Bài Tiểu Luận Phân Tích Công Ty Vinamilk - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Kinh tế - Thương mại
bài tiểu luận phân tích công ty Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.48 KB, 28 trang )

MỤC LỤCLỜI NÓI ĐẦUCHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK1.1. Giới thiệu1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.1.3. Sứ mệnh, mục tiêu1.3.1.1.Sứ mệnh1.3.1.2.Tầm nhìn1.3.1.3.Giá trị cốt lõi1.3.1.4.Triết lý kinh doanh1.4. Doanh thu qua các nămCHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI VÀ BÊN TRONGMôi trường bên ngoài:2.1. Môi trường vĩ mô2.1.1 Yếu tố kinh tế2.1.2 Yếu tố văn hóa, xã hội2.1.3 Yếu tố kỹ thuật, công nghệ2.1.4 Yếu tố chính trị2.1.5 Yếu tố tự nhiên2.2 Môi trường vi mô2.1.2.1 Đối thủ cạnh tranh2.1.2.2 Khách hàng – Người mua2.1.2.3 Nhà cung cấp2.1.2.4 Đối thủ tiềm ẩn2.1.2.4 Sản phẩm thay thếB Môi trường nội bộ:A2.3 Hoạt động nhân sự2.4 Hoạt động nghiên cứu và phát triển:2.5 Hoạt động sản xuất :2.6 Hoạt động Marketing2.7 Văn hóa tổ chứcCHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO VIANMILK GIAO ĐOẠN 201620183.1 Mục tiêu dài hạn3.2 Ma trận SwotLỜI NÓI ĐẦUNgày nay, sữa là một nguồn dinh dưỡng hầu như không thể thiếu trong mọi gia đình.Trên thế giới có hơn 6 tỷ người sử dụng các sản phẩm từ sữa. Trong sữa đảm bảo được rấtnhiều thành phần dinh dưỡng phù hợp với hầu hết mọi lứa tuổi cũng như là mọi giai đoạnphát triển của con người từ sơ sinh, trẻ em, thành niên đến người lớn tuổi đều có thể sửdụng được.Và ở Việt Nam cũng không ngoại lệ, hầu hết các gia đình cũng sử dụng sữa hằng ngàytrong cuộc sống thay thế các bữa ăn khi cần thiết hay thường xuyên. Vì thế thị trường sữa ởViệt Nam khá phát triển với hơn 200 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, phân phối các loạisản phẩm về sữa trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay khi Việt Namđang dần hội nhập với thế giới tham gia các hiệp hội kinh tế trên thế giới đã thu hút đượcnhiều nhà đầu tư nước ngoài cũng như các Doanh nghiệp nước ngoài đang tiến vào ViệtNam ngày càng nhiều cạnh tranh gay gắt với các Doanh nghiệp trong nước. Vì thế đểDoanh nghiệp Việt Nam nói chung, Doanh nghiệp sữa nói riêng có thể đứng vững trên thịtrường sữa hiện nay các Doanh nghiệp phải xác định được rõ ràng mục tiêu, hướng đi, vạchra một con đường hợp lý và phân bổ nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đi đến mục tiêuđã định trong quỹ thời gian cho phép cũng như là luôn vạch ra cho mình một tầm nhìn chiếnlược và chiến lược kinh doanh trong dài hạn.Qua hiểu tình hình sản xuất và phân phối sữa của các công ty trên thị trường Việt Nam,chúng tôi biết đến Vinamilk là công ty sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam nên cũng chịu sựcạnh tranh gay gắt nhất trong ngành sữa nói chung giữa các đối thủ cạnh tranh trong nướcvà thế giới đã tạo nên rất nhiều thách thức trong việc hoạch định chiến lược phát triển củaVinamilk. Tuy nhiên đó cũng là một cơ sở để những nhà hoạch định chiến lược đưa ranhững giải pháp phù hợp trong ngắn hạn và dài hạn, điều này phù hợp với mục tiêu nghiêncứu của nhóm nên chúng tôi xin chọn công ty cổ phần sữa Việt Nam để phân tích tìnhhình hoạt động cũng như là đưa ra các chiến lược phát triển trong dài hạn. Với khảnăng hiểu biết của bản thân cũng như thời gian có hạn chế, Mong muốn sự chỉ bảo,đóng góp của thầy giáo và các bạn để bài tiểu luận được hoàn thiện tốt hơn.CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK1.1 Giới thiệu:• Tên đầy đủ:• Tên viết tắt:• Trụ sở:• VP giao dịch:• Điện thoại:• Website:• Email:Công ty Cổ phần Sữa Việt NamVINAMILK36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp HCM(08) 9300 358Fax:(08) 9305 206www.vinamilk.comTính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam.Vinamilk hiện cung cấp hơn 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa thuộc 4 nhóm chính:sữa bột, sữa nước, sữa tươi và sữa đặcSản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩusang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Philipines và Mỹ.Hiện tại, VNM đang kinh doanh trên 5 nhãn hiệu gồm:Sữa tươiSữa chuaKemSữa đặcDành chobà mẹDành chotrẻ emDành chongười lớnDành chotrẻ emSữa đậu nànhCafé hòa tanNước ép tráicâyTrà các loạiCafé rang xaySmoothieCafé uống liền1.2 Lịch sử hình thành và phát triển:Vinamilk được thành lập vào ngày 20/08/1976, dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữado chế độ cũ để lại: Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost),nhà máysữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina), nhà máy sữa Bột Dielac.Năm 1986, 1991 Vinamilk nhận được Nhà nước trao tặng 2 Huy chương Độc lập hạngBa và hạng Nhì.Vào tháng 3 năm 1994, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở HàNội.Năm 1996, 2000 Vinamilk tiếp tục được Nhà nước trao tặng Huy chương Độc lập hạngNhất và Danh hiệu Anh hung lao động.Tháng 5 năm 2001, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Cần Thơ.Năm 2003 Vinamilk khánh thành thêm 2 nhà máy sữa ở miền Trung và miền Nam làNhà máy sữa Bình Định, Nhà máy sữ Sài Gòn.Năm 2005,Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Tiên Sơn, Nhà máy sữa Nghệ An.Năm 2006, Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, khiđó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là50.01% vốn điều lệ của Công tyNăm 2007 Vinamilk bắt đầu hình thành vùng nguyên liệu trong nước bằng cách xâydựng Trang trại bò sữa Tuyên Quang. Và Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 2 tạiNghệ An.