Bản đồ Chỉ Số HDI - 123doc

Chỉ số này được phát triển bởi một kinh tế gia người Pakistan là Mahbub ul Haq vào năm1990.. Tri thức: Được đo bằng tỉ lệ số người lớn biết chữ và tỉ lệ nhập học các cấp giáo dục tiểu họ

Trang 1

Bản đồ thế giới theo chỉ số phát triển con

người năm 2006

  cao (0.800–1)

  trung bình (0.500–0.799)   thấp (0.300–0.499)   chưa xác định

Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI) là chỉ số so sánh, định

lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác của các quốc gia

trên thế giới HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát triển của một quốc gia

Chỉ số này được phát triển bởi một kinh tế gia người Pakistan là Mahbub ul Haq vào năm1990

2 Tri thức: Được đo bằng tỉ lệ số người lớn biết chữ

và tỉ lệ nhập học các cấp giáo dục (tiểu học, trung học, đại học)

3 Thu nhập: Mức sống đo bằng GDP bình quân đầu người

HDI là số trung bình cộng của các số sau:

Chỉ số tuổi thọ trung bình

Trang 2

Chỉ số tuổi thọ trung bình =Tuổi thọ trung bình - 25

85 - 25Chỉ số học vấn

2/3 tỉ lệ số người lớn biết chữ cộng với 1/3 số học sinh tuyển vào chia số học sinh trong

cả nước

Chỉ số GDP bình quân đầu người

(GDP tính theo phương pháp sức mua tương đương qui ra dollar Mỹ):

Chỉ số thu nhập đầu người =

Chỉ số của vài nước

Nguồn: Human Development Reports, Liên hiệp quốc 2003

Vị trí số một về chỉ số phát triển con người qua các năm

Trang 3

Bản đồ thế giới theo chỉ số phát triển con người năm 2004

  0,400–0,449

  0,350–0,399

  0,300–0,349

  dưới 0,300   không có số liệu

Nhóm các quốc gia có chỉ số phát triển con người cao

Trang 8

127 São Tomé và Príncipe 70,60

128 Quần đảo Solomon 20,59

3

1

Trang 10

Nhóm các quốc gia có chỉ số phát triển con người thấp

Trang 12

Phát triển con người cao 0,923

Phát triển con người trung bình 0,701

Phát triển con người

Thu nhập đầu người cao 0,942

Thu nhập đầu người trung bình 0,768

Thu nhập đầu người thấp 0,556

Trang 13

Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát

triển Kinh tế 0,923

Liên minh Châu Âu 0,919

Mười nước có HDI cao nhất mỗi châu lục/khu vực

Châu Á Thái Bình Dương

Trang 15

10 Bahamas 0,825 (-2) 9 Nam Phi 0,653

Trang 16

9 Jordan 0,760

Mười nước có HDI thấp nhất mỗi châu lục/khu vực

Châu Á Thái Bình Dương

Trang 17

9 Quần đảo Solomon 0,592

Trang 18

NAFTA 0,917 (con số trung bình của 3 nước Canada, Hoa Kỳ và Mexico).

Liên minh châu

Âu

0,919 (con số trung bình của 27 quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu)

Các quốc gia không có số liệu

Trang 19

Các nước công nghiệp hoá mới

Các nước công nghiệp hóa mới hiện nay

Trang 20

Bảng sau liệt kê danh sách các quốc gia, vùng lãnh thổ được coi là các nước NIC theo châu lục địa lý Một số người cho rằng "Bốn con hổ châu Á" là các nước NIC, một số họcgiả khác thì cho rằng họ là các nước phát triển.

GDP trên đầu người (USD)

HDI (2004)

Châu

0,653 (trung bình)

Bắc

Mỹ - Mexico (thành viên OECD) 768,438 7.298 0,821 (cao)

Nam

Mỹ - Brasil 794,098 4.3200,792 (trung bình)

- Trung Quốc 2.228,862 1.7090,768 (trung bình)

Trang 21

- Qatar 28,451 43.110 0,844 (cao)

- Ả Rập Saudi 309,778 13.4100,777 (trung bình)

- Thái Lan 176,602 2.6590,784 (trung bình)

- Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống

Châu

Âu Liên minh châu Âu)- Thổ Nhĩ Kỳ (ứng cử viên gia nhập 363,300 5.0620,757 (trung bình)

Ghi chú: Số liệu GDP và GDP/đầu người lấy từ nguồn World Bank báo cáo năm 2005, chỉ số HDI lấy từ nguồn Liên hợp quốc số liệu năm 2004.

Mặc dù Trung Quốc và Ấn Độ là trường hợp đặc biệt: quy mô dân số khổng lồ của hai nước (tổng cộng hơn 2 tỷ người) có nghĩa là mặc dù thu nhập đầu người còn thấp, quy

mô kinh tế của họ vẫn có thể vượt (và chắc chắn là sẽ vượt) Hoa Kỳ Một điều đáng lưu

lý là chỉ số sức mua tương đương (PPP), ở Trung Quốc và Ấn Độ, người dân hưởng mức giá cả các mặt hàng cơ bản thấp hơn rất nhiều so với ở các nước phát triển

Bởi tầm quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, hàng năm, năm quốc gia gồm Ấn Độ, Brasil, Hàn Quốc, Mexico và Trung Quốc gặp mặt nhóm G8 để bàn bạc các vấn đề tài chính, nhóm này được biết đến dưới cái tên G8+5

Các nước công nghiệp hóa mới thường thu được lợi ích trong thương mại quốc tế nhờ chiphí lao động cạnh tranh đưa đến giá sản phẩm thấp Kết quả là chi phí sản xuất hàng hóa

và dịch vụ ở các nước này rẻ hơn rất nhiều ở các nước phát triển, gây áp lực giảm tiền lương ở các nước này, nơi mà chi phí sinh hoạt cao hơn và công đoàn cũng như các tổ chức của người lao động khác có tiếng nói chính trị

Ưu thế cạnh tranh tương đối này thường bị chỉ trích bởi những người cổ vũ cho thương mại bình đẳng

Từ khóa » Chỉ Số Hdi Của úc