1.Bài toán quản lí Để quản lí HS trong nhà trường, người ta thường lập các biểu bảng gồm các cột, hàng để chứa thông tin cần quản lí. Ví dụ: Để quản lí HS ta có thể tạo một bảng như sau: Stt | Họ tên | Ngày sinh | Giới tính | Điểm Văn | Điểm Toán | Điểm Lí | Điểm Hóa | Điểm Văn | Điểm Tin | 1 | Nguyển An | 12/8/91 | Nam | C | 7.8 | 8.2 | 9.2 | 7.38.5 | 2 | Trần Văn Giang | 21/3/90 | Nam | K | 5.6 | 6.7 | 7.7 | 7.8 | 8.3 | 3 | Lê Minh Châu | 3/5/91 | Nữ | C | 9.3 | 8.5 | 8.4 | 6.7 | 9.1 | 4 | Doãn Thu Cúc | 14/2/90 | Nữ | K | 6.5 | 7.0 | 9.1 | 6.7 | 8.6 | --- | 50 | Hồ Minh hải | 30/7/91 | Nam | C | 7.0 | 6.6 | 6,5 | 6.5 | 7.8 | 2.Các công việc thường gặp khi xử lí thông tin của một tổ chức a. Tạo lập hồ sơ : Để tạo lập hồ sơ cần thực hiện các công việc sau: - Tuỳ thuộc vào nhu cầu của tổ chức mà xác định chủ thể cần quản lí ( VD : nhà trường có thể quản lí học sinh và cũng có thể quản lí cán bộ giáo viên ) - Dựa vào yêu cầu cần quản lý thông tin của chủ thể để xác định cấu trúc hồ sơ ( VD: lựa chọn thông tin nào cần thiết để đưa vào hồ sơ, từ đó xác định cấu trúc hồ sơ) - Thu thập, tập hợp thông tin cần thiết và lưu trữ theo cấu trúc xác định. b. Cập nhật hồ sơ : sữa chữa, bổ sung , xóa c. Khai thác hồ sơ: -Tìm kiếm - Sắp xếp - Thống kê - Lập báo cáo 3. Hệ cơ sở dữ liệu a. Khái niệm cơ sở dữ liệu và hệ quản trị CSDL - Khái niệm CSDL: Một CSDL (Database) là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, chứa thông tin của một tổ chức nào đó (như một trướng học, một ngân hàng, một công ty, một nhà máy, ), được lưu trữ trên các thiết bị nhớ để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của nhiều người sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. + Ví dụ: (Hình 1 trang 4 SGK) - Khái niệm HQTCSDL Phần mềm cung cấp một môi trường thuận lợi và hiệu quả để tạo lập, lưu trữ và khai thác thông tin của CSDL được gọi là hệ quản trị cơ sở dữ liệu (hệ QTCSDL) Chú ý: Người ta thừng dùng thuật ngữ hệ CSDL để chỉ một CSDL và HQTCSDL quản trị và khai thác CSDL đó. (Xem hình 3 trang 9 SGK) Như vậy để lưu trữ và khai thác thông tin bằng máy tính cần phải có: + Cơ sở dữ liệu + Hệ QTCSDL; + Các thiết bị vật lý (máy tính, đĩa cứng, mạng, ) b. Các mức thể hiện của CSDL +Mức vật lí:CSDL vật lí của một hệ CSDL là tập hợp các tệp dữ liệu, tồn tại trên các thiết bị nhớ. + Mức khái niệm:Những người quản trị hệ CSDL không cần hiểu chi tiết ở mức vật lí nhưng họ cần phải biết những dữ liệu nào được lưu trong CSDL ? Giữa những dữ liệu có các mối liên hệ nào, CSDL có thể mô tả như một bảng, mỗi cột là một thuộc tính, mỗi hàng tương ứng với dữ liệu về một chủ thể. Mức hiểu CSDL như vậy gọi là mức khái niệm + Mức khung nhìn:Khi khai thác CSDL , một người dùng có thể không quan tâm đến toàn bộ thông tin chưã trong CSDL mà chỉ cần một phần thông tin nào đó phù hợp với nghiệp vụ hay mục đích sử dụng của mình . Thể hiện phù hợp của CSDL cho mỗi người dùng được coi là một khung nhìn của CSDL. Mức hiêu CSDL của người dùng thông qua khung nhìn được gọi là mức khung nhìn c. Các yêu cầu cơ bản của CSDL - Tính cấu trúc: Dữ liệu trong CSDL được lưu trữ theo một cấu trúc xác định. Ví dụ, CSDL lớp có cấu trúc là bảng 50 dòng, 10 cột. Mỗi cột là một thuộc tính và mỗi dòng là một hồ sơ học sinh. - Tính toàn vẹn: Các giá trị dữ liệu được lưu trữ trong CSDL phải thỏa mãn một số ràng buộc, tùy thuộc vào hoạt động của tổ chức mà CSDL phản ánh. - Tính nhất quán: Sau những thao tác cập nhật dữ liệu và ngay cả khi có sự cố (phần cứng hay phần mềm) xảy ra trong quá trình cập nhật, dữ liệu trong CSDL phải được bảo đúng đắn. - Tính an toàn và bảo mật thông tin: CSDL vẫn được bảo vệ an toàn, phải ngăn chặn được những truy xuất không được phép và phải khôi phục được CSDL khi có sự cố ở phần cứng hay phần mềm. -Tính độc lập: Vì một CSDL phải phục vụ cho nhiều mục đích khai thác khác nhau nên dữ liệu phải độc lập với các ứng dụng, không phụ thuộc vào một vài bài toán cụ thể. - Tính không dư thừa: CSDL thường không lưu trữ những dữ liệu trùng lặp hoặc những thông tin có thể dễ dàng suy diễn hay tính toán được từ những dư liệu đã có. Sự trùng lặp thông tin vừa lãng phí bộ nhớ để lưu trữ vừa dễ dẫn đến tình trạng không nhất quán thông tin. d. Một số ứng dụng Việc xây dựng, phát triển và khai thác các hệ CSDL ngày càng nhiều hơn, đa dạng hơn trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế, - Cơ sở giáo dục và đào tạo cần quản lí thông tin người học, môn học, kết qủa học tập, - Cơ sở kinh doanh cần có CSDL về thông tin khách hàng, sản phẩm, việc mua bán, - Cơ sở sản xuất cần quản lí dây chuyền thiết bị và theo dõi việc sản xuất các sản phẩm trong các nhà máy, hàng tồn kho hay trong cửa hàng và các đơn đặt hàng, - Tổ chức tài chính cần lưu thông tin về cổ phần, tình hình kinh doanh mua bán tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, - Các giao dịch qua thẻ tín dụng cần quản lí việc bán hàng bằng thẻ tín dụng và xuất ra báo cáo tài chính định kỳ (theo ngày, tuần, tháng, quí, năm,). - Ngân hàng cần quản lí các tài khoản, khoản vay, các giao dịch hang ngày, - Hãng hàng không cần quản lí các chuyến bay, việc đăng kí vé và lịch bay, - Tổ chức viễn thông cần ghi nhận các cuộc gọi, hóa đơn hàng tháng, tính toán số dư cho các thẻ gọi trước, - Sàn chứng khoán - Vui chơi giải trí - Và nhiều ứng dụng khác. |