Bản Dịch Và đáp án Chi Tiết READING Cam 13 - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Cao đẳng - Đại học
  4. >>
  5. Chuyên ngành kinh tế
bản dịch và đáp án chi tiết READING cam 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 153 trang )

Lời mở đầuCác bạn sĩ tử đang ôn thi IELTS thân mến,Có thể nói Cambridge Practice Test for IELTS là bộ sách “thần thánh” mà bất cứ ai đangôn thi IELTS cũng không thể bỏ qua. Cuốn Cambridge Practice Test 13 là cuốn mới nhấttrong bộ sách nên các đề thi mang tính cập nhật và có độ khó khá sát với đề thi thật hiệnnay.Sau khi bản PDF “Bản dịch chi tiết 12 bài đọc Cambridge 13” ra mắt, rất nhiều bạn đọc đãbày tỏ sự quan tâm và đón nhận hết sức nhiệt tình. Vì thế, Etrain tiếp tục biên soạn thêmPDF chứa cả bản dịch và đáp án chi tiết cho tất cả 12 bài đọc trong cuốn CAM 13 để cácbạn tham khảo trong quá trình luyện đề.Tài liệu này được chia sẻ hoàn toàn MIỄN PHÍ, vậy nên chúng tôi rất mong nhận được sựủng hộ của các bạn trong cộng đồng IELTS rộng lớn. Đừng quên bỏ ra 1-2 giây commentCẢM ƠN hay LIKE, SHARE bài chia sẻ của Etrain để tiếp thêm động lực cho chúng tôivà cũng giúp kiến thức được lan truyền sâu hơn, rộng hơn.Để cập nhật những bài chia sẻ tiếp theo, bạn hãy follow các trang như sau:Fanpage: />Website: />Facebook cá nhân: />Youtube: />Etrain rất mong nhận được sử ủng hộ của các bạn. Chúc các bạn học tốt!1TABLE OF CONTENTTEST 1 – Passage 1 ............................................................................................................. 3TEST 1 – Passage 2 ........................................................................................................... 14TEST 1 – Passage 3 ........................................................................................................... 25TEST 2 – Passage 1 ........................................................................................................... 40TEST 2 – Passage 2 ........................................................................................................... 51TEST 2 – Passage 3 ........................................................................................................... 63TEST 3 – Passage 1 ........................................................................................................... 80TEST 3 – Passage 2 ........................................................................................................... 90TEST 3 – Passage 3 ......................................................................................................... 102TEST 4 – Passage 1 ......................................................................................................... 115TEST 4 – Passage 2 ......................................................................................................... 125TEST 4 – Passage 3 ......................................................................................................... 1372TEST 1 – Passage 1I. Bài đọc và bản dịchCASE STUDY: TOURISM ZEALAND WEBSITEA. New Zealand is a small country of four million inhabitants, a long-haul flight from allthe major tourist-generating markets of the world. Tourism currently makes up 9% ofthe country’s gross domestic product, and is the country’s largest export sector. Unlikeother export sectors, which make products and then sell them overseas, tourism bringsits customers to New Zealand. The product is the country itself - the people, the placesand the experiences. In 1999, Tourism New Zealand launched a campaign tocommunicate a new brand position to the world. The campaign focused on NewZealand’s scenic beauty, exhilarating outdoor activities and authentic Maori culture,and it made New Zealand one of the strongest national brands in the world.New Zealand là một quốc gia nhỏ có 4 triệu dân, cách xa tất cả các thị trường du lịchlớn trên thế giới. Gần đây du lịch chiếm 9% tổng sản phẩm quốc nội và là lịch vực xuấtkhẩu lớn nhất quốc gia. Không giống như các lĩnh vực xuất khẩu khác mà sản xuất sảnphẩm và bán ra nước ngoài, du lịch mang khách hàng đến New Zealand. Sản phẩmchính là đất nước này – con người, các địa danh và trải nghiệm. Vào năm 1999, ngànhDu lịch New Zealand phát động một chiến dịch để giới thiệu một vị trí thương hiệu mớivới thế giới. Chiến dịch tập trung vào vẻ đẹp cảnh quan ở New Zealand, các hoạt độngngoài trời hấp dẫn và văn hóa Maori chính thống, và điều này đã làm cho New Zealandtrở thành một trong những thương hiệu quốc gia mạnh nhất thế giới.B. A key feature of the campaign was the website www.newzealand.com, which providedpotential visitors to New Zealand with a single gateway to everything the destinationhad to offer. The heart of the website was a database of tourism services operators, boththose based in New Zealand and those based abroad which offered tourism services tothe country. Anytourism-related business could be listed by filling in a simple form.This meant that even the smallest bed and breakfast address or specialist activityprovider could gain a web presence with access to an audience of long-haul visitors. Inaddition, because participating businesses were able to update the details they gave ona regular basis, the information provided remained accurate. And to maintain andimprove standards, Tourism New Zealand organised a scheme whereby organisationsappearing on the website underwent an independent evaluation against a set of agreednational standards of quality. As part of this, the effect of each business on the3environment was considered.Một yếu tố chủ chốt trong chiến dịch là website www.newzealand.com, nơi cung cấpcho những khách hàng tiềm năng đến New Zealand một cửa ngõ đến tất cả mọi thứ mànơi này có thể phục vụ. Trung tâm của website là nguồn dữ liệu của các nhà khai thácdịch vụ du lịch, cả hai đều có trụ sở ở New Zealand và nước ngoài và đều cung cấp dịchvụ du lịch cho đất nước này. Bất cứ một công việc kinh doanh nào liên quan đến du lịchđều được liệt kê ra bằng cách hoàn thành