Bamako – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Khí hậu
  • 2 Tham khảo
  • 3 Thư mục
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Wikivoyage
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn 12°38′21″B 8°0′10″T / 12,63917°B 8,00278°T / 12.63917; -8.00278 Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
BamakoBamakɔ
—  Thành phố thủ đô  —
Khung cảnh Bamako
Ấn chương
Bamako bên sông NigerBamako bên sông Niger
Bamako trên bản đồ MaliBamakoBamakoXem bản đồ MaliBamako trên bản đồ châu PhiBamakoBamakoXem bản đồ châu PhiVị trí của Bamako
Quốc gia Mali
VùngQuận thủ đô Bamako
CercleBamako
Subdivisions Communes
  • Commune I[1]
  • Commune II[1]
  • Commune III[2]
  • Commune IV[2]
  • Commune V[3]
  • Commune VI[3]
Chính quyền
 • KiểuCapitol District
 • Maire du DistrictAdama Sangaré[4]
Diện tích
 • Thành phố thủ đô245,0 km2 (950 mi2)
 • Vùng đô thị17.141,61 km2 (6,618,41 mi2)
Độ cao[5]350 m (1,150 ft)
Dân số (1 tháng 4 năm 2009)(thống kê)
 • Thành phố thủ đô1.809.106
 • Mật độ7.384,11/km2 (1,912,480/mi2)
 • Vùng đô thị2.757.234
 • Mật độ vùng đô thị160,85/km2 (416,6/mi2)
Múi giờUTC±0
Mã ISO 3166ML-BKO
Thành phố kết nghĩaRochester, Angers, Maubeuge, Dakar, Bordeaux, Bobo Dioulasso, Leipzig, Ashgabat, São Paulo, Banjul, Nouakchott

Bamako là thủ đô và thành phố lớn nhất của Mali, với dân số hơn 1,8 triệu người (thống kê địa phương 2009). Năm 2006, đây là thành phố phát triển nhanh nhất châu Phi và nhanh thứ sáu thế giới.[6] Nó nằm cạnh sông Niger, gần những ghềnh nước chia tách thung lũng trung và thượng Nin ở mạn tây nam đất nước.

Bamako là trung tâm hành chính của Mali. Nội thành thành phố là một cercle riêng. Cảng sông của Bamako toạ lạc ở thị trấn Koulikoro lân cận. Bamako là trung tâm đô thị lớn thứ bảy của Tây Phi, sau Lagos, Abidjan, Kano, Ibadan, Dakar, và Accra. Những sản phẩm chế tạo địa phương gồm vải, thịt qua chế biến, và đồ kim loại. Nghề cá cũng đóng vai trò nhất định.

Cái tên Bamako (Bàmakɔ̌ trong tiếng Bambara) có nghĩa là "đuôi cá sấu".[7]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bamako có khí hậu xavan (phân loại khí hậu Köppen Aw).

