Bảng Chữ Cái Kanji - 3 Cách đọc Kanji Thường Gặp - Tiếng Nhật Daruma

Bảng chữ cái kanji là nổi sợ của rất nhiều bạn mới bắt đầu học tiếng Nhật. Điều này là do hệ chữ viết kanji (Hán tự) có cách viết rất mới lạ và khác hoàn toàn so với chữ latinh như tiếng Việt hay tiếng Anh.

Vì vậy, đối với những người học tiếng Nhật có tiếng mẹ đẻ không dùng chữ tượng hình giống Nhật, Hàn, Trung sẽ cảm thấy Bảng chữ cái kanji rất khó và có không ít người đã bỏ cuộc giữa chừng khi học hán tự.

Vậy thì bảng chữ cái kanji là gì mà mọi người sợ đến vậy. Các bạn hãy cùng mình chinh phục nổi sợ kanji qua bài viết này nhé!

Bảng chữ cái kanji

Mục lục

Toggle
  • Bảng chữ cái kanji là gì?
  • Lịch sử Bảng chữ cái kanji tiếng nhật
  • Bảng chữ cái kanji – Cách đọc
  • Bảng chữ cái kanji  và cách viết
  • Bảng chữ cái kanji tiếng nhật N5 cơ bản
  • Các cách học Bảng chữ cái kanji tiếng nhật hiệu quả
    • Học Bảng chữ cái kanji qua bộ thủ
    • Học bảng chữ cái kanji tiếng nhật bằng flash card
    • Học bằng liên tưởng hình ảnh

Bảng chữ cái kanji là gì?

Tiếng Nhật hiện đại đang sử dụng 3 bảng chữ cái Kanji, Hiragana, Katakana trong hệ thống ngôn ngữ của Nhật. Trong đó, Bảng chữ cái kanji là hệ thống chữ tượng hình, có phần là vay mượn từ chữ Hán(tiếng Trung phồn thể) và có phần do chính người Nhật sáng tạo ra.

Vì vậy không thể nói Kanji (Hán tự) là bảng chữ vay mượn hoàn toàn từ tiếng Trung. Kanji là văn tự ngữ tố, mỗi chữ kanji biểu thị một ngữ tố hoặc một từ. Kanji được dùng để ghi thực từ.

Hiragana và Katakana đều là văn tự âm tiết, mỗi chữ hiragana và katkana biểu thị một âm tiết. Hiragana được dùng để ghi hư từ, tiếp vĩ ngữ khuất chiết, một số thực từ, Katakana dùng để ghi từ mượn, từ tượng thanh, một số thuật ngữ khoa học.

Câu ví dụ:

わたしはホーチミン市師範大学三年生です。Tôi là sinh viên năm 3 trường Đại học Sư phạm TP HCM.

Trong ví dụ trên 「わたしは」、「の」、「です」 là Hiragana, 「ホーチミン」 là chữ Katakana của Hồ Chí Minh  và「市」「師範大学」「三年生」 là loại chữ viết Kanji

Số lượng văn tự kanji thường dùng trong tiếng Nhật có khoảng 2136 ký tự. Học sinh tiểu học ở Nhật sẽ được dạy khoảng 1006 ký tự cơ bản trong 教育漢字(Giáo dục Hán tự).

Để đọc được sách báo tiếng Nhật thì cần học hết 1945 ký tự Kanji trong 常用漢字(Thường dụng Hán tự). Đây là những ký tự cần phải nắm được để có thể giao tiếp và đọc viết tốt. Người nước ngoài học tiếng Nhật nếu nắm được 1945 ký tự này thì sẽ đạt trình độ tương đương N2.

Chính phủ Nhật Bản cũng tổ chức các kỳ thi Kanji rất thú vị như 日本漢字能力検定試験 (Nihon kanji nōryoku kentei shiken) có nghĩa là “Kỳ thi kiểm định năng lực Kanji trong tiếng Nhật” để kiếm tra khả năng đọc và viết Kanji. Cấp độ cao nhất của kỳ thi này kiểm tra trong phạm vi khoảng 6.000 chữ Kanji.

Lịch sử Bảng chữ cái kanji tiếng nhật

Trước khi có sự du nhập của chữ Hán từ Trung Quốc, ở Nhật Bản không có loại chữ viết nào là duy nhất. Mọi người kể lại tất cả các huyền thoại và truyền thuyết bằng cách truyền miệng, ngay cả 万葉集(Vạn diệp tập) cũng không có loại chữ viết riêng.

