Bãi Trăng Khuyết – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Sự kiện
  • 2 Ghi chú
  • 3 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn 8°54′0″B 116°16′30″Đ / 8,9°B 116,275°Đ / 8.90000; 116.27500 (bãi Trăng Khuyết) Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thực thể địa lý tranh chấpBãi Trăng Khuyết
Ảnh vệ tinh chụp bãi Trăng Khuyết (tháng 8, 2022)
Địa lý
Vị trí của bãi Trăng KhuyếtVị trí của bãi Trăng Khuyếtbãi Trăng Khuyết
Vị tríBiển Đông
Tọa độ8°54′0″B 116°16′30″Đ / 8,9°B 116,275°Đ / 8.90000; 116.27500 (bãi Trăng Khuyết)
Tranh chấp giữa
Quốc gia Đài Loan
Quốc gia Philippines
Quốc gia Trung Quốc
Quốc gia Việt Nam

Bãi Trăng Khuyết là một rạn san hô vòng thuộc cụm An Bang (cụm Thám Hiểm) của quần đảo Trường Sa. Rạn vòng này nằm cách đô thị Rizal trên đảo Palawan của Philippines 71 hải lý (132 km) về phía tây.[1]

Bãi Trăng Khuyết là đối tượng tranh chấp giữa Việt Nam, Đài Loan, Philippines và Trung Quốc. Hiện chưa rõ nước nào thực sự kiểm soát rạn vòng này.

  • Tên gọi: bãi Trăng Khuyết; tiếng Anh: Half Moon Shoal; tiếng Filipino: Hasa-Hasa; tiếng Trung: 半月礁; bính âm: Bànyuè jiāo, Hán-Việt: Bán Nguyệt tiêu.
  • Đặc điểm: có dạng hơi giống hình chữ nhật. Chiều dài tính theo trục chính bắc-nam là 2,9 hải lý (5,4 km). Một vành đai đá san hô ngập sóng với chiều rộng, từ bắc xuống nam, từ 1,67 đến 1,35 hải lý (3,1 đến 2,5 km) bao quanh phần lớn chu vi của rạn vòng này. Chỉ có duy nhất một hòn đá nổi lên ở góc đông bắc với độ cao 1 m. Vụng biển (đầm nước) của bãi Trăng Khuyết có độ sâu khoảng 27 m và là nơi trú ẩn tốt cho tàu thuyền nhỏ.[2][3]

Sự kiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 14 tháng 7 năm 2012, thị trưởng Kalayaan[Ghi chú 1] cho biết tàu frigate Đông Quan 560 (lớp Giang Hồ-V) của Trung Quốc đã bị mắc cạn tại bãi Trăng Khuyết trong khoảng mười ngày trước đó.[1] Con tàu này cũng từng chạy vòng quanh khu vực bãi Trăng Khuyết nhiều lần[4] và từng bắn cảnh cáo ba tàu cá Philippines tại bãi Hải Sâm vào tháng 2 năm 2011. Ngày 15 tháng 7, Trung Quốc thông báo giải cứu thành công chiếc tàu bị mắc cạn vào lúc 5 giờ sáng (giờ chuẩn Trung Quốc) và đã sắp xếp đưa nó về cảng.[5]

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Khái niệm chỉ nhóm đảo thuộc Trường Sa mà Philippines tuyên bố chủ quyền.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Pazzibugan, Dona Z. (ngày 14 tháng 7 năm 2012). "Chinese warship stuck on PH reef" (bằng tiếng Anh). Philippine Daily Inquirer. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2012.
  2. ^ Hancox, David; Prescott, Victor (1995). A Geographical Description of the Spratly Islands and an Account of Hydrographic Surveys amongst Those Islands. Maritime Briefings. Quyển 1. University of Durham, International Boundaries Research Unit. tr. 30. ISBN 978-1897643181.
  3. ^ Sailing Directions 161 (Enroute) - South China Sea and the Gulf of Thailand (ấn bản thứ 13). Bethesda, Maryland: National Geospatial-Intelligence Agency. 2011. tr. 10.
  4. ^ Mỹ Loan (ngày 15 tháng 7 năm 2012). "Nghi vấn "mắc cạn" của tàu chiến Trung Quốc ở biển Đông". Tuổi Trẻ. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2012.
  5. ^ 16 tháng 7 năm 2012/1047695800.html "菲媒称中国军舰巡航半月礁羞辱菲"主权" [Truyền thông Philippines nói rằng tàu chiến của Trung Quốc xúc phạm "chủ quyền" của họ ở Bán Nguyệt tiêu]" (bằng tiếng Trung). 新浪. ngày 16 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2012. {{Chú thích báo}}: Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  • x
  • t
  • s
Danh sách các "đảo" (đảo san hô/cồn cát), "đá" (rạn san hô nửa nổi nửa chìm/ngầm) và bãi ngầm thuộc quần đảo Trường Sa
Thứ tự các cụm đảo tính từ bắc xuống nam (tên gọi theo tiếng Việt)
Việt Nam chiếm đóng

Cụm Song Tử: Đảo Song Tử Tây  • Đá Nam Cụm Nam Yết: Đảo Nam Yết  • Đảo Sơn Ca  • Đá Núi Thị  • Đá Lớn Cụm Sinh Tồn: Đảo Sinh Tồn  • Đảo Sinh Tồn Đông  • Đá Cô Lin  • Đá Len Đao Cụm Trường Sa: Đảo Trường Sa  • Đá Lát  • Đá Tây  • Đảo Trường Sa Đông  • Đá Đông  • Đảo Phan Vinh  • Đá Tốc Tan  • Đá Núi Le  • Đá Tiên Nữ Cụm Thám Hiểm: Đảo An Bang  • Bãi Thuyền Chài

