BÀNG ĐẠI HẢI
Có thể bạn quan tâm
Tổng hợp kiến thức về vị thuốc Bàng đại hải 1. Các tên gọi của Bàng đại hải 2. Bàng đại hải (hình ảnh, thu hái, chế biến, bộ phận dùng làm thuốc ...) 3. Thành phần hoá học, tác dụng dược lý 4. Tác dụng của Bàng đại hải (Công dụng, Tính vị và liều dùng) 5. Vị thuốc Bàng đại hải chữa bệnh gì? - Bài thuốc Trị viêm amidale cấp Trị đau họng, ho khan không có đờm, khàn tiếng, cốt chưng nội nhiệt, chảy máu cam Trị chảy máu cam ở trẻ nhỏ Táo bón do tích nhiệt 6.Nơi mua bán vị thuốc Bàng đại hải |
Tên khác
Tên thường gọi: Bàng đại hải tên gọi khác là lười ươi, đười ươi, đại hải tử, sam rang, dang rang si phlè, som vang, an nam tử, đại đồng quả, đại phát, tam bayang.
Tên khoa học Sterculia lychonophora Hnce.
Tên thực vật: Sterculia Lych nophera Hance
Họ khoa học: Thuộc Trôm Sterculiaceae.
Cây bàng đại hải
(Mô tả, hình ảnh cây bàng đại hải phân bố, thu hái, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
Mô tả cây
Cây bàng đại hảilà một cây thuốc quý. bàng đại hảilà một cây to, cao 30-40m, thân có thể cao 10-20m mà chưa phân nhánh, đường kính thanh 0.8-1m. Lá đơn, nguyên hay xẻ thùy, mặt trên màu lục, mặt dưới nâu hay ánh bạc, dàu 18-45m, rộng 18-24cm, cuống dài. Hoa nhỏ, không cuống, họp từng 3-5 thành chùy ở đầu cành. Mỗi hoa cho 1-2 quả đại, dạng lá,hình trứng hay hình giống như đèn treo, do đó có tên lychophor, dài 12-16cm, rộng 4-5cm ở phần rộng nhất của phía dưới quả. Màu đỏ hay màu nhạt, mặt trong ánh bạc, với 4-5 đường gân nổi rõ. Một hại dài 2.5cm, rộng 14-16mm, dày 5-7mm. Thịt quả gồm 3 lớp: Lớp ngoài mỏng, lớp giữa dầy mẫm, gồm những tế bào họp thành chuỗi chứa chất nhầy, lớp trong nhẵn và màu trắng nhạt. Lá xuất hiện vào tháng 3-4 và rụng vào tháng 1, hoa xuất hiện vào tháng 3-4 trước khi lá phát triển. Quả xuất hiện vào cuối tháng 4 đầu tháng 5 và mở ra trước khi hạt chín. Khi chín quả đại tách ra, hạt còn lại thường nhầm là quả, có hai cánh, thực tế chỉ là hai thùy dạng lá của quả đại
Phân bố, thu hái và chế biến
bàng đại hảichỉ mới thấy phân bố và được sử dụng khai thác ở miền nam nước ta tại những vùng Biên Hòa, Bà Rịa, Bình Định, Bình Thuận... Ngoài ra còn thấy ở Cămpuchia, Thái Lan, các đảo thuốc Malaixya
Vào tháng 4-5, người ta thu hoạch hạt, phơi hay sấy khô. Hạt hình trứng dài 2.5-3.5cm, rộng 1.2-2.5cm, màu nâu đỏ nhạt, trên mặt nhăn nheo, nổi trên nước, nhưng khi ngâm với nước thì sau một thời gian nở rất to, gấp 8-10 lần thể tích của hạt, thành một chất nhầy màu nâu nhạt, vị hơi chát, mát, do đó Châu Âu gọi là Hạt nở
Hạt được khai thác rất nhiều ở miền Nam để dùng tại chỗ và xuất khẩu.
Thành phần hoá học
Hạt lười ười gồm hai phần: Phần nhân chiếm khoảng 35% và phần vỏ chiếm khoảng 65%. Trong nhân có chất béo, tinh bột và chất đắng. Trong vỏ có khoảng 1% chất béo, 59% bassorin, chất nhầy và tamin.