Đến Năm 2010 Vinamilk đã có 4 Trang trại bò sữa, Trang trại thứ 3 và 4 là ở ThanhHóa và Bình Định. Trong Năm 2010 Vinamilk đầu tư vào NewZealand từ năm 2010 vớicông ty chuyên sản xuất bột sữa nguyên kem có công suất 32,000 tấn/năm. Ngoài ra,Vinamilk còn đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia, kim ngạch xuấtkhẩu chiếm 15% doanh thu và vẫn đang tiếp tục tăng cao.Năm 2011 Vianmilk xây dựng Trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng nâng tổng số lượngđàn bò lên 5.900 con.Năm 2012 Khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng, Xí nghiệp nhà máy sữa Lam Sơn, Nhàmáy nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại xuất xứ từ Mỹ, ĐanMạch, Đức,Ý, Hà Lan.Năm 2013 khánh thành Siêu nhà máy sữa Bình Dương: Là một trong những nhà máyhiện đại hàng đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 Hec tại khu CN Mỹ Phước2.1.3 Sứ mệnh, mục tiêu:1.4.1. Sứ mệnh:“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp hàngđầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống conngười và xã hội”1.4.2. Tầm nhìn:Đạt mức doanh số để trở thành một trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêutrong giai đoạn 2016 - 2018 đạt mức doanh số 3 tỷ USD. ( hơn 63.000 tỷ VNĐ)1.4.3. Giá trị cốt lõi:“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sứckhỏe phục vụ cuộc sống con người “Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịchTôn trọng: Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng Công ty, Tôn trọngđối tác, Hợp tác trong sự tôn trọng.Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quankhác.Đạo đức:Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quyđịnh của Công ty.1.4.4. Triết lý kinh doanh:Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọikhu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng vàsáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xemkhách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu củakhách hàng.Chính sách chất lượng: Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm vớikhách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệsinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.1.4 Doanh thu qua các năm:CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI VÀ BÊN TRONGA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI :2.1. Môi trường vĩ mô :2.1.1. Yếu tố kinh tế:2.1.1.1 Tốc độ tăng trưởng GDP:Về tổng thể, trong trung hạn, theo nhận định của nhiều chuyên gia, tăng trưởng GDPcủa Việt Nam sẽ tiếp tục ở mức khiêm tốn và trạng thái ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tiếp tụcđược củng cố; và kinh tế Việt Nam năm 2015 sẽ chuyển sáng đậm nét và vững chắc hơnnăm 2014. Nhận định của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) trong một báo cáo quantrọng nhất mới được công bố ngày hôm nay (22/9) GDP Việt Nam lên 6,5% cho năm2015 và 6,6% cho năm 2016.Với dự báo tốc độ tăng trưởng trên GDP qua các năm đều tăng dẫn đến nhu cầu sửdụng hàng hóa dịch vụ cũng như yêu cầu chất lượng sản phẩm cũng tăng lên như vậycác doanh ngiệp cần điều chỉnh quy mô sản xuất, chất lượng và các thay đổi các sảnphẩm cho phù hợp với thị trường nên kinh tế.2.1.1.2 Lạm phátTheo số liệu từ Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của cả nước trong tháng9 giảm 0,21% so với tháng 8. Tính trong vòng 10 năm trở lại đây thì đây là lần đầu tiênCPI trong tháng 9 ở mức âm. Diễn biến này khiến cho lạm phát tính đến thời điểm hiệntại là rất thấp: so với tháng 12/2014 thì hiện lạm phát mới tăng 0,4% và tính bình quân 9tháng đầu năm nay thì chỉ số này cũng mới tăng 0,74%. Công ty Chứng khoán BảoViệt (BVSC) dự báo chỉ số CPI bình quân cho cả năm 2015 sẽ tăng quanh mức 1% sovới mức bình quân của năm 2014.Chuyên gia kinh tế trưởng của Ngân hàng ANZ cho rằng, lạm phát của Việt Nam sẽ ởmức 2,8% vào năm 2016.Chỉ số lạm phát dự báo có xu hướng tăng nhưng vẫn giữ ở mức độ thấp tạo điều kiệncho người tiêu dung mua sắm nhiều hơn các doanh nghiệp đẩy mạnh được sản phẩm đihơn.2.1.1.3 Lãi xuất:Lạm phát năm 2015 giảm so với 2014 dẫn đến lãi xuất năm 2015 11% cũng giảm sovới 2014 12%, và trong ương lai đến năm 2018 thì theo xu hướng tăng. Lãi xuất vay vẫnở mức cao gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn, cũng như ngại đivay vốn khó phát triển được quy mô công ty. Vinamilk hiện tại vẫn tuy có khả năng tựchủ về tài chính cao nhưng vốn vay vẫn đang có xu hướng tăng cao nên Lãi xuất trên thịtrường cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ đến công ty trong tương lai2.1.2 Yếu tố văn hóa xã hội:2.1.2.1 Dân số và thu nhập:Tại phiên khai mạc kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII diễn ra 20/10/2015, Thủ tướngChính phủ Nguyễn Tấn Dũng cho hay, đến năm 2020, GDP bình quân đầu ngườikhoảng 3.750 USD và năm 2016 khoảng 2.450 USD.Nguồn: Cục thống kê.Dân số Việt Nam đang có xu hướng ngày tăng, thu nhập bình quân đầu người cũngtăng cơ cấu dân số giữa thành thị và nông thôn đang có xu hướng thay đổi từ nông thônchuyển sang thành thị nhiều hơn, cho thấy được cuộc sống người Việt Nam đang dần cảithiện hơn, nhu cầu sống cao hơn, đòi hỏi chất lượng sản phẩm càng tốt hơn. Vinamilk làcông ty sữa nên chất lượng sữa sẽ được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu.2.1.2.2 Phong cách và