Philippines chiếm đóng

Cụm Song Tử: Đảo Song Tử Đông Cụm Thị Tứ: Đảo Thị Tứ Cụm Loại Ta: Đảo Bến Lạc  • Đảo Loại Ta  • Đảo Loại Ta Tây Cụm Thám Hiểm: Đá Công Đo Cụm Bình Nguyên: Đảo Bình Nguyên  • Đảo Vĩnh Viễn  • Bãi Cỏ Mây

Trung Quốc chiếm đóng

Cụm Thị Tứ: Đá Xu Bi Cụm Nam Yết: Đá Chữ Thập  • Đá Ga Ven Cụm Sinh Tồn: Đá Gạc Ma  • Đá Tư Nghĩa Cụm Trường Sa: Đá Châu Viên Cụm Bình Nguyên: Đá Vành Khăn

Đài Loan chiếm đóng

Cụm Nam Yết: Đảo Ba Bình

Malaysia chiếm đóng

Cụm Thám Hiểm: Đá Én Ca  • Đá Hoa Lau  • Đá Kỳ Vân  • Đá Kiêu Ngựa  • Bãi Thám Hiểm (Đá Gia Hội  • Đá Gia Phú  • Đá Sâu)

Chưa cónước nào chiếm đóng

Cụm Song Tử: Đá Bắc  • Bãi Đinh Ba  • Bãi Núi Cầu Cụm Thị Tứ: Đá Cái Vung  • Đá Hoài Ân  • Đá Trâm Đức  • Đá Tri Lễ  • Đá Vĩnh Hảo Cụm Loại Ta: Đá An Lão  • Đá An Nhơn  • Đá An Nhơn Bắc  • Đá An Nhơn Nam  • Đá Sa Huỳnh  • Đá Tân Châu  • Đá Cá Nhám  • Bãi Đường  • Bãi Loại Ta Nam Cụm Nam Yết: Đá Đền Cây Cỏ  • Đá Én Đất  • Đá Lạc  • Bãi Bàn Than  • Đá Nhỏ Cụm Sinh Tồn: Đá An Bình  • Đá Ba Đầu  • Đá Bãi Khung  • Đá Bia  • Đá Bình Khê  • Đá Bình Sơn  • Đá Đức Hòa  • Đá Ken Nan  • Đá Nghĩa Hành  • Đá Nhạn Gia  • Đá Ninh Hòa  • Đá Phúc Sĩ  • Đá Sơn Hà  • Đá Tam Trung  • Đá Trà Khúc  • Đá Văn Nguyên  • Đá Vị Khê  • Bãi Fancy Wreck  • Đá Cornwallis Cụm Trường Sa: Đá Núi Cô  • Đá Núi Mon  • Đá Núi Trời  • Bãi ngầm Chim Biển  • Bãi ngầm Mỹ Hải  • Bãi ngầm Nguyệt Sương/Xương • Bãi ngầm Stag  • Bãi Đăng Quang  • Đồi ngầm Tam Giang Tây Cụm Thám Hiểm: Đá Suối Cát  • Đá Sác Lốt  • Đá Louisa  • Đá Thanh Kỳ  • Đá Vĩnh Tường  • Bãi Phù Mỹ  • Bãi Trăng Khuyết  • Bãi ngầm Khánh Hội  • Bãi ngầm Ngũ Phụng  • Bãi ngầm Tam Thanh Cụm Bình Nguyên: Bãi Tổ Muỗi  • Bãi Cỏ Rong  • Đá Đồng Thạnh  • Cụm/Bãi Đá Bắc (Đá Cỏ My  • Đá Gò Già  • Đá Vĩnh Hợp)  • Đá Long Hải  • Đá Lục Giang  • Cụm/Bãi Hải Sâm (Đá Định Tường  • Đá Hoa  • Đá Hội Đức  • Đá Ninh Cơ  • Đá Triêm Đức)  • Cụm Hồ Tràm (Đá Ba Cờ  • Đá Hợp Kim  • Đá Khúc Giác  • Đá Mỏ Vịt  • Đá Trung Lễ)  • Cụm bãi cạn Nam (Đá Chà Và  • Bãi Hải Yến • Đá Tây Nam)  • Bãi cạn Nâu Bắc Lớn  • Bãi cạn Nâu Bắc Nhỏ  • Bãi Đồ Bàn  • Bãi Đồng Giữa  • Bãi Thạch Sa  • Bãi Vĩnh Tuy  • Bãi Hữu Độ  • Bãi Rạch Vang  • Bãi Ôn Thuỷ  • Bãi Na Khoai  • Bãi Rạch Lấp  • Bãi Đồng Cam  • Đá Phật Tự  • Đá Long Điền  • Đá Bồ Đề  • Bãi Cái Mép  • Đá Suối Ngọc  • Bãi Suối Ngà  • Bãi Đồi Mồi  • Bãi Sa Bin

  • Biển Đông
  • Quần đảo Hoàng Sa
  • Quần đảo Trường Sa
Stub icon

Bài viết về chủ đề địa lý này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bãi_Trăng_Khuyết&oldid=70335098” Thể loại:
  • Sơ khai địa lý
  • Quần đảo Trường Sa
Thể loại ẩn:
  • Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
  • Lỗi CS1: URL
  • Nguồn CS1 tiếng Trung (zh)
  • Bài có liên kết hỏng
  • Tọa độ trên Wikidata
  • Bài viết có chữ Hán giản thể
  • Tất cả bài viết sơ khai
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Bãi Trăng Khuyết 5 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Trăng Khuyết