để cùng giải quyết một câu hỏi khó mà một học

Trang 17

sinh bình thường không thể giải quyết được, mà người học phải cùng nhau hợp táctrong học tập để hoàn thành công việc chung

Như vậy, qua quan điểm của các tác giả về hoạt động học tập theo nhóm, có

thể thấy “hoạt động học tập theo nhóm cũng là hình thức học hợp tác” Học hợp

tác là một quan điểm học tập rất phổ biến và đem lại hiệu quả giáo dục cao Quanđiểm học tập này yêu cầu sự tham gia, đóng góp trực tiếp của người học vào quátrình học tập, đồng thời yêu cầu họ phải làm việc cùng nhau để đạt được kết quảhọc tập chung

Trên cơ sở lý luận đã phân tích về nhóm, hoạt động nhóm và hình thức họctập theo nhóm, nhóm xác định:

Hoạt động nhóm trong học tập chính là hình thức học tập theo nhóm mà ở

đó các thành viên trong nhóm phải hợp tác cùng nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

HĐN trong học tập chỉ đạt hiệu quả khi các thành viên trong nhóm biết:

 Xác định mục tiêu chung của nhóm

 Lắng nghe và chấp nhận người khác

 Trình bày quan điểm của mình

 Thảo luận và giải quyết vấn đề chung của nhóm

Trang 18

 Khuynh hướng thứ nhất: xem xét KN nghiêng về mặt kỹ thuật của thao tác,của hành động hay hoạt động Có các tác giả như: V.A.Kruchetxki, A.V.Petrovxki,V.S.Cudin, A.G.Covaliop, Trần Trọng Thuỷ…

V.A.Kruchetxki cho rằng “KN là phương thức thực hiện hành động đã đượccon người nắm vững từ trước” Theo ông, KN được hình thành bằng con đườngluyện tập, KN tạo khả năng cho con người thực hiện hành động không chỉ trongđiều kiện quen thuộc mà trong cả những điều kiện đã thay đổi

V.S.Cudin và A.G.Covaliop cho rằng “KN là phương thức thực hiện hành độngthích hợp với mục đích và điều kiện hành động

 Khuynh hướng thứ hai: xem xét KN nghiêng về mặt năng lực hành động củacủa con người Theo quan niệm này, KN vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo,tính linh hoạt, sáng tạo và có mục đích Đại diện cho khuynh hướng này có các tácgiả như N.D Levitov, X.I Kixegov, K.K Platanov, G.G Golubev, Nguyễn QuangUẩn, Trần Quốc Thành…

N.D.Levitov quan niệm “KN là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đóhay một hành động phức tạp bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúngđắn, có tính đến những điều kiện nhất định” Theo ông, người có KN hành động làngười phải nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thựchiện hành động có kết quả

Levitov cho rằng, để hình thành KN, con người không chỉ nắm lý thuyết vềhành động mà phải biết vận dụng vào thực tiễn

Từ định nghĩa về KN và HĐN trong học tập nêu trên, nhóm định nghĩa KNHĐN trong học tập như sau:

Trang 19

Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập là khả năng vận dụng những tri thức

và những kinh nghiệm đã có về hoạt động nhóm nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập do nhóm đề ra

KN HĐN trong học tập được hình thành trước hết từ việc nhận thức đúngđắn về HĐN trong học tập, các thao tác kỹ thuật để thực hiện công việc, sau đó làphải thực hành và rèn luyện trong thực tiễn

b Các mức độ và quá trình hình thành kỹ năng

Theo K.K Platonov và G.G Golubev, KN hình thành qua 5 giai đoạn:

 Mức 1: có KN sơ đẳng, hành động được thực hiện theo cách thử và sai, dựatrên vốn hiểu biết và kinh nghiệm

 Mức 2: biết cách thực hiện hành động nhưng không đầy đủ

 Mức 3: có những KN chung nhưng còn mang tính rời rạc, riêng lẻ

 Mức 4: có những KN chuyên biệt để hành động

 Mức 5: vận dụng sáng tạo những KN đó trong các tình huống khác nhau Các tác giả A.V Petrovxki, N.D Levitov, V.A Kruchexki, Trần QuốcThành…quá trình hình thành kỹ năng chia làm ba bước:

 Bước 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện hành động

 Bước 2: Quan sát mẫu và làm thử mẫu

 Bước 3: Luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu, điều kiệnhành động nhằm đạt được mục đích đề ra

