Bảng đơn Vị đo độ Dài - Lafactoria Web

Đơn vị đo độ dài nói riêng và hệ thống các đơn vị đo lường nói chung rất quan trọng, con người đã sớm nhận ra điều đó khi bắt đầu xây dựng hay làm nên những công trình kiến trúc, hay tính toán nhiều thứ khác nữa trong cuộc sống. Thuở sơ khai tổ tiên loài người tìm ra những quy luật cũng như đại lượng phù hợp nhất để gọi tên và làm chuẩn mực, dễ dàng cho nhiều nghiên cứu, tính toán có ích và còn sử dụng mãi đến nay.

Nhưng hệ thống các đơn vị độ dài đó bao gồm những đơn vị nào, được sử dụng trên thế giới hay chỉ một vài nơi? Có tất cả những đơn vị đo độ dài nào trên thế giới? Chung ta cùng tìm hiểu qua bài viết sau:

Bảng đơn vị đo độ dài là gì?

Bảng đơn vị đo độ dài là một phần kiến thức cần ghi nhớ để có thể áp dụng các bài toán đo độ dài hay tiến hành đổi đơn vị độ dài nhanh nhất. Bao gồm những đơn vị đo độ dài cơ bản, phổ thông hiện nay. 

Bảng đơn vị đo độ dài
Bảng đơn vị đo độ dài

Đơn vị đo độ dài là gì?

Đơn vị: là đại lượng dùng để đo, tính toán trong các lĩnh vực: toán, vật lí, hóa và các lĩnh vực trong đời sống.

Độ dài: là khoảng cách giữa hai điểm, từ điểm này sang điểm khác.

Đơn vị đo độ dài: là đại lượng dùng để đo khoảng cách giữa hai điểm, dựa vào đó để so sánh độ lớn giữa các độ dài khác nhau.

Một đơn vị đo chiều dài là một chiều dài chuẩn (thường không đổi theo thời gian) dùng để làm mốc so sánh về độ lớn cho mọi chiều dài khác.

Đơn vị đo lường quan trọng nhất là đơn vị đo chiều dài: 1 mét đã từng được định nghĩa là 1/10.000.000 của khoảng cách từ cực tới xích đạo. 

Nhìn tổng thể cuộc sống này có rất nhiều thứ cần được đong đếm, đo lường kể cả trong thời xưa lẫn hiện nay. Đổi đơn vị đo là một kỹ năng làm toán rất quan trọng và thường gặp. Ngay từ khi mới tiếp xúc với con chữ, trẻ nhỏ đã được học đếm, học phân biệt dài, ngắn, học cách dùng thước. Nhắc tới toán đại lượng thì có lẽ ám ảnh nhất với học sinh là đổi đại lượng. Đây nhìn có vẻ dễ nhưng là phần rất dễ mắc lỗi của học sinh vì ghi sai đơn vị, đổi nhầm các đại lượng đo với nhau.

Bảng đơn vị đo độ dài toán học

Bảng đơn vị đo độ dài, cách học đơn vị đo độ dài nhanh, đơn giản 2

Những lưu ý khi học bảng đơn vị đo độ dài

Học và nhớ các đơn vị đo độ dài cần có những kinh nghiệm và cách ghi nhớ vắn tắt nhất có thể, vì rất dễ nhầm lẫn khi chúng ta tiến hành đổi từ đơn vị này sang đơn vị khác. Sau đây chúng ta sẽ học bảng đơn vị đo độ dài này một cách nhanh và dễ hiểu nhất.

Cách đọc và nhớ kí hiệu viết tắt của đơn vị đo độ dài

Giới thiệu về các đơn vị đo độ dài từ lớn đến bé như sau:

Đơn vị đo độ dài lớn nhất của bảng đơn vị đo độ dài là Ki-lô-mét (km).

Ki-lô-mét là đơn vị đo độ dài. Viết tắt là km.

Đơn vị liền sau Ki-lô-mét (km) là Héc-tô-mét (hm).

Héc-tô-mét là đơn vị đo độ dài. Viết tắt là hm.