một bản mẫu đơn giản. Điều này có nghĩarằng thậm chí một chiếc giường ngủ hay bữa sáng nhỏ nhất hay các nhà cung cấp hoạtđộng đặc biệt đều có thể hiện diện trên web với cách tiếp cận với khách du lịch phươngxa. Thêm vào đó, bởi các doanh nghiệp tham gia đều có thể cập nhật các chi tiết họ đãcung cấp một cách thường xuyên nên thông tin được cung cấp vẫn chính xác. Và để duytrì cũng như cải thiện các tiêu chuẩn, ngành Du lịch New Zealand tổ chức một chươngtrình theo dõi các tổ chức xuất hiện trên Website đã trải qua một sự đánh giá độc lậptrái ngược lại một loạt các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia đã được thống nhất. Và nhưmột phần của chương trình này, ảnh hưởng của mỗi doanh nghiệp đến môi trường cũngđược xem xét.C. To communicate the New Zealand experience, the site also carried features relating tofamous people and places. One of the most popular was an interview with former NewZealand All Blacks rugby captain Tana Umaga. Another feature that attracted a lot ofattention was an interactive journey through a number of the locations chosen forblockbuster films which had made use of New Zealand’s stunning scenery as abackdrop. As the site developed, additional features were added to help independenttravellers devise their own customised itineraries. To make it easier to plan motoringholidays, the site catalogued the most popular driving routes in the country, highlightingdifferent routes according to the season and indicating distances and times.Để giới thiệu trải nghiệm ở New Zealand, trang web cũng có những yếu tố liên quanđến những con người và đia danh nổi tiếng. Một trong những yếu tố phổ biến nhất làcuộc phỏng vấn với cựu đội trưởng bóng bầu dục đội Zew Zealand All Blacks TanaUmaga. Một yếu tố khác thu hút rất nhiều sự chú ý là một hành trình tương tác qua rấtnhiều địa điểm được lựa chọn bởi những bộ phim bom tấn đã sử dụng phong cảnh tuyệtđẹp ở New Zealand để làm bối cảnh. Bởi trang web này phát triển nên các yếu tố kháccũng được thêm vào để giúp cho những người đi du lịch tự túc có thể đặt ra những lịchtrình theo ý họ. Để làm cho người ta có thể có những kỳ nghỉ được lên kế hoạch đi dulịch dễ dàng hơn, trang web đã lên kế hoạch những tuyến đường lái xe phổ biến nhất ởnước này, làm nổi bật lên những tuyến đường khác nhau theo thời tiết, cũng như chỉ rakhoảng cách và thời gian.4D. Later a Travel Planner feature was added, which allowed visitors to click and‘bookmark’ places or attractions they were interested in, and then view the results on amap. The Travel Planner offered suggested routes and public transport options betweenthe chosen locations. There were also links to accommodation in the area. Byregistering with the website, users could save their Travel Plan and return to it later, orprint it out take on the visit. The website also had a ‘Your Words’ section where anyonecould submit a blog of their New Zealand travels for possible inclusion on the website.Sau đó tính năng Travel Planner được thêm vào, cho phép khách du lịch truy cập vàđánh dấu những địa điểm hay điểm du lịch và họ quan tâm, sau đó xem kết quả trênbản đồ. Travel Planner cung cấp các tuyến đường và các sự lựa chọn các phương tiệncộng cộng giữa những nơi đã được chọn. Những thứ này cũng gắn với nơi ở của từngkhu vực. Bằng việc đăng ký vào website, người sử dụng có thể lưu lại Lịch trình du lịchcủa họ và quay trở lại nơi đó sau đó hoặc in ra để mang theo khi đi chơi. Website cũngcó phần “Văn bản của bạn” nơi bất cứ ai có thể đưa ra một bài blog về chuyến đi củahọ đến New Zealand để đưa vào trang web.E. The Tourism New Zealand website won two Webby awards for online achievement andinnovation. More importantly perhaps, the growth of tourism to New Zealand wasimpressive. Overall tourism expenditure increased by an average of 6.9% per yearbetween 1999 and 2004. From Britain, visits to New Zealand grew at an average annualrate of 13% between 2002 and 2006, compared to a rate of 4% overall for British visitsabroad.Trang web Du Lịch New Zealand thắng được hai giải thưởng Webby cho thành tựu vàsự đổi mới trực tuyển. Có thể còn quan trọng hơn đó là sự phát triển của ngành du lịchđến New Zealand thực sự ấn tượng. Tổng quan thì tiền chi tiêu cho du lịch tăng trungbình 6.9% mỗi năm giữa năm 1999 và 2004. Du lịch từ Anh đến New Zealand tăng vớimức độ xấp xỉ hàng năm là 13% trong các năm từ 2002 đến 2006, so sánh với tỷ lệ 4%cho các chuyến du lịch nước ngoài của người Anh.F. The website was set up to allow both individuals and travel organisations to createitineraries and travel packages to suit their own needs and interests. On the website,visitors can search for activities not solely by geographical location, but also by theparticular nature of the activity. This is important as research shows that activities arethe key driver of visitor satisfaction, contributing 74% to visitor satisfaction, whiletransport and accommodation account for the remaining 26%. The more activities thatvisitors undertake, the more satisfied they will be. It has also been found that visitorsenjoy cultural activities most when they are interactive, such as visiting a marae(meeting ground) to learn about traditional Maori life. Many long-haul travellers enjoy5such earning experiences, which provide them with stories to take home to their friendsand family. In addition, it appears that visitors to New Zealand don’t want to be ‘one ofthe crowd’ and find activities that involve only a few people more special andmeaningful.Trang web được thành lập cho phép cả cá nhân lẫn các tổ chức du lịch có thể tạo nênlịch trình cũng như các gói du lịch để phù hợp với nhu cầu và sở thích của họ. Trênweb, khách du lịch có thể tìm kiếm các hoạt động không chỉ bằng vị trí địa lý mà conbởi bản chất đặc thù của các hoạt động. Điều này rất quan trọng bởi nghiên cứu chỉ rarằng các hoạt động là yếu tố chính khiến khách du lịch hài lòng, đóng góp đến 74%mức độ hài lòng của khác du lịch, trong khi việc đi lại và chỗ ở chiếm 26% còn