Bàn Về Cung Phu Thê Và đặc Tính Của Nó Khi đi Kèm Các Bộ Sao
Có thể bạn quan tâm
Theo các chuyên gia Tử vi. Khi nhắc đến xem lá số Tử vi thì đối với phái nam thì luôn chú trọng phần quan lộc tức sự nghiệp nhưng phái nữ thì luôn là Phu Phụ Tử. Tức cung Phu Thê, Cung Phụ Mẫu, cung Tử Tức. Đối với phái nữ chuyện chồng con rất là quan trọng. Vì thể mà chẳng có câu “Phụ nữ hơn nhau ở tấm chồng”. Cùng tìm hiểu những cách cục và các bộ sao nào tọa thủ cung Phu Thê thì sẽ có đặc điểm gì nhé.
1. Những bộ sao chính tinh trong cung Phu Thê và đặc điểm
Nếu cung Phu Thê có các bộ sao sau tọa thủ:
– Tử Sát: nếu hôn nhân bị trắc trở buổi đầu hoặc nếu muộn lập gia đình thì có thể tránh được chia ly. Tuổi muộn thông thường là quá ba mươi. Thất Sát vừa chỉ sự không may, vừa chỉ sự chậm chễ.
– Tử Phá: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê cho nên dù đi với Tử Vi cũng không giảm bất lợi. Vợ chồng phải bị chia ly, hình khắc sau khi hiềm khích, giận hờn, gây gổ nhau.
– Liêm Trinh ở Dần, Thân: vợ hay chồng phải chắp nối nhiều lần, có họp rồi lại tan, chưa kể việc lấy chồng/vợ nghèo.
– Liêm Trinh, Thiên Tướng: hai người không từ biệt cũng chia ly, sau khi gây gổ nhau thường xuyên.
– Liêm Trinh,Tham Lang: cũng chia ly, thông thường có một người bị hình tù.
– Liêm Trinh, Thất Sát: vừa chậm gia đình vừa chia ly.
– Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: thông thường là bất hòa, nếu không hoặc tử biệt hoặc chia ly.
– Đồng, Âm tức Thiên Đồng, Thái Âm ở Ngọ: nếu muộn gia đạo có thể tránh chia ly. Thường người vợ có lỗi vì Âm hãm ở Ngọ.
– Đồng Cự (Thiên Đồng, Cự Môn): Vợ chồng hay gây gổ nhau, nghi ngờ nhau, thường bỏ nhau vì mạ lỵ thậm tệ. Sao Cự chỉ ngôn ngữ bất cẩn, cãi vã, thị phi.
– Vũ Sát (Vũ Khúc, Thất Sát): sự khắc kỵ gia đạo hết sức nặng nề, mang lại tai họa cho vợ chồng lúc sống chung, một sống một chết, nếu không cũng chia ly.
– Vũ Phá (Vũ Khúc, Phá Quân): chia ly xảy ra nếu sớm lập gia đình. Vì có Phá Quân, nên có thể hai lần tác hợp.
– Dương (Thái Dương) hãm địa hay Âm (Thái Âm) hãm địa: nếu muộn gia đình thì tránh được chia ly, duy vợ chồng hay bất hòa và trước khi lấy nhau thường gặp trắc trở.
– Cự Dương (Cự Môn, Thái Dương) ở Thân: ý nghĩa như trên.
– Âm Dương (Thái Âm, Thái Dương đồng cung): nếu muộn gia đình thì có thể tránh được cảnh chia ly.
– Cơ Cự (Thiên Cơ, Cự Môn): chia ly nếu sớm gia đạo. Sự hiện diện của Cự Môn thường bất lợi cho gia đạo, thường báo hiệu việc bất hòa, gây gổ, hai vợ, hai chồng.
– Cơ Nguyệt ở Dần (Thiên Cơ, Thái Âm): trắc trở trong việc cưới xin và nếu sớm lập gia đình dễ chia ly.
– Cự Môn ở Thìn, Tuất, Tỵ: phải trắc trở trước khi lập gia đình; bất hòa lúc sống chung; phải chia ly, 2 hoặc 3 lần lập gia đình.
– Tham Lang ở Thìn, Tuất: sớm lập gia đình thì dễ chia ly. Vợ thì hay ghen tuông, chồng thì chơi bời.
– Tham lang ở Dần, Thân: vợ chồng dâm đãng, dễ bạc tình, dễ kết hợp nhau cũng dễ chia ly.
– Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: sớm lập gia đình thì sẽ bất hòa và dễ chia ly. Đời sống vợ chồng rất cần sự nhịn nhục, vì Thiên Tướng chỉ nóng nảy và lấn át.
– Thiên Tướng ở Mão, Dậu: ý nghĩa tương tự. Lúc cưới nhau hay gặp cản trở.