Đơn vị liền sau Héc-tô-mét (hm) là Đề-ca-mét (dam)

Đề-ca-mét là đơn vị đo độ dài. Viết tắt là dam.

Đơn vị liền sau Đề-ca-mét (dam) là Mét (m).

Mét là đơn vị đo độ dài. Viết tắt là m.

Đơn vị liền sau Mét (m) là Đề-xi-mét (dm).

Đề-xi-mét là đơn vị đo độ dài. Viết tắt là m.

Đơn vị liền sau Đề-xi-mét (dm) là xen-ti-mét (cm)

Xen-xi-mét là đơn vị đo độ dài. Viết tắt là cm.

Đơn vị liền sau Xen-ti-mét (cm) là Mi-li-mét (mm)

Mi-ni-mét là đơn vị đo độ dài. Viết tắt là mm.

Cách ghi nhớ bảng đơn vị đo độ dài nhanh nhất

Mỗi đơn vị gấp 10 lần đơn vị liền sau; Mỗi đơn vị bằng 1/10 đơn vị liền trước.

Cách đổi các đơn vị đo độ dài trong bảng đo độ dài
Cách đổi các đơn vị đo độ dài trong bảng đo độ dài

Hướng dẫn cách đổi đơn vị đo chiều dài chính xác

Khi đổi từ đơn vị lớn hơn sang đơn vị bé hơn liền kề, thì nhân số đó với 10. 

Ví dụ: 1 m = 1 x 10 = 10 dm

1 m = 1 x 100 = 100 cm

Ta có: 1 m = 10 dm = 100 cm

Hay ví dụ: 1 km = 10 hm = 100 dam

Khi đổi từ đơn vị bé hơn sang đơn vị lớn hơn liền kề, thì chia số đó cho 10.

Ví dụ: 50cm = 50 : 10 = 5 dm

Khi đổi đơn vị độ dài thì thừa số, số chia không phải là số đo, tức là số 100 trong phép tính đổi 1 m = 1 x 100 = 100 cm và số 10 trong phép đổi 50 cm = 50 : 10 = 5 dm, không phải là số đo, nó không có đơn vị đo.

Đơn vị đo độ dài trong các hệ đo lường

Trong hệ đo lường quốc tế

Hai đơn vị liên tiếp hơn kém nhau 1000 lần, lớn hơn đơn vị Ki-lô-mét (Km).

Yô-ta-mét => Zê-ta-mét => Ê-xa-mét => Pêtamét => Tê-ra-mét => Gi-ga-mét => Mê-ga-mét => Ki-lô-mét

Hai đơn vị liên tiếp hơn kém nhau 10 lần, nhỏ hơn Km và lớn hơn Mét (m).

Héc-tô-mét => Đề-ca-mét => Mét => Đề-xi-mét => Xen-ti-mét => Mi-li-mét

Hai đơn vị liên tiếp hơn kém nhau 1000 lần, nhỏ hơn Mét (m).

Mi-crô-mét => Na-nô-mét => Pi-cô-mét => Fem-tô-mét

Trong thiên văn học

Đơn vị thiên văn (AU) ~ 149 gi-ga-mét

Năm ánh sáng ~ 9,46 pê-ta-mét

Phút ánh sáng ~ 18 gi-ga-mét

Giây ánh sáng ~ 300 mê-ga-mét

Parsec (pc) ~ 30,8 pêtamét

Kilôparsec (kpc)

Mêgaparsec (Mpc)

Trong vật lý

Ngoài hệ thống đo lường cơ bản là km, hm, dm, m,… chúng ta còn có những đơn vị khác như:

Độ dài Planck

Bán kính Bohr

Fermi (fm) = 1 femtômét)

Angstrom (Å) = 100 picômét

Micrôn = 1 micrômét

Trong hàng hải

Trong ngành hàng hải chúng ta sẽ nghe đến đơn vị là Hải lý, 1 Hải lý = 1852 mét.