lối sống:Truyền thống Việt Nam từ trước luôn lấy hạt gạo là nguồn lương thực chính hay cócâu “ Đói ăn rau, đau uống thuốc” cho thấy ngày xưa cuộc sống chưa có điều kiện ngườiViệt Nam quan trọng là no bụng hằng ngày chưa có quan tâm cũng như không có điềukiện nhiều để quan tâm đến chất lượng cuộc sống. Trong gia đình người Việt ngày trướckhi tới một bữa ăn ( sang, trưa, tối) tất cả thành viên trong gia đình luôn có mặt để cùngnhau ăn uống sinh hoạt chung.Còn hiện nay cuộc sống ngày càng phát triển, điều kiện sống của con người ngày đượcnâng cao, tuy gạo vẫn là nguồn thực phẩm chính nhưng đã và đang dần thay thế bởi cácthực phẩm nhanh gọn hơn. Buổi sáng, thông thường luôn là những thức ăn nhanh vàkèm theo một ly sữa hay hộp sữa cho hầu hết các thành viên trong gia đình từ em bé, trẻem, người lớn, người già vì sữa là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu trong hầu hết cácgia đình Việt Nam dù nghèo hay giàu. Và đặc biệt Sữa được sử dụng thay thế bữa ăn rấtnhiều, các bữa cơm gia đình Việt Nam ngày nay rất ít khi cùng nhau ăn như ngày trướcnữa trước nhịp sống hối hả hiện nay họ dần tìm những nguồn thực phẩm nhanh nhưngđủ chất dinh dưỡng và sữa là một điều lựa chọn đầu tiên.2.1.3 Yếu tố kỹ thuật, công nghệ :Vinamilk có nhà máy Sữa Việt Nam được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệttrùng với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay. Nhà máyhoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đếnđầu ra sản phẩm.Công nghệ tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140oC,sau đó sữa được làm lạnh nhanh xuống 25oC, giữ được hương vị tự nhiên và các thànhphần dinh dưỡng, vitamin & khoáng chất của sản phẩm. Sữa được chuyển đến chứatrong bồn tiệt trùng chờ chiết rót vô trùng vào bao gói tiệt trùng.Các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến khu vực khothông minh. Ngoài ra, LGV còn vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao gói đếncác máy một cách tự động. Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà không cần sự canthiệp của con người. Kho thông minh hàng đầu tại Việt Nam, diện tích 6000 m2 với 20ngõ xuất nhập, có chiều dài 105 mét, cao 35 mét, gồm 17 tầng giá đỡ với sức chứa27168 lô chứa hàng. Nhập và xuất hàng tự động với 15 Xe tự hành RGV (Rail guidedvehicle) vận chuyển pallet thành phẩm vào kho và 08 Robot cần cẩu (Stacker Crane)sắp xếp pallet vào hệ khung kệ. Việc quản lý hàng hoá xuất nhập được thực dựa trênphần mềm Wamas.Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master, cho phép kếtnối và tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm. Nhờ đónhà máy có thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo dõi và kiểm soátchất lượng một cách liên tục. Hệ thống Tetra Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệucần thiết giúp nhà máy có thể liên tục nâng cao hoạt động sản xuất và bảo trì.Trang trại của Vinamilk là điểm đầu tiên tại Đông Nam Á được Global G.A.P. chứngnhận. Đây cũng là 1 trong 3 trang trại đạt chuẩn quốc tế Global G.A.P. của châu Á vớicác yêu cầu: các chú bò của Vinamilk tại trang trại này đều được đánh mã số. Các lốiđi lại sạch sẽ, không có vật nhọn sắc, góc quẹo, góc chết, góc khuất, nền sàn quá trơnhoặc các máy móc thiết bị gây tổn thương đến vật nuôi. Sau khi chế biến phải khôngcó dư lượng thuốc kháng sinh tồn dư, không có nguy cơ mối nguy về kim tiêm khiđiều trị làm gẫy đính vào trong thịt ... Các khu nuôi bò sữa con được cách ly, chăm sócđặc biệt với độ ẩm và nhiệt độ luôn được giữ ở mức cố định. Khu vắt sữa bò của trangtrại rất sạch sẽ và đều được vận hành bằng máy móc. Sữa tươi yêu cầu không có dưlượng thuốc kháng sinh.Toàn bộ thức ăn cho đàn bò sữa được phối trộn theo phương pháp TMR (Totalmixing rotation). Khẩu phần trộn tổng hợp gồm: cỏ tươi hoặc ủ, rỉ mật, khô đậu tương,… nhằm đảm bảo giàu dinh dưỡng, cho sữa nhiều và chất lượng cao. Ngoài ra, mỗicon bò sữa đều được tắm mỗi ngày một lần và được dạo sân chơi thư giãn. Trong quátrình vắt sữa, bò được nghe nhạc hòa tấu êm dịu.2.1.4 Yếu tố chính trị:Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 gồm 11 chương, 72 điều, quy định về:•Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhann trong bảo đảm an toàn thực phẩm.•Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thựcphẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm.•Quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm.•Kiểm nghiệm thực phẩm.•Phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.•Phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm.•Thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm.•Trách nhiệm quản lý nhà nuicws về an toàn thực phẩm.QCVN 5:20120/BYT: quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm:•Sữa lên men.•Chất béo từ sữa.•Các sản phẩm từ Phomat.•Sữa dạng bột.•Sữa dạng lỏng.Nghị định số: 38/2012/NĐ-CP: quy định chi tiết thi hành một số điều luật an toànthực phẩm:•Công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.•Bảo đảm an toàn thực phẩm biến đổi gen.•Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.•Kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuấtkhẩu.•Ghi nhãn thực phẩm.•Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm:o Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Y tế.o Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Nôngnghiệp và phát triển Nông thôn.o Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Côngthương.o Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhândân các cấp.o Phối hợp giữa các bộ quản lý ngành trong việc thực hiện chức năngquản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.