Bằng B1, B2 Có Thời Hạn Bao Lâu? - Luật Hoàng Phi

Mục lục bài viết

Toggle
  • Quy định về giấy phép lái xe hạng B1 và B2
  • Bằng B1 có thời hạn bao lâu?
  • Bằng B2 có thời hạn bao lâu?
  • Bằng B1 với Bằng B2 khác nhau như thế nào?
  • Đổi bằng lái xe sắp hết hạn như thế nào?

Có thể thấy được rằng hiện nay bằng lái xe B1 và B2 là hạng Giấy phép lái xe ô tô phổ biến. Nhưng các loại này dễ bị nhầm lẫn với nhau khiến cho không ít người gặp khó khăn khi đăng ký học thi bằng lái xe. Bằng B1, B2 có thời hạn bao lâu?

Quy định về giấy phép lái xe hạng B1 và B2

Theo thông tư 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông Vận tải, giấy phép lái xe hạng B gồm ba loại: B1 số tự động, B1, và B2.

Theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 15 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe

5. Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

c) Ô tô dùng cho người khuyết tật.

6. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe

7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

Như vậy theo quy định trên thì người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động và B1 không được hành nghề lái xe. Ngược lại, giấy phép lái xe hạng B2 không có hạn chế này.

Vậy Bằng B1, B2 có thời hạn bao lâu? nội dung tiếp theo chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này.

Bằng B1 có thời hạn bao lâu?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn của giấy phép lái xe như sau:

Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe

2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Như vậy Bằng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Bằng B2 có thời hạn bao lâu?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn của giấy phép lái xe như sau:

Thời hạn của giấy phép lái xe: Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. Như vậy Bằng B2 có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp.

Bằng B1 với Bằng B2 khác nhau như thế nào?

Bằng B1 và Bằng B2 có sự khác nhau về các tiêu chí như thời gian đào tạo, loại xe được điều khiển, thời hạn sử dụng bằng lái xe. Cụ thể như sau:

Tiêu chíB1 số tự độngB1B2
Thời gian đào tạo476 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 340)556 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 420)588 giờ (lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 420)
Loại xe được điều khiển– Chỉ được điều khiển xe số tự động

– Không được hành nghề lái xe (taxi, taxi tải…)

– Được điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động

– Không được hành nghề lái xe

– Được điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động

– Được hành nghề lái xe

Thời hạn sử dụngĐến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam.

Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Đến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam.

Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

10 năm, kể từ ngày cấp

Đổi bằng lái xe sắp hết hạn như thế nào?

– Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;

– Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Do vậy người lái xe cần lưu ý thời hạn bằng lái của mình, nếu sắp hết hạn cần tiến hành chuẩn bị hồ sơ để đổi bằng.

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu;

– Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;

– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).

Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.

Từ khóa » Bằng Lái B2 Thời Hạn Bao Lâu