Mục đích là kết quả của hành động, định hướng cho hành động Nếu chỉdừng lại ở đây thì chưa có KN, chỉ là lý thuyết tri thức về hành động Giai đoạn làm

Trang 20

thử theo mẫu tiến tới hình thành KN, giúp con người đối chiếu với tri thức, tiếnhành thao tác để giảm bớt sai sót trong quá trình hành động để đạt kết quả

Cuối cùng muốn có KN con người phải luyện tập Giai đoạn này, các trithức được củng cố nhiều lần, các thao tác được ôn luyện có hệ thống, kết quả củahành động đạt được một cách chắc chắn hơn KN chỉ thực sự ổn định khi người tahành động có kết quả trong những điều kiện khác nhau Việc luyện tập đạt được kếtquả cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện luyện tập, đặc biệt là sự nỗ lực của cánhân

Vấn đề hình thành KN được các tác giả trong và ngoài nước quan tâm Mỗitác giả có những ý kiến khác nhau, song đều thống nhất KN được hình thành tronghoạt động

Như vậy, quá trình hình thành KN là quá trình tiến hành hành động và

luyện tập hành động trong thực tiễn đa dạng.

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến KN HĐN trong học tập của SV

 Nhà trường

Một trong những mục tiêu đào tạo của trường đại học là dạy KN cho SV Với

sự thay đổi hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ trong các trường đại học, nhàtrường đổi mới nội dung, giáo trình, tổ chức dạy và học, thời gian đào tạo linh hoạt,vận dụng linh hoạt phương pháp dạy và học thể hiện sự tương tác giữa thầy vàtrò…đã giúp SV hình thành những KN cần thiết để nhanh chóng hòa nhập và thíchnghi với môi trường hoàn toàn mới, trong đó có KN HĐN

SV học theo nhóm là hoạt động không thể thiếu trong nhà trường hiện nay.Tuy nhiên, để học nhóm mang lại hiệu quà cao, ngoài việc tổ chức chương trìnhhọc phù hợp, nhà trường phải có cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho hoạt động dạy

Trang 21

và học của GV và SV, xây dựng hệ thống thư viện cung cấp đầy đủ thông tin cầnthiết để SV có thể tự học và học theo nhóm

Ngoài ra, các hoạt động ngoại khóa phong phú đa dạng góp phần để SV rènluyện và nâng cao KN HĐN

ưu và nhược điểm của mình, giúp họ nỗ lực hơn để rèn luyện và hoàn thiện KNHĐN

tự nghiên cứu, có năng lực tìm kiếm và xử lý thông tin, chịu trách nhiệm với kếtquả học tập của mình … đây là những yếu tố góp phần hình thành KN HĐN cho

SV

Trang 22

Bên cạnh đó, SV học tập với niềm say mê hứng thú, khát khao tìm tòi khámphá, học trong môi trường tương tác, thân thiện, cùng nhau giải quyết nhiệm vụ họctập…đều ảnh hưởng đến việc hình thành các KN HĐN cho SV.

2.2 THỰC TIỄN ĐỀ TÀI

2.2.1 Đề tài: mô hình hành vi nhóm 1999

 Tác giả: ROBBINS.P.S nghiên cứu trong: Lĩnh vực quản lí

 Lý thuyết của tác giả:…

Nhóm là một phần của tổ chức, do đó nó cũng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tốbên ngoài liên quan đến tổ chức Hơn nữa, thành công của nhóm còn phụ thuộc vàonguồn lực của các thành viên trong nhóm như trí thông minh, khả năng, tính cách,nhu cầu động viên cũng như phụ thuộc vào cơ cấu của nhóm khi xác định nhữngvai trò và chuẩn mực cho nhóm Cuối cùng, quy trình làm việc nhóm và nhiệm vụ

mà nhóm được giao cũng góp phần tác động đến kết quả công việc và sự hài lòngcủa các thành viên trong nhóm

 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Trang 23

 Các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến nhóm

Dưới đây là một số điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả thực hiện côngviệc của nhóm và mức độ hài lòng của nhân viên

 Chiến lược của tổ chức Ví dụ, nếu chiến lược của tổ chức là giảm chi phí,tăng chất lượng thì nguồn tài nguyên phân bố cho nhóm để thực hiện công việc cóthể sẽ bị cắt giảm, điều này buộc nhóm phải có những thay đổi để duy trì kết quảcông việc Mức độ hài lòng sẽ không tăng, nếu không muốn nói là giảm sút