Việc sử dụng các ký tự Trung Quốc ở quần đảo Nhật Bản bắt đầu vào cuối thế kỷ 4 và đầu thế kỷ 5, và có lịch sử khoảng 1600 năm kể từ khi xuất hiện ký tự Trung Quốc ở xứ sở phù tang.

Không chỉ là phương tiện giao tiếp, chữ viết mà còn là phương tiện tác động đến tư tưởng, chính trị – xã hội, tức là thông qua nhiều lĩnh vực khác nhau như ngôn ngữ, tư tưởng, xã hội, người Nhật đã tiếp xúc với chữ Hán thông qua con người qua từng thời đại và qua tập quán ruộng lúa.

Từ nguyên của bảng chữ cái kanji tiếng nhật được tạo nên từ những thứ quen thuộc trong cuộc sống và người Nhật hiểu được từ nguyên bằng trí óc và cơ thể của họ đã làm phong phú thêm thế giới ngôn từ, kế thừa văn hóa và tâm linh.

Mặc dù là bảng chữ cái kanji được du nhập từ Trung Quốc, nhưng cũng có những chữ kanji chỉ có ở Nhật Bản như 「働」−/はたら.く/ – Động (Làm việc)、「峠」- /とうげ/ – Đèo、「畑」- /はた/ – Ruộng đồng, rất quen thuộc với người Nhật, và chúng được gọi là các ký tự quốc gia (国字).

Bảng chữ cái kanji

Người Yamato, những người kể chuyện bằng cách truyền miệng và tin vào tám triệu vị thần (Yaoyorozu), nghĩ rằng lời nói cũng có sức mạnh tâm linh gọi là 言霊  (Kotodama). Tổ tiên của họ đã cố gắng giữ cho “言霊” của Nhật Bản tồn tại và tiếp tục đấu tranh để viết nó bằng các ký tự kanji.

Ý tưởng đầu tiên cho điều đó là sự khôn ngoan khi chỉ lấy âm thanh của các ký tự kanji từ Trung Quốc và bỏ qua ý nghĩa của chúng. Nó là để liên kết ý nghĩa của mỗi ký tự kanji với tiếng Nhật đã tồn tại, và người ta nói rằng cách đọc của ký tự kanji từ Trung Quốc này là nguồn gốc của kun’yomi hiện tại.

Man’yogana được tạo ra để mô tả “âm thanh” trong tiếng Nhật trong các chữ cái . Man’yogana là một loại kana nổi tiếng được sử dụng trong万葉集 – / Manyoshu / – (Vạn diệp tập) và được thể hiện bằng cách sử dụng các âm “on” và “Kun” của Kanji. Nó thường được sử dụng theo cách không liên quan gì đến nghĩa gốc của chữ Hán, chẳng hạn như「安」→「あ」、「加」→「か」、「左」→「さ」

Bảng chữ cái kanji

Người ta nói rằng Hiragana được tạo ra vào đầu thời kỳ Heian, và Katakana được tạo ra dựa trên một số ký tự kanji, để chia nhỏ điều này và giúp viết dễ dàng hơn. Giữa thời kỳ Heian là thời kỳ phân biệt giới tính, phụ nữ bị cấm học chữ Hán.

Bảng chữ cái kanji – Cách đọc

Ký tự Kanji thường được cấu tạo bởi “phần bộ” và “phần âm”. Trong đó, “Phần bộ” hay còn gọi là “Bộ thủ”, nằm ở nhiều vị trí trong 1 ký tự kanji, có thể là bên trái, bên phải, bên trên, ở dưới,..ví dụ như: bộ nhân đứng  イ trong chữ trú 住, bộ thảo  艹  ở phía trên trong chữ 薬 (dược), bộ tâm 心 ở phía dưới trong chữ 感 (cảm), bộ nguyệt 月ở bên phải chữ期 (kỳ),…

Phần chỉ âm nằm cạnh phần bộ và là phần âm của kanji. Cách đọc của phần âm thường được căn cứ theo phát âm chuẩn dựa theo cách đọc của người Hoa. Cách đọc ký tự kanji có nhiều cách, trong đó có 2 cách đọc phổ biến nhất là: âm Kun(đọc theo âm thuần Nhật), và âm On(đọc theo âm Hán).

  • Âm Kun-/Kun-yomi/: thường dùng cho chữ hán đứng một mình (không phải 100%), hoặc khi 1 chữ Kanji kết hợp với ký tự Hiragana cũng đọc theo âm Kun, trong từ điển Kun-yomi thường được viết bằng ký tự Hiragana.

