Bằng B2 Lái Xe Gì Theo Luật Mới?

Mục lục bài viết

Toggle
  • Bằng lái xe b2 là gì?
  • Bằng b2 lái xe gì theo quy luật mới?
  • So sánh giữa bằng lái xe hạng B1 và B2

Bằng lái xe là một trong những giấy tờ quan trọng khi điều khiển phương tiện giao thông lưu thông trên các tuyến đường. Tuy nhiên, không phải ai cũng có những hiểu biết liên quan đến vấn đề này.

Chính vì thế, trong bài viết hôm nay chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề: Bằng b2 lái xe gì theo luật mới.

Bằng lái xe b2 là gì?

Bằng b2 thường được biết đến là giấy phép lái xe ô tô hay là loại giấy phép bắt buộc đối với người tham gia giao thông khi điều khiển các loại xe cơ giới vận hành trên đường. Để được cấp bằng lái xe, chủ xe cần tham gia khóa đào tạo lái xe và làm bài kiểm tra sát hạch bao gồm kiểm tra lý thuyết và thực hành tại cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe để được chứng nhận đủ tiêu chuẩn điều khiển xe.

Bằng b2 lái xe gì theo quy luật mới?

Căn cứ theo Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT, quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thay cho Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT, cụ thể:

Thứ nhất: Đối với hạng A

– Bằng lái xe máy A1:

Dành cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3. Người khuyết tật lái xe mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật.

– Bằng lái xe hạng A2:

Người lá xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

– Bằng lái xe hạng A3:

Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

– Bằng lái xe hạng A4:

Dành cho người lá xe các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000 kg.

Thứ hai: Đối với bằng lái xe B

– Bằng lái xe B1:

+ Bằng lái xe ô tô B1 sơ tự động:

Cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

Ô tô dùng cho người khuyết tật.

Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Ô tô số tự động chở người đến 09 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe.

+ Bằng lái xe ô tô hạng B1:

Cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Ô tô tải kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kh.

Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe.

Bằng B2 lái xe gì theo luật mới:

Cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau:

+ Các loại xe theo quy định cho giấy phép lái xe hạn B1.

+ Người lái xe ô tô 04 – 09 chỗ ngồi, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.5 tấn.

Thứ ba: Đối với bằng lái xe C

Bằng lái xe hạng C được cấp cho:

– Người lái xe ô tô 04 – 09 chỗ, ô tô tải kể cả ô tô tải chuyên dùng và ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên.

– Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

– Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên.

Thứ tư: Đối với bằng lái xe D

Bằng lái xe hạng D được cấp cho:

– Người điều khiển ô tô chở người từ 10 – 30 chỗ, kể cả chỗ của người lái xe.

– Các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

Thứ năm: Đối với bằng lái xe D và E

– Đối với bằng lái xe hạng E:

+ Ô tô chở người trên 30 chỗ.

+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

– Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

Cuối cùng: Đối với bằng lái xe hạng F

Người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối tao, được quy định như sau:

– Bằng lái FE: Cấp cho người lái xe các loại xe theo quy định hạng E kéo theo rơ moóc.

– Bằng lái FD: Cấp cho người lái xe theo quy định hạng D kéo theo rơ moóc.

– Bằng lái xe FC: Cấp cho người lái xe các loại xe theo quy định dạng C kéo theo rơ moóc.

– Bằng lái xe  FB2: Cấp cho người lái xe các loại xe theo quy định hạng B2 kéo theo rơ moóc.

So sánh giữa bằng lái xe hạng B1 và B2

Thứ nhất: Điểm giống nhau

Quy định độ tuổi đăng ký thi đối với hai hạng bằng lái đều là 18 tuổi trở lên.

Thứ hai: Điểm khác nhau

– Về thời hạn:

+ Đối với bằng lái xe hạng B1:

Có thời hạn đến khi người lái đến khi người lái xe đủ 55 tuổi (đối với nữ) và đủ 60 tuổi (đối với nam). 10 năm kể từ ngày cấp với người lái xe nữ trên 45 tuổi và nam trên 50 tuổi.

+ Đối với bằng lái xe hạng B2:

10 năm kể từ ngày cấp.

– Thời gian đào tạo:

+ Đối với bằng lái xe hạng B1: 556 giờ trong đó lý thuyết 136 giờ và 420 giờ thực hành lái xe.

+ Đối với bằng lái xe hạng B2: 588 giơg trong đó 168 giơg lý thuyết và 420 giờ thực hành lái xe.

– Đối tượng:

+ Đối với bằng lái xe hạng B1: Cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi, kể cả ngồi cho người lái xe; ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

+ Đối với bằng lái xe hạng B2: Cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; ô tô tải kể cả ô tô tô chuyên dùng dưới 1.500 kg; máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kết dưới 3.500 kg.

Như vậy, Bằng b2 lái xe gì theo luật mới đã được chúng tôi trả lời cụ thể trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích một số nội dung liên quan đến vấn đề bằng lái xe hiện nay. Chúng tôi mong rằng những nội dung đã trình bày trong bài viết sẽ giúp ích được đối với quý bạn đọc.

Từ khóa » Bằng Lái B2 Chạy được Xe Gì 2021