•Thanh tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm.2.1.5 Yếu tố tự nhiên:Hiện tại Vinamilk có 5 trang trại chăn nuôi bò sữa, muốn có sản lượng sữa tươi ngonchất lượng sản lượng cao thì yếu tố tự nhiên ảnh hưởng rất lớn trong chăn nuôi về thờitiết, vị trí địa lý.2.1.5.1 Thời tiết:Thực phẩm cho trang trại bò sữa một phần từ thức ăn thô xanh cho bò phải khôngcó thuốc bảo vệ thực vật. Muốn có được thức ăn cây thô xanh như vậy mà không cầnsử dụng thuôc trừ sâu, thì thời tiết cũng là một phần quan trọng. Nhưng thời tiết hiệnnay đang thay đổi khí hậu toàn cầu nóng, bão lụt, hạn hán khắp nơi lên ảnh hưởngkhông nhỏ đến thực vật và động vật thiếu nước, thiếu nguồn thức ăn. Điều đó khiếnVinamilk phải tìm cách khắc trong thời tiết khắc nhiệt nhưng vẫn phải có nguồn thứcăn thô xanh đảm bảo cho bò sữa.2.1.5.2 Vị trí địa lý:Ở nước ta, kiểu khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ không khí thường trên 25 độ C, độẩm trên 80%, không thích hợp với việc chăn nuôi bò sữa. Tuy nhiên, Việt Nam cũngcó một số cao nguyên kiểu khí hậu đặc thù như các khu vực ôn đới với nhiệt độkhông khí khoảng 15-20 độ C và độ ẩm dưới 60%, cho phép phát triển các đàn bòsữa và những cánh đồng cỏ trên thảo nguyên bao la : Cao nguyên Tuyên Quang,Lâm Đồng, Nghệ An, Mộc Châu,…Vinamilk hiện tại có 5 trang trại bò sữa và 3 trong 5 trang trại được xây dựng nơicó khí hậu phù hợp chăn nuôi bò sữa để tạo ra sản lượng cũng như chất lượng sữacao nhất.2.2 Môi trường vi mô:2.2.1 Đối thủ cạnh tranhNhững sản phẩm là đối thủ cạnh tranh với Công ty sữa Vinamilk : FrieslandCampinaViệt Nam , sữa TH True milk, sữa nestle.2.2.1.1 FrieslandCampina Việt Nam :FrieslandCampina Việt Nam là công ty liên doanh được thành lập từ năm 1995 tạiViệt Nam giữa công ty Xuất nhập khẩu tỉnh Bình Dương (Protrade) và RoyalFrieslandCampina – tập đoàn sữa hàng đầu tại Hà Lan với 135 năm kinh nghiệmhoạt động trên toàn thế giới. Với cam kết góp phần cải thiện đời sống cho người dânViệt Nam, trong 15 năm qua, FrieslandCampina Việt Nam đã và đang đóng góp tíchcực vào sự phát triển bền vững của Việt Nam.Với các nhãn hiệu được người ViệtNam tin tưởng sử dụng trên thị trường như: sữa cô gái Hà Lan, Friso, YoMost,Fristi,Ducth Lady…Điểm mạnh FrieslandCampina Việt Nam vào Việt Nam đã 15 năm hiểu rõ đượcvăn hó tiêu dùng của người Việt tạo nược được niềm tin của Người Việt, các sảnphẩm đa dạng cho người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn hợp với sở thích cũng như khảnăng chi trả. Có một hệ thống chăm sóc khách hàng tốt, tư vấn hỗ trợ người tiêudùng biết đến sản phẩm của công ty nhiều hơn. Đặc biệt trong dòng sữa Dutch Ladyđang đứng đầu về thị phần sữ nước. Các sản phẩm của FrieslandCampina Việt Namluôn đạt chất lượng cao trong long người tiêu dùng. Vì thuộc Tập Đoàn Sữa Cô GáiHà Lan với 135 năm kinh nghiệm nên thừa hưởng được kinh nghiệm, quy trình sảnxuất chất lượng, công nghệ hiện đại cao.Điểm yếu FrieslandCampina Việt Nam là nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộnông dân dễ bị rủi ro về nguồn nguyên liệu: dòng sữa thu mua không đạt chất lượng,bị ép giá,…nên dòng chất lượng tuy cao nhưng không ổn định. Chỉ tập trung vàodòng sữa nước, sữa bột không chiếm được nhiều thị phần trên thị trường sữa.2.2.1.2 Sữa TH True milk:Năm 2010 Công Ty TH True milk ở Việt Nam được thành lập đồng thời khởi côngxây dựng nhà máy sữa tươi sạch TH đến cuối năm cho ra dòng sữa tươi sạch TH.Các sản phẩm của TH True milk: sữa tươi tuyệt trùng, sữa tươi thanh trùng, sữ chuatự nhiên, sữa tươi công thức. Thực hiện phương châm “ Nuôi dưỡng thể chất và tâmhồn Việt bằng cả tấm lòng và trái tim người mẹ”.Điểm mạnh Th True milk tự chủ về nguồn nguyên liệu với nông trại trồng nguồnthức ăn cho bò hiện đại, dịch vụ chăm sách khách hàng tốt, các sản phẩm sữa đạtchất lượng cao, công nghệ sản xuất sữa hiện đại, giá cả bán hợp lý. Sản phẩm THTrue milk đánh vào tâm lý người dùng như phụ nữ giúp cân đối cơ thể. KhâuMarketing khá phát triển tuy sinh sau đẻ muộn nhưng hiện tại đã rất nhiều nguoiefbiết đến TH True milk đặc biệt thị phần miền Bắc.Điểm yếu Th True milk vẫn còn tập trung nhiều ở miền Bắc chưa phát triển nhiều ởmiền Nam. Kênh phân phối còn hạn chế chưa rộng khắp. Trên thị trường vẫn códòng sữa sữa giả TH True milk làm ảnh hưởng không nhỏ đến thương hiệu. Mớithành lập ở Việt Nam 5 năm nên trên tổng thể vẫn nhiều người chưa biết đén nhiềusản phẩm của TH True Milk.2.2.1.3 Sữa Nestle:Nestlé là công ty hàng đầu trên thế giới về Thực phẩm và Đồ uống, với mạng lướisản xuất và kinh doanh rộng khắp trên toàn cầu. Nestlé điều hành gần 500 nhà máytại 86 nước trên toàn thế giới, tuyển dụng hơn 280.000 nhân viên, tiếp thị 8.500thương hiệu với 30.000 sản phẩm.Văn phòng kinh doanh đầu tiên của Nestlé tại Sài Gòn được thành lập từ năm1912. Năm 1993, Nestlé chính thức trở lại Việt Nam và mở văn phòng đại diện tạiTP.HCM. Năm1995, Nestlé Việt Nam ra đời. Chính thức khởi công xây dựng nhàmáy Đồng Nai. Nestle là một công ty đa ngành các sản phẩm được người Việt biếtđến nhiều nhất: sữa Milo, Nes cà phê hòa tan, nước tương Maggi, trà nestea.