– Thất Sát ở Thìn Tuất: phải vài lần lập gia đình, khó tránh được chia ly.
– Thất Sát ở Tý Ngọ: nếu sớm gia đạo, dễ chia ly. Vợ chồng là con trưởng, cả hai rất ghen tuông.
– Phá Quân ở Thìn, Tuất: nếu sớm thành gia đạo thì chẳng những phải chia ly mà còn phải nhiều lần lập gia đình.
– Phá Quân ở Dần, Thân: ý nghĩa càng nặng hơn; vợ chồng chắc chắn phải chia ly vì nguyên nhân ngoại tình.
– Phá Quân đắc địa ở Tý, Ngọ: vợ chồng tối thiểu cũng có lúc xa nhau rất lâu.
Những bộ sao Phụ tinh trong cung Phu Thê và đặc điểm
– Thiên Mã, Tuần, Triệt ở Phu Thê: Tuần Triệt ở Phu Thê chỉ sự bất hạnh lớn lao và liên tiếp, có tính cách lâu dài của đời sống vợ chồng, thậm chí có thể xem như không có vợ/chồng. Chẳng những Tuần, Triệt ở Phu Thê cho thấy sự dang dở mối tình đầu mà còn dang dở vài mối tình kế tiếp. Đời sống gia đạo không những triền miên bất hòa mà có thể đi tới gián đoạn vĩnh viễn. Trong bối cảnh đó, sự có mặt của Thiên Mã càng xác nhận thêm sự ly cách giữa hai vợ chồng. Nếu Thiên Mã được thay bằng những sao Thiên Đồng, Đại Tiểu Hao cũng chỉ sự thay đổi, có lẽ ý nghĩa cũng tương tự.
– Địa Không, Địa Kiếp ở Phu Thê: vợ chồng xa nhau, cụ thể là bỏ nhau, chưa kể có thể một người phải chết. Nếu Không Kiếp đắc địa thì chỉ có thể đoán là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là người sống một nơi kẻ ở một ngả, lâu lâu mới sum họp một lần hoặc là phải gặp ngang trái nặng trong tình duyên.
– Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: Quan Phủ, Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thủy đồng thời cũng có nghĩa kiện tụng. Thái Tuế chỉ cả kiện cáo lẫn cãi vã, đồng thời cũng chỉ sự mất mát tình thương. Như vậy, bộ sao trên có thể báo hiệu cho sự xung đột giữa hai vợ chồng đưa đến tình trạng lôi nhau ra tòa phân xử, xin ly thân hay ly hôn. Nếu không có chuyện kiện nhau thì vẫn có chuyện âm thầm bỏ nhau, mỗi người một giang sơn, tự do của ai nấy giữ, không còn sự ràng buộc nào giữa hai người.
– Thiên Hình ở Phu Thê: vấn đề tòa án hầu như không tránh được nhất là khi Hình đi chung với một trong ba sao trên. Thiên Hình giúp xác nhận thêm sự ly hôn, ly thân một cách chính thức. Ngoài ra, Hình còn ngụ ý rằng hai vợ chồng có cãi vã đến nỗi đánh đập nhau hoặc người này hành hung người kia. Ngoài ra, Hình có nghĩa là tù ngục nên có thể có một người ở tù sau cơn ẩu đả. Nếu đi chung với Thái Tuế thì có “mạ lỵ thậm từ” và có đánh lộn gây thương tích nhưng chỉ Thiên Hình cũng đã quá đủ.
– Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân ở Phu Thê: riêng 1 trong 3 sao này thật sự không đủ để minh chứng tình trạng ly cách. Nó cần phải đi chung với những sao kể trên. Riêng việc đơn thủ mà thôi thì Cô hay Quả hay Đẩu Quân chỉ sự cô đơn, cô độc dưới nhiều hình thái: hoặc có chồng/vợ vẫn ở chung với nhau mà bị cô đơn vì chồng/vợ không hiểu mình, không bệnh vực mình trước gia đình bên chồng hoặc có vợ/chồng ở chung nhau nhưng không có sự thắm thiết, hầu như mỗi người có ưu tư và nếp sống riêng rẽ, ít khi đồng thuận, không có chung thủy hoặc đối với nữ số, có thể vẫn là vợ chính thức nhưng vẫn bị bỏ rơi vì chồng có vợ lẽ, cả hai cũng vẫn không chia ly hoặc đối với nam số, có thể rơi vào tình trạng vợ lăng loàn, nhưng đành cam chịu vì sợ uy tín, xấu hổ hay sợ vợ …
Hóa Lộc
Đắc địa không hội không kiếp đại hoa vong thần hóa kỵ, mà được nhiều cát tinh củng chiếu, nam lấy được vợ con nhà quan quý hay giàu có, nữ chủ lấy được chồng quý hoặc phát tài. Hội các ác tinh tứ sát nam nữ có khắc, phân ly. Phối ngẫu hài hương giỏi xã giao, có nhân duyên tốt, danh lợi đều tốt, không hội sát kỵ, hôn nhân hạnh phúc. Người hôn phối có của hoặc có tài, phong lưu.