lại.Khách du lịch làm được càng nhiều hoạt động thì họ sẽ càng hài lòng. Điều này cũngcho thấy rằng khách du lịch thích các hoạt động văn hóa nhất khi họ tương tác, ví dụnhư đến thăm marea (khu họp mặt) để hiểu thêm về cuộc sống của người Maori truyềnthống. Nhiều khách du lịch phương xa thích những trải nghiệm như thế này, những thứhọ có thể kể lại khi trở về với gia đình và bạn bè. Thêm vào đó, có vẻ như khách du lịchđến New Zealand không muốn là “một trong số đám đông” và tìm kiếm những hoạtđộng chỉ liên quan đến một số người vì nó vừa đặc biệt và có ý nghĩa hơn.G. It could be argued that New Zealand is not a typical destination. New Zealand is a smallcountry with a visitor economy composed mainly of small businesses. It is generallyperceived as a safe English-speaking country with a reliable transport infrastructure.Because of the long-haul flight, most visitors stay for longer (average 20 days) and wantto see as much of the country as possible on what is often seen as a once-in-a-lifetimevisit. However, the underlying lessons apply anywhere-the effectiveness of a strongbrand, a strategy based on unique experiences and a comprehensive and user-friendlywebsite.Có thể nói rằng New Zealand không phải là một điểm đến điển hình. New Zealand làmột quốc gia nhỏ với nền kinh tế du lịch chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ. Nó cũngthường được coi là một quốc gia nói Tiếng Anh an toàn với cơ sở hạ tầng giao thôngđáng tin cậy. Do các chuyến bay đường dài, hầu hết các khách du lịch ở dài ngày(thường 20 ngày) và muốn tham quan đất nước này nhiều nhất có thể, điều được xemnhư là chuyến đi một lần trong đời vậy. Tuy nhiên, những bài học sau đó được áp dụngmọi nơi, đó là sự hiệu quả của thương hiệu lớn mạnh, một chiến lược dựa trên nhữngtrải nghiệm độc đáo và một trang web toàn diện, thân thiện với người dùng.6II.Câu hỏi, đáp án và phân tích đáp ánQuestions 1-7Complete the able below.Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.Write your answers in boxes 1-7 on your answer sheet.Section of websiteCommentsDatabase of tourism services • easy for tourism-related businesses to get on the list• allowed businesses to 1..........................................information regularly• provided a country-wide evaluation ofbusinesses, including their impact onthe 2..........................................Special features on localtopics• e.g. an interview with a former sport3...........................................,and an interactive tour of various locations usedin 4........................................Information on driving routes • varied depending on the 5........................................Travel Planner‘Your Words• included a map showing selected places, details ofpublic transport and local 6...........................................• travellers could send a link to their7...........................................Dịch, đáp án và giải thích đáp án• Note: Với dạng Table Completion, người đọc cần chú ý đến thông tin tiêu đề của cáccột cho sẵn để xác định phạm vi thông tin cần đọc và lưu ý đến là gì, bởi hầu hết cácthông tin trong các cột cho sẵn đều là các tên riêng hoặc các cụm từ chuyên biệt. Chínhvì vậy, việc xác định thông tin để điền vào các chỗ trống sẽ dễ dàng hơn nhiều.1+2: Dữ liệu của các dịch vụ du lịch1. allowed businesses to 1.......................................... information regularlyDịch câu hỏi: cho phép các doanh nghiệp 1……………….. thông tin một cách thườngxuyên.7Đáp án: updateVị trí thông tin: Đoạn BTrích dẫn: In addition, because participating businesses were able to update the details theygave on a regular basis, the information provided remained accurateGiải thích đáp án: Trong đoạn B tác giả có nói: Thêm vào đó, bởi các doanh nghiệp thamgia đều có thể cập nhật các chi tiết họ đã cung cấp một cách thường xuyên nên thông tinđược cung cấp vẫn chính xác.Vậy nội dung trùng khớp với câu hỏi rằng các doanh nghiệp có thể cập nhật thông tin mộtcách thường xuyên2.allowed = were able toinformation = detailsregularly = regular basisprovided a country-wide evaluation of businesses, including their impact onthe 2..........................................Dịch câu hỏi: cung cấp một sự đánh giá trên phạm vị quốc gia về các doanh nghiệp, baogồm cả ảnh hưởng của họ đến 2…….Đáp án: environmentVị trí thông tin: Đoạn BTrích dẫn: As part of this, the effect of each business on the environment was considered.Giải thích đáp án: Theo như bài viết, tác giả có nói: Và như một phần của chương trìnhnày, ảnh hưởng của mỗi doanh nghiệp đến môi trường cũng được xem xét.-Impact = effect3+4: Một số đặc điểm đặc biệt về các chủ đề ở địa phươngE.g. an interview with a former sport 3..........................................., and an interactive tourof various locations used in 4........................................Dịch: Ví dụ như một cuộc phỏng vấn với một cựu 3……………… thể thao, và một chuyếndu lịch tương tác đến nhiều nơi khác nhau được sử dụng trong 4……………………..Đáp án:3. Captain4. filmsVị trí thông tin: Đoạn CTrích dẫn: One of the most popular was an interview with former New Zealand All Blacksrugby captain Tana Umaga. Another feature that attracted a lot of attention was an8interactive journey through a number of the locations chosen for blockbuster films whichhad made use of New Zealand’s stunning scenery as a backdrop.Giải thích đáp án: Trong đoạn C có nhắc đến một cựu vận động viên ruby, và người nàylàm đội trưởng, vì thế đáp án câu 3 là Captain.-Former sport = former rubyTiếp sau đó, tác giả có nhắc đến một chuyến du lịch tương tác đến nhiều địa điểm mà đãđược chọn làm bối cảnh cho các bộ phim bom tấn, và Films là từ còn thiếu để điền vào chỗtrông.- Various locations = a number of the locations5. Thông tin trên các lộ trình di chuyểnvaried depending on the 5........................................Dịch câu hỏi: thay đổi dựa trên 5…………..