Bảng chữ cái kanji

Ví dụ: 雨 (あめ): mưa, 家(うち): nhà, 曇り(くもり): mây, 会う (あう): gặp mặt…

  • Âm On-/On-yomi/: thường dùng từ 2 chữ hán trở lên ghép với nhau (Kanji+Kanji), trong từ điển âm On-yomi thường được viết bằng ký tự Katakana.

Bảng chữ cái kanji

Ví dụ: 国 Quốc: (On) – コク, (Kun) – くに; 山 Sơn: (On) – サン, (Kun) – やま;  河 Hà: (On) – ガ, (Kun) – がわ; 木 Mộc: (On) – モク, (Kun) – き;…

Trên đây, là cách đọc phổ biến, tuy nhiên cũng có một số trường hợp ngoại lệ. Trong trường hợp này thì chỉ có thể học thuộc.

  • Kanji đứng một mình nó mà lại đọc bằng âm On-yomi.

Ví dụ: sách: 本 – ホン, cổng: 門 – モン…

  • Kanji + Kanji mà lại đọc bằng âm Kun-yomi + Kun-yomi.

Ví dụ: 買い物(かいもの): mua sắm, 花見(はなみ): ngắm hoa,…

  • Kanji + Kanji mà lại đọc bằng âm Kun-yomi + On-yomi hoặc ngược lại.

Ví dụ: 彼女(かのじょ): bạn gái, 本屋(ほんや): tiệm sách,…

Bảng chữ cái kanji  và cách viết

Trước khi xem cách viết bảng chữ cái kanji, ta nên xem qua các nét cơ bản trong ký tự kanji. Các ký tự kanji trong tiếng nhật có 8 nét cơ bản:

  • Nét chấm(丶): một dấu chấm từ trên xuống dưới.
  • Nét ngang(一): nét thẳng ngang, kéo từ trái sang phải.
  • Nét sổ thẳng(丨): nét thẳng đứng, kéo từ trên xuống dưới.
  • Nét hất: nét cong, đi lên từ trái sang phải.
  • Nét phẩy(丿): nét cong, kéo xuống từ phải qua trái.
  • Nét mác (乀)nét thẳng, kéo xuống từ trái qua phải.
  • Nét gập có một nét gập giữa nét.
  • Nét móc(亅): nét móc lên ở cuối các nét khác.

Chữ Hán (chữ Kanji) được viết theo thứ tự sau: trái viết trước, phải viết sau, phía trên trước, ở dưới sau, ngang trước, sổ sau. Ví dụ:

  • Ngang trước sổ sau : 十 → 一 十
  • Phẩy trước mác sau : 八 → 丿 八
  • Trên trước dưới sau : 二 → 一 二
  • Trái trước phải sau : 你 → 亻 尔
  • Ngoài trước trong sau : 月 → 丿 月
  • Vào trước đóng sau : 国 → 丨 冂 国
  • Giữa trước hai bên sau : 小 → 小

Để có thể học tốt hơn Bảng chữ cái tiếng Nhật Kanji chúng ta cần kết hợp cả 3 phương pháp là: luyện viết chữ, luyện liên tưởng mặt chữ và luyện cách đọc. Nhưng với đặc thù của chữ Kanji bản chất của nó đã có rất nhiều nét, có thể ở giai đoạn đầu bạn mới học, bạn sẽ cảm thấy thật khó khăn, dễ nản vì vậy bạn cần tập cho mình tính kiên trì, ôn luyện Kanji thường xuyên và lặp đi lặp lại nó hằng ngày. 

Bảng chữ cái kanji tiếng nhật N5 cơ bản

Bảng chữ cái kanji

Bảng chữ cái kanji N5 bao gồm khoảng 203 ký tự Kanji cơ bản. Ở cấp độ này bạn có thể áp dụng phương pháp “liên tưởng hình ảnh” để có thể ghi nhớ các ký tự kanji cơ bản này một cách dễ dàng.

Bảng chữ cái kanji

Các cách học Bảng chữ cái kanji tiếng nhật hiệu quả

Học Bảng chữ cái kanji qua bộ thủ

Mỗi từ Kanji đều được cấu tạo từ 1 hoặc nhiều bộ thủ khác nhau. Vì vậy, nếu có thể nhớ hết 214 bộ thủ trong tiếng Nhật thì việc học Kanji của bạn sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn. Hơn nữa một số chữ Kanji nhìn khá giống nhau nhưng chỉ khác 1 bộ thủ thì nghĩa cũng khác hoàn toàn, vì vậy bộ thủ còn giúp bạn phân biệt các ký tự Kanji nữa, thật tiện phải không nào?