Hóa Quyền
Đắc địa không hội không kiếp đại hoa vong thần hóa kỵ, mà được nhiều cát tinh củng chiếu, nam lấy được vợ con nhà quan quý hay giàu có, nữ chủ lấy được chồng quý hoặc phát tài. Hội các ác tinh tứ sát nam nữ có khắc, phân ly. Phối ngẫu hành sự ổn trọng, là người cố chấp, nắm quyền trong nhà, có khuynh hướng chuyên chính. Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ.
Hóa Khoa
Nam chủ vợ nhỏ tuổi, thông minh xinh đẹp, nữ chủ chồng tuấn tú phát đạt. Miếu vượng hội xương khúc khôi việt càng tốt, hội các ác tinh tứ sát thì nam nữ có khắc. Người hôn phối có tài hoặc con nhà danh giá.
Hóa Kỵ
Hóa Kỵ là thần đa quản, chủ hung không chủ cát, thường chủ tái hôn, vợ chồng không hòa thuận, thường xuyên tranh cãi. Các sao ở hãm địa Hóa Kỵ đa phần không tốt, tối kỵ Vũ, Liêm, Cự, Xương, Khúc Kỵ. Duy ở cung tý sửu miếu vượng, đồng cung với cát tinh,lại được nhiều cát tinh tam phương củng chiếu, nam nữ đều tốt, hoặc muộn hôn, thường sống riêng có thể tránh khắc. Phối ngẫu có bệnh vê thần kinh, đa nghi, tự tư, nhỏ mọn, nói dối, bệnh thương, đồng cung với vũ, cự, liêm, sát, phá, nhất định hình khắc ly dị. Hội tứ sát không kiếp, nam nữ cô quả.
Nam mệnh hóa Kỵ ở phu thê, bản thân hay quan tâm đến thị phi, nghi ngờ vô căn cứ. Nữ mệnh hóa kỵ ở phu thê, bản thân lắm ưu tư, quản lý lời lẽ hành động của đối phương, thích đố kỵ, đang yên lành thì sinh chuyện. Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn.
Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.
Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình.
Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng.
Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu: Âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.
Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi ở cung Phu Thê, nhất là khi gặp Sát tinh đi kèm.
Thiên mã
Nam chủ lấy được vợ hiền, hội cát tinh, chủ được sự giúp đỡ từ nhà vợ, hoặc lấy được vợ có tiền, hoặc nhờ có sự giúp đỡ của vợ mà phát tài. Nữ mệnh thiên mã nhập cung phu thê hội cát tinh, chủ vượng phu, có thể hưởng phú quý từ chồng, là số quý phu nhân. Hội nhiều cát tinh thì nam nữ đều quý mỹ. Hội lộc tinh tốt nhất. Hội sát kỵ không kiếp, nam nữ cô quả, sinh ly. Thiên mã nhập cung phu thê, chủ phối ngẫu ở nhà chịu khó, ở ngoài bôn ba, có dấu hiệu sống riêng khá lâu.
Cung Phu Thê an tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi có Thiên Mã tọa thủ tất đi xa mà nên duyên vợ chồng và thường là người buôn bán giỏi dang và giàu có nên suốt đời được hưởng phú quý song toàn.