Đáp án: seasonVị trí thông tin: Đoạn CTrích dẫn: To make it easier to plan motoring holidays, the site catalogued the most populardriving routes in the country, highlighting different routes according to the season andindicating distances and times.Giải thích đáp án: Tiếp tục trong đoạn C tác giả có đề cập đến driving routes, và khẳngđịnh các lộ trình này có thể khác nhau theo mùa và chỉ ra các khoảng cách và thời gina.Vậy thông tin cần điền là mùa-season- Varied depending on = According to6. Travel Plannerincluded a map showing selected places, details of public transport and local 6………..Dịch câu hỏi: bao gồm mộ bản đồ chỉ những địa điểm đã lựa chọn, chi tiết về giao thôngcông cộng và 6………………… địa phươngĐáp án: accommodationVị trí thông tin: Đoạn DTrích dẫn: There were also links to accommodation in the areaGiải thích đáp án: Trong đoạn D tác giả nhắc đến Travel Planner, một tính năng mà có thểgợi ý cho khách du lịch về giao thông công cộng, bản đồ và các đường dẫn đến nơi ở trongkhu vực. Vì vậy đáp án cần điền là accommodation.- Local = in the area- Also = and7. “Your Words”9travellers could send a link to their 7...........................................Dịch câu hỏi: Người đi du lịch có thể gửi một đường dẫn đến 7…………….. của họĐáp án: blogVị trí thông tin: Đoạn DTrích dẫn: The website also had a ‘Your Words’ section where anyone could submit a blogof their New Zealand travels for possible inclusion on the website.Giải thích đáp án: Ở cuối đoạn D tác giả viết: Website cũng có phần “Từ khóa của bạn”nơi bất cứ ai có thể đưa ra một bài blog về chuyến đi của họ đến New Zealand để đưa vàotrang web-Send a link = SubmitQuestions 8-13Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?In boxes 8-13 on your answer sheet, writeTRUEif the statement agrees with the informationFALSEif the statement contradicts the informationNOT GIVEN if there is no information on this8. The website www.newzealand.com aimed to provideand packages for travel companies and individual tourists.ready-madeitinerariesDịch câu hỏi: Trang web www.newzealand.com nhằm mục đích cung cấp những hành trìnhvà các gói có sẵn cho các công ty du lịch cũng như các hành khách tự túc.Đáp án: FalseVị trí thông tin: Đoạn FTrích dẫn: The website was set up to allow both individuals and travel organisations tocreate itineraries and travel packages to suit their own needs and interests.Giải thích đáp án: Trong bài đọc tác giả có nhắc đến mục đích của trang web là cho phépcác tổ chức du lịch và cá nhân tự tạo nên lịch trình và các gói du lịch phù hợp với họ, chứkhông phải là đưa ra các gói có sẵn. Vì thế đáp án là False.- provide ready-made itineraries and packages >< create itineraries and travel packages9. It was found that most visitors started searching on the website by geographicallocation.Dịch câu hỏi: Người ta thấy rằng hầu hết các khách du lịch bắt đầu tìm kiếm trên web bằngvị trí địa lýĐáp án: Not Given10Giải thích đáp án: Trong đoạn F tác giả có nhắc đến các khách du lịch có thể tìm kiếmthông tin về các hoạt động không chỉ bằng vị trí địa lý mà còn bởi đặc điểm tự nhiên củahoạt động trên website, tuy nhiên không nhắc gì đến số lượng khách du lịch làm các việcnày. Từ để chúng ta làm đáp án là Not Given là từ “Most”.10. According to research, 26% of visitor satisfaction is related to their accommodation.Dịch câu hỏi: Theo như nghiên cứu, 26% sự hài lòng của khách du lịch liên quan đến nơiở của họĐáp án: FalseVị trí thông tin: Đoạn FTrích dẫn: […] while transport and accommodation account for the remaining 26%.Giải thích đáp án: Câu hỏi nói rằng 26% sự hài lòng của khách du lịch là dựa vào nơi ở,nhưng trong bài văn thì 26% này bao gồm cả nơi ở và việc di chuyển đi lại. Vì thế đáp ánlà False.11. Visitors to New Zealand like to become involved in the local culture.Dịch câu hỏi: Các khách du lịch đến New Zealand thích tham gia vào văn hóa ở địa phươngĐáp án: TrueVị trí thông tin: Đoạn FTrích dẫn: It has also been found that visitors enjoy cultural activities most when they areinteractive, such as visiting a marae (meeting ground) to learn about traditional Maori life.Giải thích đáp án: Trích dẫn chỉ ra rõ rằng khách du lịch thích các hoạt động văn hóa nhấtkhi họ tương tác, ví dụ như đến thăm các marae để hiểu thêm về cuộc sống của người Maoritruyền thống. Vậy đáp án là True12. Visitors like staying in small hotels in New Zealand rather than in larger ones.Dịch câu hỏi: Khách du lịch thích ở khách sạn nhỏ ở New Zealand hơn là ở trong các kháchsạn lớnĐáp án: Not GivenGiải thích đáp án: Không có thông tin trong bài đọc13. Many visitors feel it is unlikely that they will return to New Zealand after their visit.Dịch câu hỏi: Nhiều khách du lịch cảm thấy việc họ sẽ quay trở lại New Zealand sau chuyếnđi là điều không thểĐáp án: TrueVị trí thông tin: Đoạn G11Trích dẫn: Because of the long-haul flight, most visitors stay for longer (average 20 days)and want to see as much of the country as possible on what is often seen as a once-in-alifetime visit.Giải thích đáp án: Trong đoạn cuối tác giả có nói nhiều khách du lịch ở lại đây lâu hơn…vì đó là chuyến đi một lần trong đời của họ -> họ có thể không quay lại đây được-many visitors = most visitorsunlikely they will return = a once-in-a-lifetime visit12III. Từ vựng và ngữ pháp đáng học tập từ bài đọcTừ vựng hayVị tríNghĩaVí dụLong-haulĐoạn AA long distance (in referenceto the transport of goods orpassengers)Implementing the WhitePaper is likely to be along haul’Launch acampainĐoạn ASet a campainIt’s difficult to launch acampaign of fun-raisingfor drinking waterAuthenticĐoạn AOf undisputed origin and not a the letter is now acceptedcopy; genuine.as an authentic documentUndergoĐoạn BExperience or be subjected to(something, typicallysomething unpleasant orarduous)he underwent a lifesaving brain operationItineraryĐoạn CA planned route or journey.his itinerary included anofficial visit to CanadaA once-in-alifetimeĐoạn G(of a chance or experience)unlikely to occur more thanonce in a person's life.being part of theCommonwealth Gameshas been a once in alifetime experienceNgữ pháp hay trong bàiMake