 Bộ máy tổ chức Bộ máy này có cho phép nhóm ra quyết định không? khilàm việc có phải báo cáo cho ai không? Nêú bộ máy quá cồng kềnh và cứng nhắcthì kết quả làm việc của nhóm và sự hài lòng của các thành viên cũng bị ảnh hưởng

 Các quy định do tổ chức đề ra một cách chính thức sẽ là những ràng buộccho nhóm khi thực hiện công việc

Trang 24

 Nguồn lực của tổ chức liên quan đến khả năng tài chính, các trang thiết bịlàm việc, thời gian Nếu nguốn tài chính dồi dào, trang thiết bị làm việc hiện đại,thời gian không quá gấp rút thì hiệu quả làm việc của nhóm sẽ tăng lên.

 Quá trình tuyển chọn nhân sự của tổ chức có phù hợp với nhu cầu hay đặcđiểm của nhóm hay không? Nếu không, có thể sẽ xuất hiện những mâu thuẫn phichức năng trong nhóm

 Hệ thống đánh giá thực hiện công việc và hệ thống khen thưởng có khuyếnkhích, động viên nhóm cố gắng làm việc hay không?

 Văn hóa tổ chức Văn hóa tổ chức ảnh hưởng đến nhóm như thế nào?

 Bố trí nơi làm việc có tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên trong nhómgặp gỡ và trao đổi công việc hay không

 Nguồn lực của các thành viên trong nhóm

 Khả năng

Khả năng là tập hợp những thước đo qua đó xác định các thành viên có thểlàm được công việc của nhóm hay không và hiệu quả thực hiện công việc ở mức độnào? Những khả năng quan trọng trong làm việc nhóm là:

 Khả năng giao tiếp cá nhân

 Quản lý mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn

 Cấu trúc của nhóm

Trang 25

Nhóm không phải là một hình thức vô tổ chức Nó có cơ cấu hoạt động và từ

đó định hình hành vi của các thành viên, đồng thời dự báo các hành vi của nhómcũng như kết quả công việc của nhóm Vậy những yếu tố nào góp phần tạo ra cấutrúc một nhóm?

sư điện, vừa là người quản lý công việc của nhà máy Ngoài ra, ông giám đốc nàytrong gia đình còn là người chồng, người cha, thành viên của câu lạc bộ tennis Giữ nhiều vai trò trong cuộc sống đôi khi sẽ gặp phải mâu thuẫn giữa các vai trò

Ví dụ, để là một người cha tốt, giám đốc cần giảm bớt các buổi tiếp khách sau giờlàm việc Điều này cũng có nghĩa, cơ hội thành công trong nghề nghiệp sẽ bị ảnhhưởng Vậy vai trò của nhóm ảnh hưởng gì đến kết quả công việc của nhóm?

Nghiên cứu cho thấy rằng, nhận thức của người quản lý về công việc củanhóm sẽ ảnh hưởng đến kết quả đánh giá thực hiện công việc Như vậy, nếu nhậnthức về vai trò của nhóm đáp ứng được kỳ vọng của nhà quản lý, nhóm sẽ nhậnđược những đánh giá cao cho nhiệm vụ nhóm đảm trách

 Các chuẩn mực

Mỗi nhóm đều phải hình thành chuẩn mực riêng cho mình Chuẩn mực chocác thành viên trong nhóm biết những gì họ phải làm hoặc không được làm trongmột số tình huống Ví dụ, không được nói chuyện riêng trong lúc đang thảo luận.Các chuẩn mực của mỗi nhóm, mỗi cộng đồng và mỗi xã hội sẽ khác nhau Các

Trang 26

chuẩn mực chính thức sẽ được viết ra giấy như một cẩm nang của tổ chức, trong đótrình bày những luật lệ, những thủ tục nhân viên phải tuân theo Tuy nhiên phần lớncác chuẩn mực là không chính thức mà mọi người ngầm quy ước với nhau Ví dụ,chúng ta không cần ai nói cũng tự biết không nên bàn tán nói chuyện quá nhiềutrong khi sếp đang đi kiểm tra, giám sát Chuẩn mực giúp cho:

 Duy trì sự sống còn của nhóm

 Tăng khả năng dự đoán hành vi của các thành viên trong nhóm

 Giảm những quan hệ rắc rối giữa các thành viên trong nhóm

 Giúp phân biệt các nhóm khác nhau

 Địa vị

Địa vị theo định nghĩa của xã hội là vị trí hay thứ hạng do những người khácđặt ra cho nhóm hay các thành viên trong nhóm Địa vị có thể đạt được một cáchchính thức do tổ chức đặt ra hoặc đạt được một cách không chính thức nhờ vào tuổitác, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, tính cách mà mọi người đánh giá cao.Người ta chứng minh được rằng địa vị có ảnh hưởng đến sức mạnh của các chuẩnmực trong tổ chức và áp lực tuân thủ các chuẩn mực đó Ví dụ, các thành viêntrong nhóm có địa vị cao thường tự do hơn, ít chịu khuôn phép từ các chuẩn mựccủa tổ chức và áp lực tuân thủ cũng ít hơn so với các nhóm có địa vị thấp Nhữngnhóm có địa vị cao thì mức thu nhập cao hơn, quyền lực nhiều hơn Như vậy,những cá nhân quá nhạy cảm về ý nghĩa công bằng có thể sẽ cảm thấy bất công vàgiảm bớt nỗ lực làm việc, kéo theo năng suất làm việc giảm sút hoặc họ sẽ tìmnhững cách lập lại sự công bằng như làm một công việc khác

 Quy mô

Khi nghiên cứu về quy mô nhóm, người ta nhận thấy rằng nhóm ít người(khoảng 7 người) hoàn thành nhiệm vụ nhanh hơn nhóm đông người (12 ngườihoặc nhiều hơn) Tuy nhiên, nhóm đông người lại có ưu thế nhờ sự đa dạng của cácthành viên Một trong những phát hiện quan trọng liên quan đến quy mô nhóm là

Trang 27

lãng phí thời gian khi làm việc tập thể (social loafing) Sự lãng phí này được hiểu làkhi làm việc tập thể cá nhân có khuynh hướng ít cố gắng hơn là làm việc cá nhân,dẫn đến năng suất lao động bình quân của cả nhóm sẽ nhỏ hơn năng suất lao độngcủa từng cá nhân trong nhóm Tại sao vậy? Nguyên nhân là do có sự so bì bởi cóngười cho rằng phân công công việc trong nhóm không đồng đều Bên cạnh đótrách nhiệm trong công việc còn mơ hồ, không cụ thể đến từng người nên các thànhviên không có ý thức cố gắng Cuối cùng hiệu suất của cá nhân cũng sẽ giảm khi họcảm thấy rằng sự đóng góp của họ không được đánh giá đúng mức.

 Thành phần nhóm

Hầu hết các hoạt động của nhóm đòi hỏi sự đa dạng về kỹ năng và kiến thức.Như vậy, khi một nhóm không đồng nhất về giới tính, tính cách cá nhân, ý kiến,khả năng, quan điểm thì nhóm đó thường xảy ra xung đột nhưng kết quả thực hiệncông việc lại cao Còn sự khác biệt về chủng tộc và văn hóa cũng sẽ làm cho quátrình thực hiện công việc hay giải quyết vấn đề của các thành viên trong nhóm khókhăn hơn Tuy nhiên, theo thời gian khó khăn này sẽ giảm dần và mất hẳn

 Tính liên kết

Tính liên kết thể hiện mức độ gắn kết của các thành viên trong nhóm hay mức

độ động viên để các thành viên ở lại làm việc chung Nghiên cứu cho thấy, sựtương quan giữa liên kết và năng suất lao động còn phụ thuộc vào các chuẩn mựcliên quan đến thực hiện công việc do nhóm đề ra Nếu chuẩn mực này cao và nhóm

có tính liên kết cao thì năng suất làm việc của nhóm sẽ cao

 Quy trình làm việc nhóm

Quy trình này cho biết nhóm hoạt động như thế nào Chúng ta đều thấy 1+1+1không phải bằng 3 do hiện tượng lãng phí thời gian làm việc tập thể Quy trình làmviệc nhóm sẽ góp phần cải thiện sự lãng phí này Quy trình nhóm bao gồm giaotiếp để trao đổi thông tin, quá trình ra quyết định trong nhóm, hành vi của ngườilãnh đạo, quyền lực và xung đột trong nhóm