Phu Thê an tại Dần Thân Tỵ Hợi có Thiên Mã tọa thủ thì đi xa mà nên duyên vợ chồng và thường là người giàu có, phú quí song toàn:
Thiên Mã Tứ Sinh Thê cung phú quí hoàng dương phong tặng
Cung Thê có Mã gặp Triệt, Tuần thì vợ bỏ chồng trốn đi nơi xa, theo Quản Xuân Thịnh thì Mã Hình gặp Tuần, Triệt mới có nghĩa này:
Triệt Tuần ngộ Mã hành Thê vị,
Vợ bỏ chồng đào tị tha hương (NMB, VT)
Người nội trợ phương xa lộn bỏ,
Vì Thê cung Mã ngộ Triệt, Tuần
Triệt Tuần ngộ Mã, Hình Thê vị,
Vợ bỏ chồng đào tị tha phương
Thái âm:
Cung Thê có Thái âm phùng Khúc Lộc Ân Mã Đồng thì lấy vợ giàu có. Thiết tưởng Thái âm cần sáng sủa nghĩa là rơi vào trường hợp Thái âm tại Thân, Dậu, Tuất, Tị. Có nhiều sự khác biệt về câu phú này và cho rằng Thái âm gặp Đức, Ân Quang, Mã, Đồng (Thiên Đồng) hoặc Ân Quang, Thiên Mã (Ân Quang, Thiên Mã) hoặc Mã, Đức (Thiên Đức) Ân nhưng Mã gặp các sao Thiên Đức hoặc Tứ Đức là điều không thể xảy ra. Vợ giàu của cải vô ngần, Thái âm phùng Khúc Lộc Ân Mã Đồng (Thiên đồng)
Vợ giầu của cải muôn vàn,
Thái âm ngộ Đức, Ân Quang, Mã, Đồng
Vợ giàu có của vô ngần,
Thái dương ngộ đắc Quang Ân Mã đồng
Thái âm , Thiên Mã, Đức, (Thiên Đức) Ân,
Cửa nhà hào phu của nhân vợ giầu (nhờ vợ mà giàu có)
Thiên Hình
(Người sinh giờ mão, Thiên Hình tất ở cung phu thê) miếu vượng nam chủ muộn hôn mà vợ tính cương, nữ chủ ức hiếp chồng, hội tứ sát thì nam nữ đều cô quả, được cát tinh đồng chiếu vẫn bất hòa. Thiên Hình nhập phu thê chủ phối ngẫu thân thể có thương tật.
Hình, Quý (Thiên Hình, Thiên Qúy) lấy người ngay chính.
Duyên nợ trắc trở, nhưng luôn luôn gặp người đứng đắn, nghiêm túc, đôi khi quá đáng đưa đến sự khắc nghiệt, lạnh lùng.
Riêu (Thiên Riêu) Sát (Thất Sát), Hình (Thiên Hình), Dương (Thái Dương (Nhận) hãm địa, sát phu, phản phu
Thiên Riêu
(Người sinh giờ hợi, Thiên Riêu tất ở cung phu thê) cuộc sống hôn nhân thú vị, bản thân e có chuyện ngoại tình vụng trộm. Nếu bản thân đoan chính thì phối ngẫu phong lưu, đa nghi, thích ăn diện, có lúc có ý niệm tà dâm.
Riêu, Đà, Sát (Thiên Riêu, Đà La, Thất Sát ngộ Linh, Hỏa : trai giết hoặc bỏ vợ, gái giết hoặc phụ chồng.
Riêu, Kỵ (Thiên Riêu, Hóa Kỵ): số đàn ông thì vợ loạn dâm, đàn bà thì chồng loạn dâm.
Riêu, Đào (Thiên Riêu, Đào Hoa) : vợ có ngoại tình.
Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.
Đào Hoa
Vợ hay chồng là người có nhan sắc, quyến rũ, hoặc là người đa tình, lãng mạn, hoặc làm các nghề có liên quan đến nghệ thuật, thời trang.
Vợ hay chồng có ngoại tình hoặc chấp nối, nhiều lần lập gia đình, nếu gặp các sao xấu, hung hay Sát tinh.
Đào Hoa ở cung phu thê tất nghiêng về luyến ái bên ngoài;
Hồng Loan
Hồng Loan đắc địa : sớm có nhân duyên, nếu hãm thì hại chồng khổ vợ.
Hồng Loan, Thiên tướng : lấy được quý nhân.
Đào, Hồng, Hỷ (Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ) : vợ chồng giai nhân tài tử lấy nhau dễ dàng.
Hồng, Kỵ (Hồng Loan, Hóa Kỵ) vợ chồng yêu nhau mà chồng vẫn có ngọai tình.
Hồng, Kỵ, Đào (Hồng Loan, Hóa Kỵ, Đào Hoa) vừa bỏ nhau, hay mới góa đã có người muốn lấy.
Hồng, Đào, Phượng, Cái (Hồng Loan, Đào Hoa, Phượng Các : vợ chồng bỏ nhau mà không dứt tình.
Vợ hay chồng là người có nhan sắc, quyến rũ.
Vợ hay chồng là người đa tình, lãng mạn, hoặc làm các nghề có liên quan đến nghệ thuật, thời trang.
Vợ hay chồng có ngoại tình hoặc chấp nối, nhiều lần lập gia đình, nếu gặp các sao xấu, hung hay Sát tinh.
Hồng Loan đóng cung Phu Thê phải có một bận khắc chồng, căn cứ vào câu phú: “Hồng Loan cư phu thê tiền khắc”, nhưng lại có những sách khác bàn rằng Hồng Loan đóng Phu Thê chỉ ở những cung Thìn Tuất Sửu Mùi mới khắc thôi.