Trong hệ đo lường Anh Mỹ

Người Mỹ đại lượng họ dùng là Feet hay Foot. Feet hay Foot đều có ý nghĩa tương đương nhau. Ký hiệu theo quy ước chung của đơn vị đo chiều dài này là Ft.  Ngoài ra nó còn là một đơn vị đo chiều dài được một số nước ở châu Âu, châu Mỹ, các nước Anh, Mỹ sử dụng rất phổ biến. Tại Việt Nam thì hầu như chúng ta không sử dụng đơn vị đo này.

Chúng ta có như sau:

1 feet = 0.3048 meters (m )

1 feet = 30.48 centimeters

1 feet = 304.8 millimeters

1 feet = 12 inches (inch )

Inch = 25.4 milimét

Foot = 0.3048 mét

Yard = 0.9144 mét

Dặm Anh = 1609 mét

Trong hệ đo lường cổ của Việt Nam

Ngoài các đơn vị đo độ dài phổ thông, theo quy ước của thế giới thì Việt Nam còn dùng hệ thống đo lường truyền thống: mẫu, dặm, sào, li, phân, thước, tấc. Khi tính diện tích lúa, rừng, vườn thì người dân mỗi vùng sẽ dùng đơn vị truyền thống để ước lượng. Nó hầu như là được dùng phổ biến trong nhân dân. Khi nghe hỏi” Mùa này Anh làm bao nhiêu lúa?” Chúng ta sẽ nghe câu: “3 sào”, “4 sào”,… hay “1 mẫu”,… mà ít khi nói là bao nhiêu mét hay gì. Các đơn vị này có truyền thống lâu đời được nhiều người biết và dùng.

Dặm, Mẫu, Lý, Sải,….

Thước ~ 1/3 mét

Tấc = 1/10 thước

Li = 1/10 phân

Bài tập áp dụng đơn vị đo độ dài và ứng dụng thực hành đo độ dài

Bài tập ví dụ: 

Bài 1: đổi các đơn vị sau ra mét (m)

1 km = ?; 14 km = ?; 10 hm = ?; 2 dam = ?

Áp dụng bảng đo độ dài ta có:

1 km = 1000 m

14 km = 14000 m

10 hm = 1000 m

2 dam = 20 m

Bài 2: Đổi các đơn vị sau:

5000 m = ?; 100 dm = ?; 100 cm = ?; 10 mm = ?

Áp dụng bảng đo độ dài ta có kết quả:

5000 m = 5 km

100 dm = 10 m

100 cm = 1 m

10 mm = 1 cm

Bài 3: Đoạn thẳng AB dài 100 cm, CD dài 50 cm. Hỏi độ dài hai đoạn thẳng dài bao nhiêu m?

Giải: Đổi AB 100 cm = 1 m

Đổi CD 50 cm = 0,5 m

Ta có tổng hai đoạn là 1 + 0,5 = 1,5 m

Đó là những bài toán cơ bản với đơn vị tính theo hệ thống đo lường trên thế giới. Ngoài ra tại Việt Nam hiện nay, các đơn vị đo chiều dài được sử dụng phổ biến là: m, dm, cm, mm, inch. Đây đều là các đơn vị đo chiều dài theo quy ước chung của quốc tế, nằm trong hệ đơn vị (SI) Quốc tế. Dụng cụ đo độ dài là thước dây, thước thẳng.

 

Đơn vị đo độ dài là một kiến thức cơ bản nhất của chúng ta, hệ đo lường nói chúng và đơn vị đo độ dài nói riêng là quan trọng, thiết yếu cần cho cuộc sống. Bạn muốn xây dựng một căn nhà không thể không biết đến cần xây dựng bao nhiêu mét, hay cao bao nhiêu mét, bạn muốn đo một sợi dây không thể không biết sợi dây nào dài hay ngắn hơn,… tất cả bạn đều phải nhìn và so sánh kích thước của bất kì vật dụng nào.

Biết và có thể đổi từ đơn vị này qua đơn vị khác là cần thiết và đòi hỏi sự ghi nhớ vì rất dễ nhầm lẫn.

Từ khóa » Bảng đo Chiều Dài Km