Trang 28

2.2.2 Mô hình: Học tập theo nhóm

 Tác giả: nhóm sinh viên :Trần Văn Ba, Đậu Thị Hồng Thắm, Đinh Thanh

Tâm, Nguyễn Thị Phương Thúy

 Tên đề tài: Học tập theo nhóm trong sinh viên khoa Quản lý, Học viện Quản

lý giáo dục: thực trạng và giải pháp

 Nghiên cứu năm: 2006

 Khách thể nghiên cứu: Sinh viên cả 3 khóa (K1, K2, K3) Khoa Quản lý, Họcviện Quản lý Giáo dục Với kích thước mẫu là 90

 Mô hình nghiên cứu tác giả đã đề xuất mô hình như sau:

Trang 29

Xây dựng nội quy

Phân công công việc

Thảo luận

Học tập theo nhómGiải quyết xung đột

Trang 30

 Kỹ năng xây dựng nội quy nhóm: Đã thành lập một nhóm học tập (hay làmviệc) dù lớn dù nhỏ đều cần thiết lập những nội quy, những nguyên tắc chung tronghoạt động để mọi thành viên trong nhóm dựa vào đó mà thực hiện, đảm bảo sự quy

củ, nghiêm túc trong hoạt động của nhóm

 Kỹ năng phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý: (Điều này phụ thuộc vào vaitrò và khả năng chỉ đạo của nhóm trưởng) Khi công việc được phân công rõ ràng,phù hợp với năng lực và khả năng của mỗi thành viên họ sẽ ý thức được vai trò củamình, có trách nhiệm hoàn thành công việc Ngược lại, nếu phân công công việckhông rõ ràng, không hợp lý, người thì phải đảm nhiệm quá nhiều việc, người lạikhông có việc để làm, kết quả là sự bất hợp tác sẽ tác động lớn đến chất lượng củahoạt động nhóm và sản phẩm của nhóm

 Kỹ năng thảo luận, trao đổi: Điểm đặc trưng nổi bật nhất của học tập theonhóm là sự hợp tác nhằm xây dựng một sản phẩm trí tuệ tập thể bằng việc thốngnhất các ý kiến thông qua sự thảo luận, trao đổi giữa các thành viên trong nhóm Vìvậy đây là một kỹ năng có vị trí rất quan trọng trong hoạt động nhóm Thảo luận,

Chủ đề

Cơ Sở Vật Chất

Giảng Viên

Trang 31

trao đổi là hoạt động đòi hỏi các thành viên phải tư duy và có tinh thần xây dựng ýkiến hết mình cho nhóm Để thảo luận, trao đổi có hiệu quả các thành viên trongnhóm cần có khả năng thuyết trình, diễn giải vấn đề sao cho mạch lạc, thuyết phụcngười nghe; khả năng đặt câu hỏi chất vấn; khả năng phản biện cũng như khả nănglắng nghe và tiếp thu ý kiến góp ý của các thành viên khác Thông qua thảo luận,trao đổi chúng ta có thể nhận biết được cách tiếp cận vấn đề, quan niệm riêng củatừng thành viên, mức độ tác động lẫn nhau giữa các thành viên Kỹ năng này khôngchỉ giúp ta thống nhất được ý kiến mà còn giúp mỗi thành viên học hỏi lẫn nhau,giúp nhau cùng phát triển.

 Kỹ năng giải quyết xung đột: Trong một nhóm tồn tại quá nhiều cái tôi cánhân nên không thể tránh khỏi những xung đột gây ra sự bất hòa trong nhóm Điềunày ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động nhóm Tất nhiên mâu thuẫn là động lực cho

sự phát triển nhưng khi mâu thuẫn quá mức thì sẽ không tốt cho sự hợp tác trongnhóm Vì vậy, kỹ năng giải quyết xung đột là rất quan trọng đối với hoạt độngnhóm, đặc biệt là với người nhóm trưởng (vì nhóm trưởng là người chịu tráchnhiệm điều hòa các mối quan hệ trong nhóm mình)

 Chủ đề thích hợp: Chủ đề phải phù hợp cho làm việc nhóm (thể hiện sự cầnthiết phải làm việc theo nhóm), sinh viên có đủ những kiến thức cơ sở để thực hiệnchủ đề làm việc Yếu tố này cũng tác động không nhỏ đến chất lượng hoạt độngnhóm

 Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện để thực hiện hoạt độngnhóm như: bàn ghế, tài liệu, máy tính, mạng internet, không gian, thời gian