“Phu cung đóng ở miền tứ mộ
Gia Hồng Loan ấy số khóc chồng”
Bằng vào kinh nghiệm thì chuyện khắc vợ khắc chồng của Hồng Loan nặng với Mệnh nữ hơn Mệnh nam. Hồng Loan hội Hóa Kị thì đàn bà bỏ chồng đi lấy chồng khác
“Hồng Loan ngộ Kị Phu cung
Tơ hồng đã dứt má hồng còn vương”
Cung Phu Thê có Hồng, Loan tất khắc chồng khắc vợ.
Cung Phu an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Hồng Loan tọa thủ là số gái khóc chồng.
Cung Phu Thê có Đào, Mã đồng cung tất vợ chồng lấy nhau tự nhiên, yêu nhau rồi lấy nhau không mối lái.
Cung Phu có hồng, Loan tọa thủ gặp Địa Kiếp, Mệnh tốt thì vợ chồng ăn ở với nhau đến 100 tuổi, Mệnh xấu thì chỉ 10 năm.
Cung Phu Thê có Thai, Đào tọa thủ thì vợ chồng đi lại với nhau rồi mới lấy nhau.
Bạch Hổ
Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:
Cưới chạy tang.
Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.
Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).
Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa mới tránh được hình khắc, chia ly.
Đại Hao
Cưới xin rất dễ dàng, nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì trai lấy vợ ngang tàn, gái lấy chồng phá của, cờ bạc, ăn chơi
Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Hao tán phu thê, nghĩa là dễ thay đổi bồ bịch (nhất là gặp các sao về tình duyên như Hồng Đào), dễ đổi vợ đổi chồng nếu cung Phối xấu.
Tiểu Hao
Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Tang Môn
Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:
Cưới chạy tang.
Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.
Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).
Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa, què gãy mới tránh được hình khắc, chia ly.
Thiên Hư
Hư, Khốc, Đà, Kình (Thiên Hư, Thiên Kh: vợ chồng xung khắc. xa nhau rồi mới lấy được nhau.
Bại tinh, Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa.
Xa nhau rồi mới lấy nhau được.
Nhân duyên trắc trở buổi đầu.
Ăn ở với nhau có nước mắt.
Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.
Khốc Hư ở Phu Thê thì việc hôn nhân phải trải qua nhiều trở ngại, nếu ăn ở với nhau rồi thì nước mắt cũng nhiều hơn là nụ cười.
Trong cung phu thê có Khốc Hư (Thiên Khốc, Thiên Hư) gặp Tang Môn, Hỏa Tinh , vợ chồng có tật nguyền nơi mắt
Thiên Khốc
Chậm duyên nợ. Xa nhau rồi mới lấy nhau được. Nhân duyên trắc trở buổi đầu. Vợ chồng hay bất hòa. Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.
Ân Quang, Thiên Quý
Có Quang (Thiên Quang, Mã (Thiên Mã), Đồng (Thiên Đồng), Thái dương, Nguyệt đức (đàn ông không cần có Thái dương, đàn bà không cần có Nguyệt đức) thì sánh duyên cùng người giàu sang tốt đẹp nhưng kiêu hãnh. vợ chồng ân ái thuận hòa. Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái gia
Phúc trời cho được thể hiện bằng:
Hôn nhân vì tình.
Vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ sắt son: đó là trường hợp những người biết thủ tiết.
Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá.
Nhất nhật phu thê – Bách nhật ân. Một ngày nên nghĩa để một trăm ngày ân tình; cảm nhận được sự cảm xúc vô biên miên man trong đắm say, trong khát khao của tình yêu. Ân Quang, Thiên Quý hội chiếu cung phu thê, nếu có “Lộc trùng điệp”, chủ về được tiền của là nhờ vợ.
Long Đức
Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.
Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức
Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn. Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
Thiên Phúc
Vợ chồng là người có lòng từ thiện, chí ít đó là người chồng hay vợ đã có Duyên Lành từ tiền kiếp. (Nếu Quang Quý ở cung Phu Thê là Duyên Nợ tiền kiếp, nếu gặp Sát tinh thì đó là Nghiệp Quả phải trả, muốn bỏ cũng bỏ không được. Sống trong đau khổ). Nếu cung Phu Thê có Quan Phúc thủ, thì dù ở đó có Đào Hoa ngộ Không Kiếp, Hình vẫn thường an lành không đổ vỡ và không đau khổ (dù gặp khó khăn cũng có quý nhân giúp đỡ hay giải bày cho). Hoặc vận đến gặp cách đó cũng chẳng sợ. Thế mới biết uy lực cứu giải của Quan Phúc lớn mạnh đến mức nào.
Bát Tọa
Người hôn phối danh giá, có tài năng.
Vợ hay chồng hiền lương, thụ động, thích an nhàn, không hay cạnh tranh với đời
Lập gia đình dễ dàng, thuận lợi, có khả năng chế hóa được cách đa phu do Tả Hữu gây ra khi thủ đồng cung với Tả Hữu nhưng khó chế hóa được cách đa phu thê do Đào Hồng tại Mệnh Thân
Giảm bớt sự xung khắc, đau buồn trong cuộc sống chồng vợ
Hỷ Thần
Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại.