Dữ liệu khí hậu của Bamako
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 38.9(102.0) 42.8(109.0) 43.9(111.0) 43.5(110.3) 45.0(113.0) 42.0(107.6) 40.0(104.0) 37.8(100.0) 38.4(101.1) 38.9(102.0) 42.0(107.6) 40.0(104.0) 45.0(113.0)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 33.4(92.1) 36.4(97.5) 38.5(101.3) 39.6(103.3) 38.5(101.3) 35.3(95.5) 32.1(89.8) 31.1(88.0) 32.2(90.0) 34.6(94.3) 35.3(95.5) 33.4(92.1) 35.0(95.0)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 17.0(62.6) 19.9(67.8) 22.9(73.2) 25.2(77.4) 25.4(77.7) 23.6(74.5) 22.2(72.0) 21.8(71.2) 21.6(70.9) 21.3(70.3) 18.4(65.1) 16.8(62.2) 21.3(70.3)
Thấp kỉ lục °C (°F) 8.7(47.7) 9.0(48.2) 12.0(53.6) 15.8(60.4) 17.8(64.0) 16.1(61.0) 17.5(63.5) 17.2(63.0) 18.0(64.4) 14.7(58.5) 10.8(51.4) 6.0(42.8) 6.0(42.8)
Lượng mưa trung bình mm (inches) 0.6(0.02) 0.7(0.03) 2.1(0.08) 19.7(0.78) 54.1(2.13) 132.1(5.20) 224.1(8.82) 290.2(11.43) 195.9(7.71) 66.1(2.60) 5.2(0.20) 0.5(0.02) 991.3(39.03)
Số ngày mưa trung bình (≥ 0.1 mm) 0.2 0.2 0.6 3.3 6.3 7.7 16.7 17.9 14.7 5.7 0.3 0.1 73.7
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 24 20 22 33 50 67 77 81 78 65 38 27 49
Số giờ nắng trung bình tháng 277.4 253.0 268.1 230.4 242.6 233.6 216.6 218.3 221.7 253.7 270.7 268.6 2.954,7
Nguồn 1: Tổ chức Khí tượng Thế giới[8]
Nguồn 2: NOAA[9] Deutscher Wetterdienst[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b [1][liên kết hỏng]
  2. ^ a b [2][liên kết hỏng]
  3. ^ a b [3][liên kết hỏng]
  4. ^ "Coupe du Maire du District: Le Stade reçoit son trophée". L'Essor, ngày 24 tháng 9 năm 2008
  5. ^ "Population of Bamako, Mali". Mongabay.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2015.
  6. ^ "City Mayors: World's fastest growing urban areas (1)". Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2015.
  7. ^ "SUDANESE IMPOSE SENEGAL BOYCOTT; Traders Told to Use Port in Ivory Coast – Move Is Aimed at Dakar's Trade". New York Times, ngày 3 tháng 9 năm 1960
  8. ^ "World Weather Information Service – Bamako". World Meteorological Organization. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
  9. ^ "BKO–s (Bamako) Climate Normals 1961–1990". National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2015.
  10. ^ "Klimatafel von Bamako (Flughafen) / Mali" (PDF). Baseline climate means (1961–1990) from stations all over the world (bằng tiếng Đức). Deutscher Wetterdienst. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Pascal James Imperato. Historical Dictionary of Mali. Scarecrow Press/ Metuchen. NJ – London (1986) ISBN 0-8108-1369-6
  • Ross Velton. Mali: The Bradt Travel Guide. Guilford, Connecticut: Globe Pequot Press, 2000.
  • x
  • t
  • s
Thủ đô của các quốc gia châu Phi
Lãnh thổ và quốc gia được công nhận hạn chế được in nghiêng
  • Abuja, Nigeria
  • Accra, Ghana
  • Addis Ababa, Ethiopia
  • Algiers, Algeria
  • Antananarivo, Madagascar
  • Asmara, Eritrea
  • Bamako, Mali
  • Bangui, Trung Phi
  • Banjul, Gambia
  • Bissau, Guinea-Bissau
  • Brazzaville, Cộng hòa Congo
  • Cairo, Ai Cập
  • Conakry, Guinea
  • Dakar, Senegal
  • Djibouti, Djibouti
  • Dodoma, Tanzania
  • El Aaiún (tuyên bố)/Tifariti (thực tế), Sahrawi1
  • Freetown, Sierra Leone
  • Funchal, Madeira4
  • Gaborone, Botswana
  • Gitega, Burundi
  • Harare, Zimbabwe
  • Hargeisa, Somaliland1
  • Jamestown, Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha2
  • Juba, Nam Sudan
  • Kampala, Uganda
  • Khartoum, Sudan
  • Kigali, Rwanda
  • Kinshasa, D.R. Congo
  • Libreville, Gabon
  • Lilongwe, Malawi
  • Lomé, Togo
  • Luanda, Angola
  • Lusaka, Zambia
    • Malabo 
    • Ciudad de la Paz, Guinea Xích Đạo
  • Mamoudzou, Mayotte3
  • Maputo, Mozambique
  • Maseru, Lesotho
    • Mbabane (hành pháp) 
    • Lobamba (lập pháp), Eswatini
  • Mogadishu, Somalia
  • Monrovia, Liberia
  • Moroni, Comoros
  • Nairobi, Kenya
  • N'Djamena, Chad
  • Niamey, Niger
  • Nouakchott, Mauritania
  • Ouagadougou, Burkina Faso
  • Port Louis, Mauritius
  • Porto-Novo, Benin
  • Praia, Cape Verde
    • Pretoria (hành pháp) 
    • Cape Town (lập pháp) 
    • Bloemfontein (tư pháp), Nam Phi
  • Rabat, Morocco
  • Saint-Denis, Réunion3
  • Santa Cruz de Tenerife và Las Palmas, Quần đảo Canary5
  • São Tomé, São Tomé và Príncipe
  • Tripoli, Libya
  • Tunis, Tunisia
  • Victoria, Seychelles
  • Windhoek, Namibia
    • Yamoussoukro (chính trị) 
    • Abidjan (kinh tế), Bờ Biển Ngà
  • Yaoundé, Cameroon
  • 1 Quốc gia không được công nhận hoặc công nhận hạn chế
  • 2 Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh
  • 3 Tỉnh hải ngoại của Pháp
  • 4 Vùng tự trị của Bồ Đào Nha
  • 5 Cộng đồng tự trị của Tây Ban Nha
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • VIAF
  • GND
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Pháp
  • BnF data
  • Cộng hòa Séc
  • Israel
Địa lý
  • MusicBrainz area
Khác
  • IdRef
  • NARA
  • İslâm Ansiklopedisi
  • Yale LUX
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bamako&oldid=71798702” Thể loại:
  • Bamako
  • Cercle của Mali
  • Thủ đô châu Phi
  • Vùng thủ đô
  • Khu dân cư ở Mali
  • Cộng đồng trên sông Niger
Thể loại ẩn:
  • Trang có các đối số formatnum không phải số
  • Bài có liên kết hỏng
  • Nguồn CS1 tiếng Đức (de)
  • Settlement articles requiring maintenance
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Bamako 159 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Bamako Thuộc Kiểu Môi Trường Nào