 Sự hướng dẫn của giảng viên: tất nhiên học ở đại học chủ yếu là tự học, tựnghiên cứu nhưng nếu khi giao bài tập nhóm cho sinh viên, giảng viên có hướngdẫn về cách làm việc nhóm nhằm định hướng hoạt động cho sinh viên thì chắc chắn

sẽ làm cho hiệu quả hoạt động nhóm được nâng cao hơn, đặc biệt là với nhữngkhóa sinh viên mới vào trường

Trang 32

2.2.3 Mô hình nghiên cứu: kĩ năng làm việc nhóm

 Tác giả: nhóm: Nguyễn Thị Hoa, Đoàn Quang Định, Nguyễn Thị Thùy Linh Ngô Việt Trinh, Chu Thị Ngọc Quý

 Tên đề tài: thực trạng và giải pháp nâng cao kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa marketing – đại học kinh tế quốc dân

 Nghiên cứu năm: 2012

 Khách thể nghiên cứu: Sinh viên năm nhất khoa marketing trường đại học kinh tế quốc dân Với kích thước mẫu 150 sinh viên

 Cơ sở lý thuyết:

Khái niệm kĩ năng làm việc nhóm Kĩ năng làm việc nhóm là kĩ năng tương tácgiữa các thành viên trong một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc, phát triểntiềm năng của tất cả các thành viên Một mục tiêu lớn thường đòi hỏi nhiều ngườilàm việc với nhau, vì thế làm việc nhóm trở thành một định nghỉa quan trọng trong

tổ chức cũng như trong cuộc sống Trong thời đại ngày nay khi kkoa học kĩ thuậtngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết.Đơn giản vì không ai là hoàn hảo, làm việc theo nhóm sẽ tập trung những mặtmạnh của từng người và bổ sung cho nhau Giải quyết công việc sẽ có hiệu quả tốthơn

 Mô hình nghiên cứu:

Sự lãnh đạo

Sự gắn kết

Trang 33

a Tự cam kết làm việc hiệu quả

 Mỗi thành viên là 1 chủ thể trong nhóm

 Chủ động hoàn thành nhiệm vụ cụ thể của mình trong nhóm

 Chủ động đưa ý kiến và ra quyết định

b Thỏa thuận thông qua nhất trí

 Biểu quyết

 Hạn chế ý kiến và cảm giác cá nhân

 Xung đột phải được giải quyết dựa trên sự nhất trí của toàn bộ thành viên

 Quá trình đi đến quyết định và chiến lược hành động không được thể hiện sởthích, nhu cầu, mong muốn hay khả năng của 1 cá nhân

c Xung đột và sáng tạo lành mạnh

 Xung đột là lành mạnh nếu nó tạo tiền đề cho sự sáng tạo và thành quả cao

 Sự không nhất quán dẫn đến việc đưa ra những ý kiến sáng tạo

Các chuẩnmực

Hiệu quả làmnhómQuy mô

nhóm

Vai tròthành viên

Các mụctiêu

Trang 34

 Xung đột phải được kiểm soát tránh dẫn đến tác động tiêu cực

d Giao tiếp trong nhóm

 Giao tiếp ở mức độ cao liên kết 3 đặc điểm trên

 Kích thích tinh thần trách nhiệm và cách cư xử thích hợp của mỗi thành viên

 Mỗi thành viên hiểu rõ cách cư xử, ý kiến và hành động của nhau

 Chia sẻ mức độ đáp ứng: vạch ra những cơ hội phát triển mới

 Vấn đề làm việc nhóm của sinh viên là một trong những vấn đề được quantâm hàng đầu trong môi trường đại học hiện nay Do đó đã được đề cập rất nhiềutrên sách báo, tạp chí,…Bên cạnh đó, cũng đã có nhiều buổi hội thảo và đề tàinghiên cứu khoa học nói về vấn đề này

Bài viết của thạc sĩ Lê Tân Huỳnh Câm Giang, thuộc Viên nghiên cứu giáodục, bài viết với tiêu đề “ Những rào cản của đổi mới phương pháp dạy học ở Đạihọc” Bài viết chỉ ra những khó khăn trong việc thay đổi phương pháp dạy và họctại các trường Đại học ở Việt Nam, trong đó ông cũng chỉ ra những vấn đề nảy sinhkhi sinh viên làm việc theo nhóm