Hỷ Thần đi với Đào hay Hồng thì vợ chồng xứng đôi.
Phục Binh
Hôn nhân hay bị ngăn trở, hoặc vợ chồng bất hòa, khắc khẩu.
“Phục Binh Thái Tuế Thiên Hình
Cùng người tranh cạnh tâm tình chẳng vui”
Tướng Quân
Người hôn phối có tài, có danh, có uy quyền, nhưng hay ghen tuông.
Quan phù
Phù, Phá, Hình (Thiên Phù, Phá Toái, Thiên Hình): quan tụng, ly dị
Thái Tuế
Vợ chồng bất hòa, hay cãi vã, lắm lời, có thể ly dị, ly hôn, nếu gặp sao xấu, trừ phi vợ hay chồng hành nghề luật sư, thẩm phán.
Nương tựa nhau, dính dấp nhau nhiều vì quyền lợi, danh tiếng, địa vị, dư luận, ảnh hưởng bên ngoài rất nặng vào đời sống riêng tư.
Cô Thần
Cô đơn, không được chiều đãi, cô độc, dù có vợ chồng nhưng vẫn thấy lẻ loi, thiếu tình thương.
Phải xa vợ, xa chồng một thời gian rất lâu.
Cũng giống như trường hợp tại cung Phụ Mẫu, Cô Quả ở cung Thê Thiếp (hay Phu Quân) chủ về người vợ (hay chồng) ít anh em trai hoặc làm con trưởng trong gia đình. Ngoài ra hai sao này còn có nghĩa là vợ chồng, hay có thời gian xa cách nhau. Nếu có sao tốt là vì công vụ nghề nghiệp, nếu có nhiều sao xấu vợ chồng có thể bị cảnh chia ly vĩnh viễn. Trong trường hợp có sao tốt mà vợ chồng không bao giờ xa cách nhau thì phải hiểu rằng vợ chồng giữ gìn nhau rất chặt chẽ, khó lòng có chuyện ngoại tình nổi và nhất là cả đôi bên cùng độc đoán, cương quyết và đa nghi. Nếu có Đào Hồng đồng cung thì rất có thể gặp phải người dở duyên (nghĩa là có vợ hoặc chồng rồi) đang ở góa. Trường hợp Đào Hồng tại Mệnh Thân thì rất khó kết hôn sớm hoặc có sớm được cũng không bền, như sương đọng ban mai mà thôi. Đây mới đúng là cách “trăm mối tối nằm không”.
Quả Tú
Quả Tú có ảnh hưởng vào cung phối ngẫu hơn Cô Thần vì có những cung vị chỉ chịu ảnh hưởng xung chiếu của một trong hai sao này. Phu Thê mà có những sao này mang tính phù động như Thiên cơ, Cự môn gặp Quả Tú vợ chồng khó ở, khó gần nhau.
Quả Tú đứng với Vũ khúc ở cung phối ngẫu vợ chồng càng dễ hình khắc phân ly vì lý do chẳng ai chịu nhường ai, ai cũng muốn lấn quyền.
Hồng Loan đứng với Cô Quả chuyện hình khắc phân ly nặng hơn có thể sát hại.
Hồng Loan Cô Quả chẳng hay
Quả phu có kẻ tháng ngày cô đơn
Hóa Lộc, Lộc Tồn có thể làm giảm ảnh hưởng của Quả Tú được
Cũng giống như trường hợp tại cung Phụ Mẫu, Cô Qủa ở cung Thê Thiếp (hay Phu Quân) chủ về người vợ (hay chồng) ít anh em trai hoặc làm con trưởng trong gia đình, chậm hôn nhân hay kén chọn bạn đời … Ngòai ra hai sao này còn có nghĩa là vợ chồng, hay có thời gian xa cách nhau. Nếu có sao tốt là vì công vụ nghề nghiệp, nếu có nhiều sao xấu vợ chồng có thể bị cảnh chia ly vĩnh viễn. Trong trường hợp có sao tốt mà vợ chồng không bao giờ xa cách nhau thì phải hiểu rằng vợ chồng giữ gìn nhau rất chặt chẽ, khó lòng có chuyện ngọai tình nổi và nhất là cả đôi bên cùng độc đóan, cương quyết và đa nghi.