Phần đường trong hạt gồm chủ yếu galactoza, pentoza và arabinoza.
Tác dụng dược lý
Thuốc uống vào hút nước rất mạnh làm trương ruột kích thích gây tiêu chảy.
Thuốc có tác dụng hạ áp, lợi tiểu, giảm đau.
Vị thuốc lười ươi
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
Tính vị:
bàng đại hảivị ngọt, tính hàn.
Sách Bản thảo cương mục thập di: ngọt nhạt.
Sách Dược liệu hội biên: ngọt nhạt tính lương.
Quy kinh:
Qui kinh Phế, Đại tràng.
Công dụng:
Thanh nhiệt, trừ khí ở phế, nhuận tràng.
Hiện nay công dụng chủ yếu của vị thuốc này là mát và nhuận. Chỉ cần 4-5 hạt vào một lít nước là đủ có một thứ nước sền sệt như thạch, thêm đường vào mà uống trong trường hợp ho khan không đờm, cổ họng sưng đau, viêm đường tiết niệu ngày dùng 2-5 hạt, cho vào cốc nước nóng, chờ một lúc cho hạt nở ra, thêm đường vào cho đủ ngọt chia nhiều lần uồng trong ngày.
Liều dùng:
Liều dùng 3 - 5 quả bỏ vào nước sôi uống hoặc sắc uống.
Liều dùng dưới dạng bột giảm đi một nửa.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc bàng đại hải
Trị viêm amidale cấp:
Dùng 4 - 8 quả cho vào bình trà, đổ nước sôi vào uống hết sau khi ngâm nửa giờ, cách 4 giờ 1 lần, trong 2 - 3 ngày. Trị khỏi 68 ca, tốt 21 ca (Lưu phúc Bình, Tạp chí Trung y Triết giang 1966, 5:180).
Trị đau họng, ho khan không có đờm, khàn tiếng, cốt chưng nội nhiệt, chảy máu cam:
bàng đại hải3 hạt, mật ong 15ml. Hãm với nước sôi uống thay trà.
Trị chảy máu cam ở trẻ nhỏ:
bàng đại hải2-5 hạt sao vàng, nấu lấy nước cho trẻ uống trong ngày.
Táo bón do tích nhiệt:
Dùng Bàng đại hải dưới dạng hãm hoặc phối hợp với các dược liệu nhuận tràng khác.
Tham khảo
Lưu ý khi dùng
Không dùng kéo dài
Tiểu chảy không dùng
Tag; caybang dai hai, vi thuocbang dai hai, tac dung cuabang dai hai, cong dung cuabang dai hai, thuoc nam
Cảnh báo những thực phẩm gây độc khi dùng chung
Viêm họng, viêm phế quản mãn tính khỏi dứt điểm sau 2 tháng
Ăn gì khi bị viêm họng...???
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Từ khóa » Vị Thuốc Bàng đại Hải
-
Bàng đại Hải Trị Nội Nhiệt, Chảy Máu Cam - Báo Sức Khỏe & Đời Sống
-
Lợi ích ít Biết Từ Quả Bàng đại Hải
-
Vị Thuốc BÀNG ĐẠI HẢI (lười ươi) | Đông Y Luận Trị
-
Bàng đại Hải Trị Nội Nhiệt, Chảy Máu Cam - Nhà Thuốc Viện Quân Y
-
Khám Phá Công Dụng Của Vị Thuốc Bàng đại Hải - Bệnh Học
-
Bàng Đại Hải - Kinh Lạc Chẩn
-
Bàng đại Hải Trị Ho Khan, Mất Tiếng - Tin Tổng Hợp - Bộ Y Tế
-
Bàng đại Hải - Y Dược Tinh Hoa
-
Bàng đại Hải – Hạt Lười ươi – Hình ảnh, Tác Dụng Chữa Bệnh
-
Bàng đại Hải – Thuốc Thanh Hoả, Nhuận Phổi - Trung Tâm Kế Thừa
-
Trà Bàng đại Hải - Song Ngư Hoa Thảo Trà- 100% Nguồn Gốc Tự Nhiên
-
Bàng đại Hải - Phòng Khám An Chánh Kiện Khang
-
Vị Thuốc Bàng đại Hải Và Cát Cánh