Bảng chữ cái kanji

Ví dụ, bạn đang muốn ghi nhớ chữ TIÊN – 仙. Trong chữ này, bộ thủ bên phải nó là chữ Nhân (亻), bên trái là chữ Sơn – (山), vậy cách ghi nhớ trong đầu sẽ là: “Người (亻) sống trên núi (山) cao thì thành tiên (仙)”.

Bảng chữ cái kanji

Xem bài viết liên quan: Phương pháp học Kanji

Học bảng chữ cái kanji tiếng nhật bằng flash card

Cách học Bảng chữ cái kanji trong tiếng Nhật bằng flashcard cũng tương tự như khi học từ vựng tiếng Nhật bằng Flashcard vậy. Cụ thể:

Bạn nên ghi từ ghép với chữ hán đó ở mặt trước(tầm 2,3 từ), để bạn có thể dễ dàng nhận ra ngay đây là flashcard của chữ nào. Các chữ Hán đã học rồi, việc tạo flashcard như thế này vừa đơn giản, tiết kiệm thời gian và công sức. Chú ý là chỉ cần một số chữ quen thuộc, phổ biến chứ không cần phải lấy tất cả các chữ Hán liên quan. Mặt sau mình ghi âm Hán Việt, âm kun-yomi và âm on-yomi. Bên dưới chỉ ghi cách đọc và ý nhĩa của các từ ở mặt trước.

Để nhớ Kanji qua Flashcard bạn nên tự mình viết thì sẽ nhớ lâu hơn, tự viết còn giúp bạn luyện chữ nữa đấy.

Học bằng liên tưởng hình ảnh

Nếu học theo cách truyền thống bằng cách viết đi viết lại nhiều lần để ghi nhớ đã quá nhàm chán bạn có thể áp dụng cách mới để việc học trở nên thú vị hơn. Bằng cách liên tưởng chữ Kanji đó theo hình ảnh bạn có thể dễ dàng ghi nhớ hơn.

Bảng chữ cái kanji

Bảng chữ cái kanji

Vốn dĩ bản chất của các ký tự Kanji là chữ tượng hình, nét chữ được xây dựng từ cách con người nhìn sự vật, hiện tượng rồi mô tả chúng lại bằng nét vẽ nối nhau để phát họa. Vì vậy, học bằng cách này sẽ giúp bạn vận động trí não, linh hoạt hơn và ghi nhớ thật lâu mặt chữ, cực kỳ hiệu quả.

Tuy nhiên, cách này áp dụng rất hiệu quả đối với những chữ Kanji ở cấp độ sơ cấp N5, N4. Khi lên cấp độ cao hơn chữ Kanji phức tạp hơn rất nhiều nếu bạn không có độ tư duy hình học hoặc khả năng liên tưởng hình ảnh tốt thì sẽ khó áp dụng cách này.

Bảng chữ cái kanji

Ngoài ra, đối với người Việt khi học bảng chữ cái Kanji tiếng Nhật còn có một cách khác cũng rất hiệu quả, đó là học theo âm Hán-Việt. Bởi tiếng Việt cũng có ảnh hưởng và vay mượn một số từ của Trung Quốc thế nên cũng có một số chữ Kanji tương đồng với âm Hán-Việt trong tiếng Việt.

Ví dụ: 自(Tự) + 由(Do)  – /じゆう/ :  Tự do, 国(Quốc) + 家(Gia) – /こっか/: quốc gia, 国(Quốc) + 会(Hội) – /こっかい/: Quốc hội, 質(Chất) + 量(Lượng) -/しつりょう/:  Chất lượng

Bài viết Bảng chữ cái kanji trên đây đã giới thiệu “tất tần tật” về ký tự kanji trong tiếng Nhật. Để chinh phục 2136 ký tự Kanji không phải là điều đơn giản sẽ cần rất nhiều mồ hôi và thời gian để nhớ hết vì vậy bạn hãy quyết tâm lên nhé! Ngoài ra, nếu bạn muốn luyện tập thêm kanji qua bài tập để có thể áp dụng được ngay sau khi học thì hãy ghé xem sách Kanji tại nhà sách Daruma nhé. 

Xem thêm các khóa học tiếng Nhật bổ ích:

Khóa học N3 cấp tốc

Khóa luyện thi N3

Khóa giao tiếp sơ cấp N5

Từ khóa » Bảng Chữ Kanji Tiếng Nhật