Nếu có Đào, Hồng đồng cung thì rất có thể gặp phải người dở duyên (nghĩa là có vợ hoặc chồng rồi) đang ở góa hay người đó lớn tuổi hơn nhiều bị trục trặc trên vấn đề tình cảm …… (Nếu gặp thêm Không, Kiếp đồng cung, Tả Phù, Hữu Bật … thì càng chắc chắn). Trường hợp Đào, Hồng tại Mệnh,Thân thì rất khó kết hôn sớm, hoặc có sớm cũng không bền, như sương đọng ban mai mà thôi. Đây mới đúng là cách “Trăm mối tối nằm không“ . (Trừ trường hợp khi cung Mệnh, Thân, Phúc và có nhiều sao tốt hóa giải khác)
Thông thường chậm hôn nhân, hoặc sống độc thân, hoặc vợ chồng không hiểu tính nhau, không hợp ý nhưng không có nghĩa là xung khắc.
Phối xấu thì bất hòa, chửi nhau, hoặc sống với chồng vợ cảm thấy lẻ loi, cô đơn, không chia xẻ tình cảm, nếu gặp hung Sát tinh thì có thể đưa đến vợ chồng sinh ly hoặc tử biệt, hoặc vợ chồng phải xa cách một thời gian, hoặc vợ chồng ít khi gặp nhau, không ở gần nhau, lâu lâu mới gặp gỡ. Phối tốt thì cũng tốt nhưng vợ chồng thường ít chia sẻ tình cảm cho nhau, không hợp tính nhưng không xung khắc. Nếu vợ chồng sống hợp nhau thì thông thường lại không có con cái .Vũ Khúc gặp Cô Quả thì cho dù có rất nhiều sao tốt vợ chồng cũng không hợp tính.
Đẩu Quân
Nói chung, sao Đẩu Quân ở cung Phu Thê thì cô đơn, ít được người bạn đời hiểu biết. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt hai trường hợp:
Gặp nhiều sao tốt đẹp: Vợ chồng hòa thuận.
Gặp nhiều sao xấu: Thường bị hình khắc, tai ương hoặc ít ra là cô độc, bị bỏ quên (như vợ cả có chồng ngoại tình).
Long Trì
Long, Phượng : vợ chồng giai nhân tài tử, thêm Hóa Lộc thì giàu có.
Long, Phủ, Khôi, Việt, Lộc tồn (Thanh Long, Thiên Phủ, Thiên Khôi : vợ chồng tốt đẹp thông minh quân tử.
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng.
Nếu ở Dậu và có Tả Hữu: Hai vợ, hai chồng.
Lưu hà
Đóng ở các cung chỉ ngươi như Mẫu, Nô, Thê, Tử thì ám chỉ hao hụt nếu kết hợp nhiều sao xấu, chỉ xa cách nếu không có sao xấu…
Phượng Các
Phượng Các, Thanh Long, Lộc (hóa) : giai nhân tài tử một nhà giàu sang.
Các Tú tương phùng : vợ chồng lương nhân giúp ích cho nhau.
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, việc cưới xin dễ dàng.
Long, Phượng, Hóa Lộc tại Phối: vợ chồng là giai nhân tài tử, giàu có (ĐL)
Long, Thiên phủ, Khôi, Việt, Lộc Tồn: vợ chồng tốt đẹp, thông minh, quân tử (ĐL)
Cung Phu có Long Phượng ở cung Dậu lại có Tả Hữu thì là cách đa phu, ít ai có một chồng:
Long Trì Phượng Cát gồm hai,
Đoài Long Phụ Bật mấy ai một chồng (B47, 9)
Đào Long Phụ Bật (Đào Hoa, Thanh Long, Thai Phụ, Hữu Bật) phùng sau trước,
Hoặc Đào, Nô lỡ bước cầu ô
Tam Thai
Người hôn phối danh giá, có tài năng.
Bát tọa
Hồng Loan, Tam Thai, Long Đức đồng cung thì có khả năng chế hóa được cách đa phu tại cung Mệnh do Hồng Loan gây ra
Hồng Loan, Bát Tọa, Nguyệt Đức thì có chế hóa đôi chút về cách đa phu, ví dụ như là tuy đời trước có nhưng ăn ở với nhau một thời gian ngắn chưa có con cái thì chia tay và sau đó lập gia đình lần thứ hai
Vợ hay chồng hiền lương, thụ động, thích an nhàn, không hay cạnh tranh với đời
Lập gia đình dễ dàng, thuận lợi, có khả năng chế hóa được cách đa phu do Tả Hữu gây ra khi thủ đồng cung với Tả Hữu nhưng khó chế hóa được cách đa phu thê do Đào Hồng tại Mệnh Thân
Giảm bớt sự xung khắc, đau buồn trong cuộc sống chồng vợ
Vợ hay chồng không là gánh nặng cho bản thân
Thai phụ
Vợ hay chồng có học vị
Thiên Hỷ
• Việc cưới xin dễ dàng, vợ chồng thuận hòa, vui vẻ, khá giả.