upĐoạn AChiếm bao nhiêu phần trămAccount forĐoạn FE.g: The propotion of domestic tourism accounts for 62%of the country’s GDP this year.Increase byĐoạn ETăng với con số bao nhiêu phần tramE.g: The tourism expenditure increased by 12% bycomparing to the year of 199413TEST 1 – Passage 2I. Bài đọc và bản dịchWHY BEING BORED IS STIMULATING – AND USEFUL, TOOA. We all know how it feels - it’s impossible to keep your mind on anything, time stretchesout, and all the things you could do seem equally unlikely to make you feel better. Butdefining boredom so that it can be studied in the lab has proved difficult. For a start, itcan include a lot of other mental states, such as frustration, apathy, depression andindifference. There isn’t even agreement over whether boredom is always a lowenergy, flat kind of emotion or whether feeling agitated and restless counts asboredom, too. In his book, Boredom: A Lively History, Peter Toohey at the Universityof Calgary, Canada, compares it to disgust - an emotion that motivates us to stay awayfrom certain situations. ‘If disgust protects humans from infection, boredom mayprotect them from “infectious" social situations,’ he suggests.Chúng ta đều biết cảm giác đó như thế nào – tâm trí chúng ta không thể tập trung vàobất cứ điều gì, thời gian kéo dài ra, và tất cả những gì chúng ta làm đều có vẻ khôngkhiến chúng ta cảm thấy tốt hơn. Thế nhưng định nghĩa sự buồn chán để nghiên cứu nótrong phòng thí nghiệm lại khá khó khăn. Ban đầu, sự buồn chán có thể bao gồm nhiềutrạng thái tinh thần, ví dụ như sự thất vọng, sự lãnh đạm, trầm cảm hay thờ ơ. Thậmchí còn không có sư thống nhất về việc sự buồn chán là tình trạng luôn thiếu nănglượng, vô cảm hay cảm giác lo âu bồn chồn cũng được coi là tình trạng buồn chán.Trong cuốn sách của mình là “Boredom: A lively History”, Peter Toohey ở trường đạihọc Calgary, Canada so sánh nó với sự chán ghét – một cảm xúc làm cho chúng tatránh xa một số trường hợp. Ông ấy nêu ra: “Nếu sự chán ghét bảo vệ con người bởisự ảnh hưởng thì sự buồn chán có thể bảo vệ họ bởi những tình huống xã hội nhấtđịnh”.B. By asking people about their experiences of boredom, Thomas Goetz and his team atthe University of Konstanz in Germany have recently identified five distinct types:indifferent, calibrating, searching, reactant and apathetic. These can be plotted on twoaxes - one running left to right, which measures low to high arousal, and the other fromtop to bottom, which measures how positive or negative the feeling is. Intriguingly,Goetz has found that while people experience all kinds of boredom, they tend tospecialise in one. Of the five types, the most damaging is ‘reactant’ boredom with itsexplosive combination of high arousal and negative emotion. The most useful is what14Goetz calls ‘indifferent’ boredom: someone isn’t engaged in anything satisfying butstill feels relaxed and calm. However, it remains to be seen whether there are anycharacter traits that predict the kind of boredom each of us might be prone to.Bằng việc hỏi nhiều người về những trải nghiệm về sự buồn chán, Thomas Goetz vànhóm của ông tại trường đại học Konstanz ở Đức gần đây đã xác định được năm loạibuồn chán khác nhau: thờ ơ, định mức, tìm kiếm, phản ứng hay vô cảm. Những loạinày có thể được nằm trên hai trục: một trục chạy từ trái sang phải để đo mức từ thấpđến cao, và trục còn lại chạy từ đỉnh xuống cuối, để đo cảm xúc là tích cực hay tiêu cựcnhư thế nào. Kỳ lạ thay, Goetz thấy rằng trong khi mọi người đều trải nghiệm tất cảcác loại buồn chán thì họ cũng có xu hướng chuyên về một loại nào đó. Trong năm loạithì loại gây tổn hại nhiều nhất là buồn chán phản ứng hóa học với sự kết hợp bùng nổcủa cảm xúc kích thích và tiêu cực cao. Loại có tác dụng nhất là trạng thái buồn chánthờ ơ: một số người chẳng tham gia vào cáo gì gọi là thỏa mãn cả nhưng họ vẫn cảmthấy thư giãn và bình tĩnh. Tuy nhiên, chúng ta vẫn nên nhìn nhận liệu có những néttính cách nào báo trước loại buồn chán mà mỗi chúng ta có thể nghiêng về.C. Psychologist Sandi Mann at the University of Central Lancashire, UK, goes further. Allemotions are there for a reason, including boredom,’ she says Mann has found thatbeing bored makes us more creative. ‘We're all afraid of being bored but in actualfact it can lead to all kinds of amazing things,’ she says. In experiments published lastyear, Mann found that people who had been made to feel bored by copying numbersout of the phone book for 15 minutes came up with more creative ideas about how touse a polystyrene cup than a control group. Mann concluded that a passive, boringactivity is best for creativity because it allows the mind to wander. In fact, she goes sofar as to suggest that we should seek out more boredom in our lives.Nhà tâm lý học Sandi Mann ở trường đại học Central Lancashire, UK nghiên cứu sâuhơn. Cô ấy nói: “Tất cả các cảm xúc tồn tại đều có lý do, bao gồm cả sự buồn chán”.Cô ấy thấy rằng buồn chán làm cho chúng ta sáng tạo hơn. “Chúng ta đều sợ buồnchán nhưng sự thật là nó có thể dẫn đến tất cả những điều tuyệt vời”. Trong những thínghiệm được công bố năm ngoái, Mann thấy rằng những người bị làm cho buồn chánbởi việc sao chép số điện thoại ra khỏi danh bạ trong vòng 15 phút nảy ra nhiều ý tưởngsáng tạo về việc sử dụng một cái cốc nhựa hơn là một nhóm bị kiểm soát. Mann kếtluận rằng một hoạt động thụ động, buồn chán là tốt nhất cho sự sáng tạo bởi nó chophép đầu óc người ta đi lang thang. Thực ra, cô ấy đi xa như vậy để cho chúng ta thấychúng ta nên tìm thêm nhiều sự buồn chán trong cuộc sống này.D. Psychologist John Eastwood at York University in Toronto, Canada isn’t convinced.15‘If you are in a state of mind-wandering you are not bored,’ he says. ‘In my view, bydefinition boredom is an undesirable state.’ That doesn't necessarily mean that it isn’tadaptive, he adds. 