Bên cạnh đó còn có rất nhiều các cuộc thảo luận, hội thảo lớn các ý kiến xungquanh vấn đề này Ngày 20/8/2008 tại ĐHQG TP Hồ Chí Minh Bộ Giáo dục và

Trang 35

Đào tạo đã tổ chức Hội thảo quốc gia về chủ đề “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhucầu xã hội, nhu cầu doanh nghiệp” Hội thảo đã cùng thảo luận và đưa ra nhữngvấn đề cần chú trọng và đổi mới trong phương pháp học tập của sinh viên Trong

đó kỹ năng làm việc theo nhóm của sinh viên cũng là một trong những vấn đề đượcnêu ra trong hội thảo

Nhiều cuốn sách nói về kỹ năng làm việc nhóm như “17 nguyên tắc vàngtrong làm việc nhóm” của tác giả John C Maxwell Cuốn sách đã nêu lên nhữngnguyên tắc cần tuân thủ trong quá trình làm việc nhóm và giá trị của những nguyêntắc đó

Trong bộ sách cẩm nang dành cho nhà quản lý của tác giả Michael Magiin cócuốn “ Thúc đẩy nhóm làm việc hiệu quả” Nội dung cuốn sách đề câp tới nhữngvấn đề nảy sinh trong quá trình làm việc nhóm và đã đưa ra một số phương thứcđẩy mạnh hiệuquả làm việc

Những đề tài nghiên cứu, những hội thảo khoa học hay những cuốn sách kểtrên cũng đã phần nào chỉ ra cái đã đạt được, cái cần phải đạt được và đưa ra nhữngcách thức để sử dụng kỹ năng trong qua trình làm việc nhóm Tuy nhiên nhữngsách báo, tạp chí chỉ đơn thuần là lý thuyết về vấn đề làm việc nhóm, chưa thậtthực tế và cụ thể cho sinh viên

Những buổi hội thảo mang tính thực tế hơn, giải đáp được những thắc mắc,khó khăn của sinh viên trong quá trình làm việc nhóm, tuy nhiên các buổi hội thảonày không được tổ chức thường xuyên, cũng như không có đủ thời gian để giải đáphết thắc mắc cho sinh viên

Các đề tài nghiên cứu khoa học về vấn đề này chủ yếu lại tập trung vào cáckhoa bó hẹp chưa có nghiên cứu về một khối kinh tế, nên một số yếu tố và ảnhhưởng không phù hợp với sinh viên khối kinh tế

Trang 36

Vì vậy vấn đề làm việc theo nhóm của sinh viên vẫn còn là vấn đề cần tiếp tụcnghiên cứu Và trong giới hạn cho phép nhóm xin thực hiện đề tài này để tiếp tụclàm rõ vấn đề tại Khối Kinh Tế - ĐHCN TP Hồ Chí Minh.

Trang 37

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

 Quy trình nghiên cứu

- Loại các biến có hệ số tương quan nhỏ

- Kiểm tra hệ số cronbach’s Alpha

▪ Loại các biến có trọng số EFA nhỏ

▪ Kiểm tra các yếu tố tính được

▪ Kiểm tra phương sai tính được

Cơ sở lý thuyết

NC sơ bộ

- Thảo luận nhóm

- Khảo sát thửThang đo nháp

NC chính thức

- N = 200

Thang đo chínhthức

Điều chỉnh thang đo

T-mô tả

Nhận xét và kiến

nghịPhân tích hồi quy

Trang 38

3.2. MÔ TẢ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

3.2.1 Quy trình nghiên cứu

Bước 1: Xây dựng và điều chỉnh thang đo

Thang đo được sử dụng phổ biến để đo lường kỹ năng hoạt động nhóm làthang đo SERVQUAL Nhóm thảo luận đã dùng thang đo SERVQUAL làm cơ sở

để nghiên cứu sơ bộ Tuy nhiên, mỗi trường có những đặc thù riêng và cách đào tạocũng có những đặc thù riêng của nó Vì vậy nhiều biến quan sát của thang đoSERVQUAL có thể không phù hợp với trường Do đó nghiên cứu sơ bộ được thựchiện để điều chỉnh và bổ sung một số biến quan sát của thang đo tác động đến kỹnăng hoạt động nhóm của sinh viên tại trường Đại học Công nghiệp TP.HCM

 Lần 1:

Thảo luận và trao đổi với nhóm 10 sinh viên hiện đang theo học khối ngànhkinh tế trường Đại học Công nghiệp TP.HCM, qua đó ghi nhận ý kiến đóng gópcủa những sinh viên này

 Lần 2:

Phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng hỏi chi tiết với một mẫu nghiên cứu nhỏthuận tiện (30 sinh viên) Dữ liệu này nhằm đánh giá sơ bộ, cũng như chuẩn hóathuật ngữ và bổ sung thang đo cho phù hợp bối cảnh và điều kiện nhà trường

 Kết quả:

- Sau quá trình tham khảo ý kiến, trao đổi, thảo luận thì 5 nhân tố của mô hìnhnghiên cứu kỹ năng hoạt động nhóm của sinh viên được đồng tình

Trang 39

- Các thang đo được xác định đầy đủ (gồm 33 thang đo của 5 nhân tố tác độngđến kỹ năng hoạt động nhóm của sinh viên và 5 thang đo cho việc đo lường mức độhiểu biết chung của sinh viên về KN HĐN.

Bước 2: Nghiên cứu chính thức

- Dựa trên kết quả của nghiên cứu sơ bộ, các thang đo đã được xác định vàbảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert (1932)

- Sử dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất Cỡ mẫu càng lớn càng tốt,nhưng phải đảm bảo số mẫu tối thiểu Theo Hair & ctg (1998), trong phân tíchnhân tố EFA, cần 5 biến quan sát cho 1 biến đo lường và cỡ mẫu không nên ít hơn

100 Vậy với 33 biến quan sát, nghiên cứu này cần đảm bảo kích thước mẫu tốithiểu phải là:

33 * 5 = 165 Nhóm nghiên cứu quyết định lấy mẫu là 200 để độ tin cậy thang đođược cao hơn và phù hợp với khả năng về tài chính và thời gian của nhóm

- Sau khi có được bảng câu hỏi chính thức, tiến hành thu thập dữ liệu bằngcách in hơn 230 bảng khảo sát và thực hiện khảo sát tới các sinh viên thuộc khốingành kinh tế trường Đại học Công nghiệp TP.HCM Trong quá trình khảo sát, tiếnhành làm sạch dữ liệu ban đầu sau khi thu bảng câu hỏi về

Bước 3: Xử lý dữ liệu

- Tiến hành làm sạch dữ liệu thu được

- Mã hóa và nhập liệu vào phần mềm SPSS 20

- Thực hiện phân tích thống kê mô tả để tìm ra các đặc điểm của mẫu nghiêncứu

- Kiểm định Cronbach’s Alpha nhằm xác định độ tin cậy của thang đo, loại bỏcác biên không phù hợp

Trang 40

- Phân tích nhân tố EFA nhằm xác định các nhóm biến quan sát, loại bỏ các biến không hợp lệ

- Phân tích hồi quy nhằm xác định sự phù hợp của mô hình Kiểm tra giả thiết

để xác định rõ mức độ ảnh hưởng của các các biến độc lập tới biến phụ thuộc

3.2.2 Mô hình nghiên cứu

Có sự tương thích trong các biến nghiên cứu của các mô hình nghiên cứu củacác tác giả đi trước và các biến cần nghiên cứu của đề tài, do đó, mô hình nghiêncứu của các tác giả trước có sự thích hợp để sử dụng làm nền tảng cho việc nghiêncứu nhằm đạt các mục tiêu đặt ra Tuy nhiên, có những sự điều chỉnh trong cácbiến để bám sát và phù hợp với đề tài Nhận thấy có những điểm chung trong cácbiến mới được định hình và việc tập hợp các điểm chung này để tạo ra biến mới sẽtạo sự dễ hiểu, cụ thể hóa hơn cho người đọc và đối tượng khảo sát, các biến mớiđược định hình ở trên sẽ được phân nhỏ và gộp lại với nhau Như vậy, “kỹ nănghoạt động nhóm trong học tập của sinh viên khối ngành kinh tế trường Đại họcCông Nghiệp TP HCM” sẽ được đánh giá qua các biến sau:

CHÚ

Kỹ năng

lắng nghe

- Khi các thành viêntrong nhóm trình bày Tôi ngừng nói, hướng về phía người nói

Thảo luận nhóm

- Tôi không đưa ra ý kiến nhận xét khi chưa nghe hết thông tin

Kỹ năng làm việc nhóm của Nguyễn

Từ khóa » Tiểu Luận Iuh