• Gặp sao Hồng Loan, Đào Hoa, sánh duyên cùng người đẹp đẽ, vợ hay chồng có tính phong lưu, lãng mạn.
• Nếu thêm sao Thiên Riêu, Thai, có ngoại tình.
Thiên Không
• Người hôn phối thông minh, đẹp, sắc sảo, khôn ngoan.
• Phu có Phá phùng Không thì lấy chồng ba lần mới thành:
Không (sao Không) phùng Phá tú (Phá quân) Phối hào (cung Phối), Vợ chồng trắc trở ba tao mới thành
Không ngộ Phá, Tú Thê hào, Vợ chồng cách trở ba tao mới thành
• Phu Thê có Thiên Không Địa Kiếp đủ bộ thì sát phu thê
Thiên thọ
Thiên Thọ đóng cung phối ngẫu (Phu thê) thì vợ chồng tuổi chênh lệch rõ rệt, trên cả mười tuổi nếu chồng già vợ trẻ, trên bốn năm tuổi nếu vợ già chồng trẻ.
Mộc dục
Tại Phu Thê rất kỵ Không Vong)
Thiên quan:
Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.
Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
Thiên phúc:
Vợ chồng là người có lòng từ thiện, chí ít đó là người chồng hay vợ đã có Duyên Lành từ tiền kiếp. (Nếu Quang Quý ở cung Phu Thê là Duyên Nợ tiền kiếp, nếu gặp Sát Tinh thì đó là Nghiệp Quả phải trả, muốn bỏ cũng bỏ không được. Sống trong đau khổ). Nếu cung Phu Thê có Quan Phúc thủ, thì dù ở đó có Đào Hoa ngộ Không Kiếp, Hình vẫn thường an lành không đổ vỡ và không đau khổ (dù gặp khó khăn cũng có quý nhân giúp đỡ hay giải bày cho). Hoặc vận đến gặp cách đó cũng chẳng sợ. Thế mới biết uy lực cứu giải của Quan Phúc lớn mạnh đến mức nào.
Linh tinh:
Xung khắc gia đạo.
Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).
Phong cáo:
Háo danh, hay khoe khoang.
Chuộng hình thức bề ngoài.
Thiên giải:
Có thể hóa giải một số xung đột nhỏ, đời thường.
Phi liêm:
Có các sao Phi Liêm, Long Trì, Phượng Các, Thiên Mã, Thanh Long là phải lấy vợ chồng xa, ngoại quốc hay phải kết hôn ở nước ngoài.
Phúc đức:
Nếu cung Phu Thê nằm trong thế Thiếu Dương-Nguyệt Đức-Phúc Đức thì đó không phải là người sợ vợ hay chồng , mà là người rất yêu thương người phối ngẫu, lấy được một người bạn trăm năm như ý.
3. Lời kết
Cung phu thê là cung rất quan trọng đối với cả nam lẫn nữ. Qua bài viết có lẽ các bạn cũng hiểu phần nào về tính chất của cung Phu Thê và các đặc tính của nó. Từ đó có thể biết được xấu tốt về đường nhân duyên của mình. Mà có cách hóa giải hoặc giảm thiểu xuống mức thấp nhất có thể.
(Trầm Hương tổng hợp từ các nguồn)
Xem thêm tại: kênh Youtube Tử Vi Hiện Đại
Thông tin cập nhật tại Fanpage: Tử Vi Hiện Đại
» Sao Đào Hoa trong Tử Vi và đặc tính của nó
Từ khóa » Vong Thần Cung Phu Thê
-
Sao Vong Thần Trong Tử Vi | Sao Vong Thần Cung Phu Thê - Asiana
-
Sao Vong Thần Trong Tử Vi - Có 1 Bài Viết Về Vong Thần - TTMN
-
Ý NGHĨA SAO VONG THẦN - Tử Vi Cổ Học
-
Sao Vong Thần Trong Tử Vi - OLP Tiếng Anh
-
Bộ Sao Cô Thần, Quả Tú Trong Khoa Tử Vi
-
Sao Giải Thần Trong Khoa Tử Vi
-
Ý Nghĩa Các Sao Tử Vi ở Cung Phu Thê - Luận Giải Hôn Nhân Gia đình
-
Minh Tuệ Hội Quán - SAO VONG THẦN Trích - Facebook
-
Luận Giải, Xem Cung Phu Thê Vô Chính Diệu - CoHoc.VN
-
Mệnh Có Sao Cô Thần Và ý Nghĩa ở Các Cung
-
81. Vong Thần - Lớp Học Tứ Trụ
-
Sao Hỷ Thần Là Gì? Luận Giải Hỷ Thần Tại Mệnh & Cung Khác
-
CUNG QUAN LỘC VÀ ƯỚC VỌNG TRONG ĐỜI CỦA ĐƯƠNG SỐ