'Pain is adaptive - if we didn’t have physical pain, bad things wouldhappen to us. Does that mean that we should actively cause pain? No. But even ifboredom has evolved to help us survive, it can still be toxic if allowed to fester’. ForEastwood, the central feature of boredom is a failure to put our ‘attention system’ intogear. This causes an inability to focus on anything, which makes time seem to gopainfully slowly. What's more, your efforts to improve the situation can end up makingyou feel worse. ‘People try to connect with the world and if they are not successfulthere’s that frustration and irritability,’ he says. Perhaps most worryingly, saysEastwood, repeatedly failing to engage attention can lead to a state where we don’tknow what to do any more, and no longer care.Nhà tâm lý học John Eastwood ở trường đại học York ở Toronto, Canada không bịthuyết phục. Ông ấy nói: “Nếu đầu óc bạn đang đi lang thang thì bạn không phải đangbuồn chán. Theo quan điểm của tôi, định nghĩa buồn chán là một trạng thái khôngmong muốn”. Ông ấy nói thêm rằng điều đó không nhất thiết có nghĩa rằng nó khôngcó tính thích nghi. “Nỗi đau mang tính thích ứng – nếu chúng ta không có nỗi đau vềthể chất thì những điều tồi tệ sẽ xảy ra với chúng ta. Liệu điều này có nghĩa rằng chúngta nên chủ động gây ra nỗi đau không? Không. Nhưng thậm chí nếu sự buồn chán đãphát triển để giúp chúng ta tồn tại thì nó vẫn là độc hại nếu nó được cho phép bùngphát”. Với Eastwood, tính chất đặc trưng của sự buồn chán là sự thất bại khi đặt “hệthống tập trung” của chúng ta vào một guồng quay. Điều này dẫn đến việc người takhông thể tập trung vào bất cứ cái gì, và điều này dần dần sẽ dẫn đến việc tổn thươngmột cách từ từ. Hơn nữa, nỗ lực của bạn để cải thiện tình hình có thể kết thúc bằngviệc làm cho bạn cảm thấy tệ hơn. Ông nói tiếp: “Người ta cố gắng kết nối với thể giớivà nếu không thành công thì sẽ dẫn đến sự thất vọng và tức giận”. Có lẽ đáng lo ngạinhất là việc liên tục thất bại trong việc gây sự chú ý có thể dẫn đến một trạng thái màchúng ta không biết phải làm gì nữa hay cũng chẳng còn quan tâm đến mọi thứ xungquanh nữa.E. Eastwood’s team is now trying to explore why the attention system fails. It’s early daysbut they think that at least some of it comes down to personality. Boredom pronenesshas been linked with a variety of traits. People who are motivated by pleasure seem tosuffer particularly badly. Other personality traits, such as curiosity, are associated witha high boredom threshold. More evidence that boredom has detrimental effects comesfrom studies of people who are more or less prone to boredom. It seems those whobore easily face poorer prospects in education, their career and even life in general. But16of course, boredom itself cannot kill -it’s the things we do to deal with it that may putus in danger. What can we do to alleviate it before it comes to that? Goetz’s group hasone suggestion. Working with teenagers, they found that those who ‘approach’ a boringsituation - in other words, see that it’s boring and get stuck in anyway - report lessboredom than those who try to avoid it by using snacks, TV or social media fordistraction.Nhóm của Eastwood giờ đây đang cố gắng khám phá xem tại sao hệ thống tập trunglại thất bại. Đó mới chỉ là những ngày đầu nhưng họ nghĩ ít nhất một trong số đó là dotính cách. Thiên hướng buồn chán kết nối với nhiều đặc điểm khác nhau. Những ngườimà được thúc đẩy bằng sự hài lòng có vẻ như phải chịu đựng sự buồn chán một cáchtồi tệ. Những đặc điểm tính cách khác như tò mò thì lại quen với mức độ buồn cháncao. Nhiều chứng cứ cho thấy rằng sự buồn chán có ảnh hưởng tiêu cực đến từ nhữngnghiên cứu về những người ít nhiều có thiên hướng nhàm chán hơn. Điều này có nghĩarằng những người chán nản thường dễ phải đối mặt với những triển vọng kém tronghọc hành, công việc hay thậm chí trong cuộc sống nói chung. Tuy nhiên, sự buồn chánkhông thể mất đi – đó là những điều mà chúng ta làm để giải quyết nó có thể đưa chúngta vào chỗ nguy hiểm. Vậy chúng ta cần làm gì để giảm được nó trước khi nó bị đếnmức như vậy? Nhóm của Goetz có một gợi ý. Khi nghiên cứu trẻ vị thành niên, họ thấyrằng những ai tiếp cận đến tình huống gây nhàm chán – nói theo cách khác thì là nhữngai thấy rằng điều đó thật nhàm chán và kiểu gì cũng bị mắc kẹt trong đó – đều cho thấyrằng họ ít buồn chán hơn những ai cố gắng tránh sự buồn chán bằng cách ăn vặt, xemTV hay dùng phương tiện xã hội để phân tán.F. Psychologist Francoise Wemelsfelder speculates that our over-connected lifestylesmight even be a new source of boredom. ‘In modern human society there is a lotof overstimulation but still a lot of problems finding meaning,’ she says. So instead ofseeking yet more mental stimulation, perhaps we should leave our phones alone, anduse boredom to motivate us to engage with the world in a more meaningful way.Nhà tâm lý học Francoise Wemelsfelder suy đoán rằng lối sống quá kết nối của chúngta có thể là một nguồn cơn mới cho sự buồn chán. Bà nói: “Trong xã hội hiện đại củaloài người có rất nhiều sự kích thích quá mức nhưng vẫn có nhiều vấn đề đang cầnđược tìm ra ý nghĩa”. Vì thế thay vì tìm sự thúc đẩy về mặt tinh thần, chúng ta nên đểđiện thoại sang một bên và sử dụng sự buồn chán để tạo động lực cho chúng ta hòanhập với thể giới một cách có ý nghĩa hơn.17II. Đáp án, trích dẫn và giải thích đáp ánQuestions 14-19Reading Passage 2 has six paragraphs, A-F.Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below.Write the correct number, i-viii, in boxes 14-19 on your answer sheet.List of Headingsi The productive outcomes that may result from boredomDịch: Những tác dụng của sự buồn chánii What teachers can do to prevent boredomDịch: Những điều giáo viên có thể làm để ngăn chặn sự buồn chániii A new explanation and a new cure for boredomDịch: Một sự giải thích mới và phương pháp chữa trị mới cho sự buồn chániv Problems with a scientific approach to boredomDịch: Các vấn đề của tiếp cận khoa học tới sự buồn chánv A potential danger arising from boredomDịch: Mối nguy hiểm tiềm tàng phát sinh từ sự buồn chánvi Creating a system of classification for feelings of boredomDịch: Tạo nên một hệ thống phân loại các cảm giác buồn chánvii Age groups most affected by boredomDịch: Các nhóm tuổi bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự buồn chánviii Identifying those most affected by boredomDịch: Phân loại những ai bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự buồn chán14. Paragraph AĐáp án: iv – Các vấn đề sự tiếp cận khoa học tới sự buồn chánVị trí thông tin: Đoạn ATrích dẫn: But defining boredom so that it can be studied in the lab has proved difficultGiải thích đáp án: Trong bài văn, tác giả khẳng định: Việc xác định sự buồn chán để nócó thể được nghiên cứu trong phòng thí nghiệm được chứng minh khá khó khăn -> tiếpcận khoa học gặp nhiều vấn đề -> tiêu đề iv15. Paragraph BĐáp án: vi - Tạo nên một hệ thống phân loại các cảm giác buồn chánVị trí thông tin: Đoạn BTrích dẫn: By asking people about their experiences of boredom, Thomas Goetz and histeam at the University of Konstanz in Germany have recently identified five distincttypes: indifferent, calibrating, searching, reactant and apathetic18Giải thích đáp án: Trong trích dẫn tác giả có chỉ ra nhóm của nhà khoa học ThomasGoetz đã chia sự buồn chán thành 5 nhóm chính… -> Tiêu đề vi liên quan đến phân loạicảm giác nhàm chán là phù hợp16. Paragraph CĐáp án: i - Những tác dụng của sự buồn chánVị trí thông tin: Đoạn CTrích dẫn: […] she says Mann has found that being bored makes us more creative […]Mann concluded that a passive, boring activity is best for creativity because it allows themind to wander.Giải thích đáp án: Trong trích dẫn tác giả chỉ ra rằng sự buồn chán làm chúng ta sáng tạohơn bởi nó cho phép tâm trí chúng ta dạo chơi lang thang -> Đây là tác dụng của sự buồnchán -> Tiêu đề i17. Paragraph DĐáp án: v - Mối nguy hiểm tiềm tàng phát sinh từ sự buồn chánVị trí thông tin: Đoạn DTrích dẫn: 'Pain is adaptive - if we didn’t have physical pain, bad things would happen tous. Does that mean that we should actively cause pain? No. But even if boredom hasevolved to help us survive, it can still be toxic if allowed to fester.Giải thích đáp án: Trong trích dẫn tác giả có đề cập đến việc sự buồn chán có thể là độchại nếu nó được đi vào guồng quay. Vậy đây chính là mối nguy hại từ buồn chán -> Tiêuđề v là thích hợp với đoạn văn18. Paragraph EĐáp án: viii - Phân loại những ai bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự buồn chánVị trí thông tin: Đoạn ETrích dẫn: […] Boredom proneness has been linked with a variety of traits. People whoare motivated by pleasure seem to suffer particularly badly. Other personality traits, suchas curiosity, are associated with a high boredom threshold.Giải thích đáp án: Trong trích dẫn tác giả có nói thiên hướng của sự buồn chán có mốiliên quan đến nhiều tính cách khác nhau, sau đó đưa ra ví dụ về những người có sự hàilòng thì lại bị ảnh hưởng trầm trọng trong khi những người có tính tò mò thì lại quen vớimức độ buồn chán cao -> chỉ ra những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự buồn chán > Tiêu đề viii là phù hợp- Those = a variety of traits- Affected by boredom -> boredom proneness19. Paragraph FĐáp án: iii - Một sự giải thích mới và phương pháp chữa trị mới cho sự buồn chánVị trí thông tin: Đoạn E19Trích dẫn: Psychologist Francoise Wemelsfelder speculates that our over-connectedlifestyles might even be a new source of boredom […] So instead of seeking yet moremental stimulation, perhaps we should leave our phones alone, and use boredom tomotivate us to engage with the world in a more meaningful way.Giải thích đáp án: Trong trích dẫn người viết chỉ ra 2 vế: Thứ nhất nhà khoa học giả sửrằng nguyên nhân mới cho sự buồn chán có thể là do lối sống quá kết nối của chúng ta -?Sự giải thích mới về sự buồn chán.Tiếp đó ông đưa ra giải pháp đó là chúng ta nên tránh xa điện thoại, sử dụng sự buồnchán để làm động lực để hòa nhập với thế giới này theo cách có ý nghĩa hơn -> phươngpháp chữa trị mới cho sự buồn chán.Vậy nên tiêu đề hợp lý là iiiQuestions 20-23Look at the following people (Questions 20-23) and the list of ideas below.Match each person with the correct idea, A-E.Choose the correct letter, A-E, in boxes 20-23 on your answer sheet.List of IdeasA The way we live today may encourage boredom.Dịch: Cách chúng ta sống hôm nay có thể khuyến khích sự buồn chánB One sort of boredom is worse than all the others.Dịch: Một loại buồn chán tồi tệ hơn các loại khácC Levels of boredom may fall in the future.Dịch: Các mức độ của sự buồn chán có thể giảm xuống trong tương laiD Trying to cope with boredom can increase its negative effects.Dịch: Nỗ lực để đối mặt với sự buồn chán có thể làm tăng những tác động tiêu cực của nóE Boredom may encourage us to avoid an unpleasant experience.Dịch: Sự buồn chán có thể khuyến khích chúng ta tránh được một trải nghiệm khó chịu20. Peter TooheyĐáp án: EVị trí thông tin: Đoạn ATrích dẫn: In his book, Boredom: A Lively History, Peter Toohey at the University ofCalgary, Canada, compares it to disgust - an emotion that motivates us to stay away fromcertain situations. ‘If disgust protects humans from infection, boredom may protect themfrom “infectious" social situations,’ he suggests.Giải thích đáp án: Trong cuối đoạn A, khi nêu ra quan điểm của nhà khoa học PeterToohey, tác giả có trích dẫn rằng nhà khoa học này khẳng định sự buồn chán có thể bảovệ con người với những tình huống bị ảnh hưởng bởi xã hội.Vậy đây chính là tác dụng của sự buồn chán20- Protect = avoid- Infectious social situations = Unpleasant experience21. Thomas GoetzĐáp án: BVị trí thông tin: Đoạn BTrích dẫn: Of the five types, the most damaging is ‘reactant’ boredom with its explosivecombination of high arousal and negative emotionGiải thích đáp án: Trong đoạn văn nói về ý kiến của Thomas Goetz, tác giả có viết: Trongnăm loại buồn chán thì loại nguy hiểm nhất là phản buồn chán với sự kết hợp bùng nổcủa cảm xúc bị kích thích và tiêu cực cao -> Vậy đây là loại buồn chán tệ hơn so với tấtcả các loại khác.22. John EastwoodĐáp án: DVị trí thông tin: Đoạn D và ETrích dẫn: What's more, your efforts to improve the situation can end up making you feelworse […] But of course, boredom itself cannot kill -it’s the things we do to deal with itthat may put us in dangerGiải thích đáp án: Cả 2 câu này đều khẳng định mọi nỗ lực chúng ta làm để giải quyếtvấn đề buồn chán đều làm cho chúng ta cảm thấy tệ hơn hoặc thậm chí đặt chúng ta vàonguy hiểm -> Đáp án D là hợp lý23. Francoise WemelsfelderĐáp án: AVị trí thông tin: Đoạn FTrích dẫn: Psychologist Francoise Wemelsfelder speculates that our over-connectedlifestyles might even be a new source of boredomGiải thích đáp án: Tác giả có nhắc đến ý kiến của ông Francoise Wemelsfelder rằng lốisống quá gắn kết có thể là nguyên nhân mới cho sự nhàm chán -> lối sống khuyến khíchsự buồn chánQuestions 24-26Complete the summary below.Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.Write your answers in boxes 24-26 on your answer sheet.21Responses to boredom – Các phản ứng tới sự buồn chán24. For John Eastwood, the central feature of boredom is that people cannot focus due toa failure in what he calls the ‘attention system’, and as a result they become frustratedand irritable.Dịch: Với John Eastwood, đặc tính trung tâm của sự buồn chán là mọi người không thểtập trung bởi một sự thất bại trong hệ thống tập trung, và vì thế kết quả là họ trở nên nảnchí và dễ nổi cáu.Vị trí thông tin: Đoạn DTrích dẫn: For Eastwood, the central feature of boredom is a failure to put our ‘attentionsystem’ into gear. This causes an inability to focus on anything, which makes time seemto go painfully slowly […] People try to connect with the world and if they are notsuccessful there’s that frustration and irritability.Giải thích đáp án: Dựa vào trích dẫn có thể thấy sự buồn chán khiến người ta không tậptrung vào bất cứ điều gì được, và khi người ta không thể kết nối với thế giới thì sẽ xảy rasự nản lòng và tức giân.-Frustrated ~ frustrationIrritable ~ irritability25 + 26. His team suggests that those for whom pleasure is an important aim in life mayhave problems in coping with boredom, whereas those who have the characteristic ofcuriosity generally cope with it.Dịch: Nhóm của ông cho rằng những người mà có sự thoải mái trong cuộc sống có thể cónhững vấn đề khi đối mặt với sự buồn chán, trong khi những người mà có tính cách củasự tò mò lại thường đối mặt được với nóVị trí thông tin: Đoạn ETrích dẫn: People who are motivated by pleasure seem to suffer particularly badly. Otherpersonality traits, such as curiosity, are associated with a high boredom threshold.Giải thích đáp án: Trong trích dẫn tác giả đưa ra ý kiến của nhóm ông Eastwood và khẳngđịnh những người mà được truyền động lực bằng sự hài lòng sẽ phải chịu hậu quả đặcbiệt nặng nề, trong khi người có tính tò mò lại quen với ngưỡng buồn chán cao22III. Từ vựng và ngữ pháp đáng học tập từ bài đọcTừ vựnghaystretch outVị tríNghĩaĐoạn Arubber will stretch easilywhen pulledagitateĐoạn ArestlessĐoạn AapatheticĐoạn BIntriguinglyĐoạn BcharactertraitĐoạn Bbe made or be capable of beingmade longer or wider withouttearing or breaking.Make (someone) troubled ornervous.Unable to rest or relax as a resultof anxiety or boredom.Showing or feeling no interest,enthusiasm, or concern.In a manner that arouses one'scuriosity or interest;fascinatingly.A distinguishing quality orcharacteristic, typically onebelonging to a personwanderĐoạn CadaptiveĐoạn DWalk or move in a leisurely oraimless way.Characterized by or given toadaptation.festerĐoạn DfrustrationĐoạn DI wandered through thenarrow streetsmutation is ultimatelyessential for adaptiveevolution in all populationsI developed a tropical sorethat festered badly’‘tears of frustration rolleddown her cheeksirritabilityĐoạn DassociatedwithĐoạn ECharacterized by or given toadaptation.The feeling of being upset orannoyed as a result of beingunable to change or achievesomething.The quality or state of beingirritable.connected with something else.Ví dụthe thought of questioningToby agitated him extremelythe audience grew restlessand inattentivean apathetic electoratethe film begins intriguinglywith the barren autumnallandscape of New Yorkthe traditionally British traitof self-denigrationsymptoms include insomniaand irritability’two associated events’23detrimentalĐoạn ETending to cause harm.alleviateĐoạn EMake (suffering, deficiency, or aproblem) less severe.recent policies have beendetrimental to the interests ofmany old peopleshe couldn't prevent her pain,only alleviate it24

Tài liệu liên quan

  • TANG BAN DE HOA 820 -2008 CO HUONG DAN VA DAP AN CHI TIET. RAT HAY! TANG BAN DE HOA 820 -2008 CO HUONG DAN VA DAP AN CHI TIET. RAT HAY!
    • 95
    • 601
    • 1
  • de casio va dap an chi tiet de casio va dap an chi tiet
    • 1
    • 400
    • 4
  • De thi thu va dap an chi tiet 10 chuyen09-10 De thi thu va dap an chi tiet 10 chuyen09-10
    • 5
    • 645
    • 0
  • đề và đáp án chi tiết môn Hóa ĐH khối A năm2009 đề và đáp án chi tiết môn Hóa ĐH khối A năm2009
    • 5
    • 534
    • 1
  • Đề và đáp án chi tiết HSG 2010-2011 Đề và đáp án chi tiết HSG 2010-2011
    • 6
    • 538
    • 0
  • đề và đáp án chi tiết đề và đáp án chi tiết
    • 12
    • 474
    • 0
  • 4 đề và đáp án chi tiết 4 đề và đáp án chi tiết
    • 18
    • 453
    • 0
  • Đề kiểm tra học kì I và đáp án chi tiết Đề kiểm tra học kì I và đáp án chi tiết
    • 6
    • 672
    • 0
  • Thị học sinh giỏi tỉnh môn toán lớp 12 đề thi và đáp án chi tiết trung học phổ thông Nông Cống II Thị học sinh giỏi tỉnh môn toán lớp 12 đề thi và đáp án chi tiết trung học phổ thông Nông Cống II
    • 6
    • 683
    • 1
  • hai dạng đề kiểm tra 45 phút chương III đại số lớp 9có ma trận và đáp án chi tiết hai dạng đề kiểm tra 45 phút chương III đại số lớp 9có ma trận và đáp án chi tiết
    • 9
    • 934
    • 2

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(3.18 MB - 153 trang) - bản dịch và đáp án chi tiết READING cam 13 Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » đáp án Cam 13