Điểm mạnh của Nestle là một thương hiệu mạnh trên thế giới có lịch sử hình thànhlâu dài có nhiều kinh nghiệm, nguồn tài chính dồi dào, công nhân có tay nghề cao,sản phẩm chất lượng, công nhệ hiện đại, Nestle vào Việt Nam 17 năm cũng khá dàitạo được niềm tin cho người tiêu dùng Việt.Điểm yếu là một công ty đa ngành nên Nestle chưa tập trung vào sản phẩm sữanhiều nên chưa chiếm được nhiều thì phần của ngành sữa ở Việt Nam, chưa vượt quarào cản văn hóa của người Việt các sản phẩm sữa của Nestle vẫn kén người dùng.Sản phẩm đa số nhập khẩu nên giá cả cao người tiêu dùng ít lựa chọn hơn các sảnphẩm của Nestle khi các sản phẩm của công ty khác cũng giống vậy nhưng giá cảthích hợp hơn đa dạng chủng loại hơn.2.2.1.4 Ma trận hình ảnh cạnh tranh.VinamilkSTT123456789Các yếu tốthành côngThị phầnGiá cảHiểu biết vềngười tiêudùngChất lượngsản phẩmCông nghệhiện đạiLòng trungthành kháchhàngHiệu quảMarketingKhâu chămsóc kháchhàngTổng sốMứcđộquangtrọngĐiểmHạng quantrọngSữa Cô Gái Hà lanTH TrueMilkNestlesHạngĐiểmquantrọngHạngĐiểmquantrọngHạngĐiểmquantrọng0.150.2440.60.8340.450.8330.450.6230.30.60.130.340.430.320.20.240.840.840.840.80.140.430.340.430.30.130.330.330.320.20.0530.1530.1540.220.10.130.330.330.330.313.653.53.352.8Qua ma trận trên ta thấy tuy Vinamilk hiện đang dẫn đầu nhưng 2 đối thủ cạnh tranhSữa Cô Gái Hà Lan và TH True milk cũng đang đuổi theo Vinamilk gần bằng đặc biệtlà Sữa Hà Lan các sản phẩm trên thị trường luôn cạnh tranh gay gắt với Vinamilk.2.2.2Khách hàng – người mua:2.2.2.1 Đối tượng khách hàng:Vinamilk tiêu thụ sản phẩm sữa chủ yếu ở Việt Nam.Đối với đoạn thị trường trẻ em chiếm đến 25% tổng dân số cả nước và là đối tượngkhách hàng chính sử dụng sữa nước vì vậy đây là đối tượng cần hướng đến nhiều nhất.Người lớn (15-59 tuổi) chiếm 66% dân số cả nước một tỷ lệ khá cao. Đây là đốitượng lao động có thu nhập và nắm giữ chi tiêu nên là đối tượng quyết định mua.Người già: chỉ chiếm 9% dân số một tỷ lệ khá nhỏ và người già hay sử dụng sữa bộtít dùng sữa nước.Các sản phẩm sữa không chịu ép giá của người tiêu dùng vì sữa là sản phẩm có chấtdinh dưỡng cao, khi người tiêu dùng đã chọn sẽ tiếp tục trung thành dù giá có tăngcao.2.2.2.2 Nhu cầu thị hiếu:Trẻ em thường hiếu động thích nhảy nhót và màu sắc càng sặc sỡ càng tốt, thích đồngọt với nhiều mùi vị khác nhau đặc biệt là socola.Người lớn (15-59 tuổi) là đối tượng quyết định mua thường hay quan tâm đến chấtlượng và thương hiệu sản phẩm.Người già sử dụng sửa bột là chủ yếu vì vậy đây là đối tượng cần phải lôi kéo làmhọ thay đổi xu hướng tiêu dùng sữa.2.2.2.3 Khách hàng mục tiêu:Các dòng sản phẩm của Vinamilk được phát triển cho độ tuổi thiếu nhi và thiếu niênbởi độ tuổi này có nhu cầu lớn về sữa và tiêu dùng các sản phẩm từ sữa là lớn nhất.Nhóm khách hàng mua sĩ là người tiêu dùng, những người có nhu cầu mua và sẵnsàng chi trả để mua sản phẩm sữa Vinamilk đặc biệt các ông bố, bà mẹ có con từ 0 – 6tuổi. Đây nhóm khách hàng có nhu cầu về sản phẩm tương đối đa dạng (chất lượngsản phẩm tốt, giá trị dinh dưỡng sản phẩm mang lại, giá cả phù hợp, mẫu mã baobì.....) và chiếm tỉ trọng cũng khá cao.Nhóm khách hàng mua lẻ: thanh thiếu niên sinh viên học sinh chưa có thu nhập ổnđịnh nên thường mua lẻ từng hộp.2.2.3Nhà cung cấp:Vinamilk có 5 trang trại nuôi bò sữa ở Nghệ An, Tuyên Quang, Lâm Đồng, ThanhHóa, Bình Định và bà con nông dân có ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn90.000 con bò, mỗi ngày cung cấp khoảng 650 tấn sữa bò tươi nguyên liệu.Vinamilk tựchủ động trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài. Và với kếhoạch phát triển các trang trại mới, công ty sẽ đưa tổng số đàn bò của Vinamilk từ cáctrang trại và của các nông hộ lên khoảng 150.000 con vào năm 2017 và khoảng 200.000con vào năm 2020, với sản lượng nguyên liệu sữa dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên hơngấp đôi hiện tại, là 1.500 tấn/ngày đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu sữa thuần khiếtdồi dào phục vụ nhu cầu trong nước và cả xuất khẩu.Về sữ bột thì Vinamilk nhập khẩu bột từ các công ty hang đầu thế giới về Sữa bột.Hoogwegt International đóng vai trò quan trọng trên thị trường sữa thế giới và đượcđánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùngở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Hoogwegt duy trì các mối quan hệvới các nhà sản xuất hàng đầu và tăng cường mối quan hệ này thông qua các buổi hộithảo phát triển sản phẩm mới hơn là đưa ra các yêu cầu với đối tác. Vinamilk và cáccông ty nổi tiếng trên toàn thế giới đều có mối quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt.Perstima Bình Dương cung cấp vỏ hợp cho Vinamilk, là nhà sản xuất thép lá mạ thiếcđầu tiên tại Việt Nam, được thành lập tháng 6 năm 2002 và đi vào sản xuất tháng 10năm 2003, và sau khi kết hợp với dây chuyền sản xuất thép lá mạ crôm vào tháng 4 năm2008, sản phẩm thép lá mạ crôm (TFS) đã được thêm vào. Perstima Bình Dương đượcđặt tại Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore thuộc tỉnh Bình Dương, cách Thành phốHồ Chí Minh 30 km về phía Bắc, và được xem là khu công nghiệp hiện đại nhất ViệtNam.Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp.Vinamilk có thể tự chủ đượcnguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bột sữa.Hơn nữa,công ty Vinamilk đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu, đảmbảo chất lượng tốt cho sản phẩm.Vinamilk không chịu áp lực từ nhà cung cấp do quymô và sự sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế cao hơn các nhà cung cấp,đảm bảo tính cạnh tranh công bằng cho các nhà cung cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chấtlượng cao.2.2.4Đối thủ tiềm ẩn:2.2.4.1 Sức hấp dẫn ngành:Là một quốc gia đông dân và mức tăng dân số cao khoảng 1.2%/năm, thị trường sữatại Việt Nam có tiềm năng lớn. Tỷ lệ tăng trưởng GDP 6-8%/năm, thu nhập bình quânđầu người tăng 14.2%/năm, kết hợp với xu thế cải thiện thiện sức khỏe và tầm vóc củangười Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăngtrưởng cao. Năm 2010, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng 15 lít sữa/năm.Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ tăng gần gấp đôi, lên đến 28 lít sữa/năm/người.Giá sữa bán lẻ của Việt Nam cao hơn so với giá sữa trung bình thế giới. Mức giá sữabán lẻ cho người tiêu dùng tại Việt Nam hiện ở mức khoảng 1,1 USD/lít, cao gầntương đương so với các nước có mức thu nhập bình quân đầu người cao như khu vựcBắc Mỹ, Châu Đại Dương và cao hơn hẳn so với các nước có thu nhập bình quân đầungười tương tự như Việt Nam.2.2.4.2 Rào cản gia nhập ngành:Trong ngành sữa Việt Nam hiện nay có rất nhiều công ty lớn chiếm lĩnh thị phần caotrên thị trường sữa Việt Nam như Vinamilk và sữa Cô gái Hà Lan hiện là 2 công tysản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần.Ngành sữa đòi hỏi độ an toàn thực phẩm cao nên công nghệ sản xuất phải đạt chuẩnnên vốn đầu tư khá cao vì toàn bộ máy móc phải nhập khẩu nước ngoài, quy trình sảnxuất khắc khe, nguồn nguyên liệu chủ yếu là sữa từ bò nhưng hiện nay ở Việt Nam hầunhư các công ty sữa lớn đã thâu tóm hết nguồn nguyên liệu từ hộ gia đình nông dân.Hiện tại trong ngành sữa Việt Nam có các công ty lớn về quy mô thương hiệu trìnhđọ khoa học kỹ thuật cao : Vinamilk, sữa cô gái Hà Lan, TH True milk, Nestle,… nênđối thủ tìm ẩn trong ngành rất khó xuất hiện.2.2.5Sản phẩm thay thế:Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻem, thanh thiếu niên và những người trung tuổi – sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe.Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe… nhưngcác sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa.Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phẩm sữa nhưtrà xanh, café lon, các loại nước ngọt…Tuy nhiên, do đặc điểm văn hóa và sức khỏe củangười Việt Nam, không sản phẩm nào có thể thay thế được sữa. Mặt khác, đặc điểm từcác sản phẩm thay thế là bất ngờ và không thể dự báo được, nên mặc dù đang ở vị trícao nhưng ngành sữa vẫn phải đối mặt với các áp lực sản phẩm thay thế nên luôn cógắng cải tiến những sản phẩm của mình cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ( EFE):STT12345678910Yếu tố bên ngoài chủ yếuGDP tăng trưởng ổn địnhLạm phát tăng ở mức độ thấpLãi xuất tăng caoThu nhập bình quân đầu người tăngCơ cấu thành thị nông thôn, thành thị tăng nôngthôn giảmCông nghệ kỹ thuật hiện đạiNhiều luật, nghị định, tiêu chuẩn cao trong ngànhsữa Việt namThời tiết thay đổi xấu đi khó khăn cho trồng câythức ăn cho bò sữaĐối thủ cạnh tranh lớn mạnhKhách hàng ép giá thấpMứcđộquangtrọngHệsốphânloạiSốđiểmquangtrọng0.10.050.050.2544330.40.20.150.750.02530.0750.1540.60.02530.0750.02530.0750.10.05330.30.1511Hợp tác bền vững nhà cung cấp0.0530.1512Nông dân nuôi bò sữa khó ép giá Vianmilk0.140.413Sản phẩm thay thế nhiều0.025130.0753.4Số điểm tổng cộng là 3.4 cao hơn mức trung bình 0.9 cho thấy được Vinamilk phản ứngtốt với các cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài.B Môi trường nội bộ2.3 Hoạt động nhân sựCông ty sữa vinamilk đã xác định yếu tố “ con người” sẽ quyết định đến thànhcông hay thất bại của doanh nghiệp. Vinamilk được quản lý bởi một đội ngũ nhiệttình và giàu kinh nghiệm trong ngành. Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinhnghiệm trong ngành sữa tại công ty và giữ một vai trò chủ chốt trong quá trình tăngtrưởng và phát triển của công ty cho đến hôm nay. Các thành viên quản lý cấp caokhác có trung bình 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, phân phối và bánsản phẩm sữa. Chúng tôi cũng có một đội ngũ quản lý bậc trung vững mạnh đượctrang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao đồng thời tiếp thêm sức trẻ và lòngnhiệt tình vào sự nghiệp phát triển của Công ty.Cơ cấu lao động VinamilkPHÂN THEO TRÌNH ĐỘSỐ LƯỢNGTỶ LỆ1.48035,9 %4009,71 %Lao động có tay nghề:1.78743,35 %Lao động phổ thông:45511,04 %4.122100 %Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học:Cán bộ có trình độ trung cấp:Tổng cộng:2.4 Hoạt động nghiên cứu và phát triển:Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xácđịnh thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trựctiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu cùng thông qua việc tiếp cận thườngxuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng.Ngoài ra, Vinamilk còn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quanđiểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho người tiêudùng. Vinamilk có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhânviên kỹ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phậntiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xácđịnh xu hướng và thị hiếu tiêu dùng Vinamilk tin tưởng rằng khả năng phát triểnsản phẩm mới dựa trên thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng là yếu tố thenchốt mang lại thành công, đồng thời sẽ tiếp tục giữ vai trò chủ đạo cho sự tăngtrưởng và phát triển trong tương lai. Với nỗ lực nhằm đảm bảo rằng sản phẩm củaVinamilk sánh vai với với xu hướng tiêu thụ mới nhất, Vinamilk chủ động thựchiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu cácxu hướng và hoạt động bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng cũng như cácphương tiện truyền thông có liên quan đến vấn đề thực phẩm và thức uống.2.5 Hoạt động sản xuất :Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy.Vinamilk nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ đểứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sởhữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan.Nhà máy Sữa Việt Nam được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bịhiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay. Nhà máy hoạt động trên mộtdây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm.Sữa tươisau khi được kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đo lường, lọc sẽ được nhập vào hệ thốngbồn chứa lạnh (150 m3/bồn). Từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các côngđoạn chế biến: ly tâm tách khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4oC và chuyểnđến bồn chứa sẵn sàng cho chế biến tiệt trùng UHT. Máy ly tâm tách khuẩn, giúp loại cácvi khuẩn có hại và bào tử vi sinh vật.Tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140oC, sau đó sữađược làm lạnh nhanh xuống 25oC, giữ được hương vị tự nhiên và các thành phần dinhdưỡng, vitamin & khoáng chất của sản phẩm. Sữa được chuyển đến chứa trong bồn tiệttrùng chờ chiết rót vô trùng vào bao gói tiệt trùng.Các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến khu vực kho thôngminh. Ngoài ra, LGV còn vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao gói đến các máy mộtcách tự động. Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà không cần sự can thiệp của conngười.2.6 Hoạt động MarketingCuối năm 2006, Vinamilk cấu trúc lại cơ cấu nhãn hiệu, mạnh dạn cắt bỏ một sốnhãn hiệu nhỏ, tập trung vào các nhóm sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao như sữatươi và sữa bột. Cùng với đó là chiến lược quảng cáo, tiếp thị, tạo dấu ấn với ngườitiêu dùng.Sau công cuộc cải tổ thương hiệu một cách toàn diện và các chiến dịch quảng cáomạnh mẽ, đặc biệt là cho các nhãn hàng sữa tươi, cuộc cách mạng marketing củaVinamilk đã đạt được thành công khi tạo ra hình ảnh tươi mới cho các nhãn hàngchính của mình. Người tiêu dùng ấn tượng với nhãn hiệu mới “sữa tươi tiệt trùng100%” có sự khác biệt rõ ràng với các nhãn sữa tươi khác”. Và quảng cáo bằngnhững chú bó sữa thông minh dí dỏm đã thu hút được một lượng khách hàng nhấtđịnh đặc biệt là các em nhỏ.Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, Vinamilk đã tung ra chiến dịch quảng cáo,marketing toàn diện cho sữa chua như một loại thức ăn thiết yếu cho sức khoẻ mọiđối tượng trong gia đình. Từ chỗ lo ngại suy giảm, sản phẩm sữa chua Vinamilk đãtăng đột biến, trở thành nhu cầu không thể cắt bỏ, làm thay đổi cục diện củaVinamilk, biến rủi ro tiềm tàng thành cơ hội.2.7 Văn hóa tổ chứcGiá trị và sự thành công của Vinamilk phụ thuộc rất nhiều vào tính sáng tạo và sựhứng thú trong công việc của nhân viên. Chính vì thế, Vinamilk luôn nỗ lực tạo ramột môi trường làm việc chuyên nghiệp nhưng không kém phần thân thiện và cởimở để mỗi cá nhân có thể tự do phát huy tính sáng tạo, giải phóng được tiềm năngcủa bản thân từ đó tạo ra sự khác biệt.Tại Vinamilk, nhân viên luôn được tôn trọng, lắng nghe và chia sẻ; mỗi nhân viênđều cảm nhận được mình là một mắc xích quan trọng trong một tập thể đoàn kết vàvững mạnh. Mọi nỗ lực và thành quả của các bạn đều được chúng tôi công nhận vàkhen thưởng kịp thời - đó là động lực rất lớn giúp bạn tìm thấy sự hứng khởi và sẵnsàng đón nhận những thách thức mới trong công việc.Các hoạt động thể thao, văn nghệ, khiêu vũ và dã ngoại …được VNM tổ chứcthường xuyên giúp nhân viên có những khoảnh khắc vui vẻ và bổ ích; qua đó nhânviên cũng sẽ có cơ hội hiểu nhau hơn và phát huy được tinh thần làm việc nhómhiệu quả hơn.Ma trận đánh giá nội bộ:STT12345678Yếu tố bên trong chủ yếuĐội ngũ nhân viên giỏi, đầy tâm huyếtBộ máy quản lý kinh nghiệm caoCó khả năng nghiên cứ phát triểnsản phẩm caoQuy trình sản xuất hiện đạiÁp dụng các máy móc tiên tiến giảm chi phí nhâncôngCông nghệ kỹ thuật hiện đạiHoạt động marketing hiệu quảNhân viên được công ty quan tâmMứcđộquangtrọngHệsốphânloạiSốđiểmquangtrọng0.0750.1440.30.40.0530.150.12540.50.531.50.10.0250.02514330.40.0750.0753.4Tổng là 3.4 cao hơn mức trung bình 0.9 điều này chứng tỏ Vinamilk hoạt động hiệu quảtrong việc điều hành doanh nghiệp, bộ máy quản lý hoạt động tốt phát huy được điểm mạnhvà hạn chế được các rủi ro.CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY VINAMILK GIAI ĐOẠN2016 - 20183.1. Mục tiêu dài hạn:3.1.1. Căn cứ xác định:Dự báo về tốc độ tăng trưởng giá trị sản lượng ngành sữa đến năm 2018 cao, nhu cầuvề sản phẩm dinh dưỡng hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển của con người ngày càng tăngNgành sữa Việt Nam sẽ đối mặt với sự cạnh tranh cao khi ngày càng có nhiều công tymuốn tham gia thị trường cũng như mở rộng thêm thị phần của mình. Bên cạnh đó,nguyên vật liệu phụ thuôc phần lớn vào nhập khẩu, nguyên liệu trong nước vẫn chưa đủđể đáp ứng nhu cầu sản xuất.Công ty Vinamilk có năng lực sản xuất kinh doanh ngành sữa phục vụ cho nhu cầu dinhdưỡng của người dân Việt Nam, đội ngũ CBCNV có nhiều năm kinh nghiệm, thươnghiệu mạnh, và có một hệ thống kênh phân phối và khách hàng truyền thống. Tuy nhiên,công ty cũng đang phải đối mặt với những khó khăn như: rủi ro tỷ giá, sự cạnh tranh củacác đối thủ. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt khốc liệt, đểđảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, đòi hỏi công ty phải có những giải pháp chiếnlược giữ vững vi thế hiện tại, phát triển thị trường, nâng cao hơn nữa giá trị thương hiệutrong lòng khách hàng3.1.2. Sứ mạng và mục tiêu đến năm 2018:Sứ mạng của công ty Vinamilk: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồndinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệmcao của mình với cuộc sống con người và xã hội”Để đạt được mục tiêu nêu trên Công ty Vinamilk cần phải đạt được các mục tiêu cụthể sau:Trong giai đoạn 2016 – 2018, đảm bảo tốc độ tăng trưởng sản lượng và doanhthu trung bình hàng năm là 20% trở lên, cao hơn tốc độ tăng trưởng trung bình củangành sữa Việt Nam. Đạt mức doanh số để trở thành một trong 50 công ty sữa lớn nhấtthế giới, với mục tiêu trong giai đoạn 2016 - 2018 đạt mức doanh số 3 tỷ USD. ( hơn63.000 tỷ VNĐ). Đồng thời mở rộng thêm thị trường miền Bắc đạt 70% thị phần trên thịtrường sữa Việt Nam.3.2. Phân tích ma trận SWOT:CƠ HỘI (O)1. Mặt hàng sữa không cósản phẩm thay thế2. Tiềm năng phát triển thịtrường lớn3. Chính sách phát triểnchăn nuôi bò sữa của Chínhphủ4. Đánh giá chất lượng sữaĐE DỌA (T)1. Giá nguyên liệu tăng vàkhông ổn đinh2. Môi trường và nguồnnước cảnh báo ô nhiễm.3. Nguyên liệu sữa trongnước đầu vào ít, khả năngbảo quản thấp. Lượng cungứng không ổn định.đầu vào theo tiêu chuẩntừng công ty.5. Nhà nước từng bướckiểm soát chặt chẽ chấtlượng và nhãn mác6. Khách hàng bắt đầu quantâm đến sữa nộiĐIỂM MẠNH (S)S-O:1. Thương hiệu mạnh tại S1-S2-S3-S4-O1-O6  mởViệt Namrộng thị trường tiêu thụ2. Danh mục sản phẩm đa chiến lược thâm nhập thịdạng, phục vụ nhiều đối trườngtượng khách hàng3. Hệ thống phân phối rộngkhắp4. Trách nhiệm với cộngđồng5. Đội ngũ quản lý nhiềukinh nghiệm6. Dây chuyền sản xuất tựđộng, tiên tiến, công suấtlớn7. Văn hóa tổ chức phù hợpĐIỂM YẾU (W)W-O:1.Chăn nuôi chưa đủ đáp W4-W5-O5-O6  chiếnứng nhu cầu sản xuất. Phải lược Marketing và phátmua nguyên liệu từ bên triển thương hiệungoài không kiểm soát được W3-W4-O1-O2-O5-O6 quá trình chăn nuôi.Chiến lược nghiên cứu và2. Sản xuất phần lớn dựa phát triển sản phẩmvào nguyên liệu nhập khẩu.3.Thị trường sữa giá caochưa chiếm lĩnh.4. Tính cạnh tranh về giáchưa cao so với sản phẩmngoại nhập5. Chế độ chăm sóc kháchhàng và đại lý còn yếu6. Thị trường xuất khẩuchưa phát triển7. Khả năng kiểm soát chiphí nguyên liệu thấp do biếnđộng giá4. Nguồn nguyên liệu phảinhập khẩu5. Khách hàng tâm lýchuộng hàng ngoại nhập6. Sự tham gia của nhiềucông ty vào thị trường dẫnđến cạnh tranh caoS-T:S1-S2-S5-T6-T7  mởrộng kênh phân phối chiến lược hội nhập phíatrướcS1-S3-S5-S6-S7-T6-T7 đưa ra sản phẩm mới nhằmđáp ứng nhu cầu khách hàng chiến lược đa dạng hóahàng ngangW-T:W1-W2-T2-T3-T4-T5phát triển nguồn ngiên liệu

Tài liệu liên quan

  • Tiểu luận phân tích công ty Hòa Phát pot Tiểu luận phân tích công ty Hòa Phát pot
    • 93
    • 5
    • 20
  • BÀI TIỂU LUẬN: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐÀ NẴNG pptx BÀI TIỂU LUẬN: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐÀ NẴNG pptx
    • 16
    • 3
    • 16
  • Bài tiểu luận PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH  CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT LƯỚI SÀI GÒN (SFN) Bài tiểu luận PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT LƯỚI SÀI GÒN (SFN)
    • 16
    • 2
    • 27
  • Bài tiểu luận phân tích chiến lược marketing của công ty cổ phần sữa (vinamilk) Bài tiểu luận phân tích chiến lược marketing của công ty cổ phần sữa (vinamilk)
    • 18
    • 6
    • 31
  • Tiểu luận: Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk docx Tiểu luận: Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk docx
    • 37
    • 1
    • 1
  • Bài tiểu luận Phân tích và Tối ưu hóa Hệ thống Nguyên tắc chung để xây dựng mô hình và phân tích điều khiển tối ưu hệ thống. Áp dụng trong một công việc thực tế tại cơ quan. Bài tiểu luận Phân tích và Tối ưu hóa Hệ thống Nguyên tắc chung để xây dựng mô hình và phân tích điều khiển tối ưu hệ thống. Áp dụng trong một công việc thực tế tại cơ quan.
    • 40
    • 1
    • 12
  • TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH CÔNG TY cổ PHẦN KHOAN và DỊCH VỤ DẦU KHÍ (PVDRILLING) TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH CÔNG TY cổ PHẦN KHOAN và DỊCH VỤ DẦU KHÍ (PVDRILLING)
    • 27
    • 661
    • 5
  • Bài tiểu luận Phân tích ảnh hưởng của khu công nghiệp Quang Minh tới môi trường Bài tiểu luận Phân tích ảnh hưởng của khu công nghiệp Quang Minh tới môi trường
    • 17
    • 1
    • 7
  • bài tiểu luận phân tích đầu tư tài chính - phân tích interco bài tiểu luận phân tích đầu tư tài chính - phân tích interco
    • 15
    • 635
    • 0
  • bài tiểu luận phân tích bể trầm tích sông hồng và cửu long bài tiểu luận phân tích bể trầm tích sông hồng và cửu long
    • 11
    • 459
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(193.27 KB - 28 trang) - bài tiểu luận phân tích công ty Vinamilk Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Tiểu Luận Về Doanh Nghiệp Vinamilk