Bảng Khảo Sát Nhu Cầu Sản Phẩm Handmake Tại Tp

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Close

Log In

Log in with FacebookLog in with GoogleorEmailPasswordRemember me on this computeror reset password

Enter the email address you signed up with and we'll email you a reset link.

Need an account? Click here to sign up Academia.eduAcademia.eduLog InSign Up
  • Log In
  • Sign Up
  • more
    • About
    • Press
    • Papers
    • Terms
    • Privacy
    • Copyright
    • We're Hiring!
    • Help Center
    • less
First page of “BẢNG KHẢO SÁT NHU CẦU SẢN PHẨM HANDMAKE TẠI TP”Academia Logodownload

Download Free PDF

Download Free DOCXBẢNG KHẢO SÁT NHU CẦU SẢN PHẨM HANDMAKE TẠI TPProfile image of Trang (Emma)  Do Thi ThuyTrang (Emma) Do Thi Thuyvisibility

description

5 pages

link

1 file

See full PDFdownloadDownload PDF

Related papers

Trường Đại Học Sư Phạm TP Hồ Chí MinhDinh Thi Hanh

2012

TÓM TẮT Trên cơ sở xác định nguyên nhân cơ bản gây xói lở bờ sông Cửu Long, là tải lượng phù sa mịn giảm và thiếu hụt lượng cát sỏi; bài báo đề xuất các giải pháp tổng thể giải quyết vấn đề xói lở bờ sông Cửu Long. Đó là (i) đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân; (ii) nâng cao hiệu quả công tác cảnh báo và di dời người dân ra khỏi khu vực có nguy cơ xói lở cao; (iii) làm tốt công tác quản lí khai thác và sử dụng dòng sông; (iv) quy hoạch chỉnh trị sông tổng thể gắn với liền với quy hoạch lãnh thổ; (v) tăng cường vai trò của Ủy ban sông Mekong Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ. Từ khóa: xói lở bờ sông, sông Cửu Long, tiếp cận địa lí tổng hợp, chỉnh trị sông. ABSTRACT An overview study of primary causes and general solutions to erosion of riverbank in the Mekong river This study proposed the general solutions based on determinating primary reasons for resolving river bank erosion problems in the Mekong river based on sediment load decrement and sand-grave...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightThực Trạng Và Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sản Xuất Các Sản Phẩm Thủ Công Của Hộ Gia Đình Tại Làng Nghề Đệm Bàng Phò Trạch, Huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên HuếDũng Ngô Trọng

Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, 2021

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng và các yếu tố tác động đến sản xuất các sản phẩm thủ công làm từ cây cỏ Bàng (Lepironia actiulata) thông qua phỏng vấn những người am hiểu cùng 60 hộ gia đình tại làng nghề Đệm Bàng Phò Trạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy sản phẩm đệm bàng được sản xuất bởi các hộ cá thể với khoảng 1,21 lao động/hộ, chủ yếu là lao động nữ lớn tuổi. Sản phẩm chính của làng gồm chiếu (khổ từ 1,2 - 1,6 m), đệm, chẹ và các sản phẩm mỹ nghệ. Trong số các sản phẩm này, đệm, chẹ và chiếu kích thước nhỏ là phổ biến nhất và chủ yếu được tiêu thụ bởi những người thu gom nhỏ. Chi phí sản xuất, giá bán và thu nhập từ một đơn vị sản phẩm khác nhau tùy thuộc vào chất lượng nguyên liệu, độ dày bền và độ tinh xảo. Làng nghề Đệm Bàng Phò Trạch được duy trì và phát triển được nhờ tính truyền thống, nguồn nguyên liệu sẵn có, khả năng tạo thu nhập ổn định, phù hợp với người già và phụ nữ. Trong khi đó, sản xuất đệm bàng cũng đang gặp nhiều yếu tố cản trở như khó sản...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightBước đầu nghiên cứu khảo sát hàm lượng Acrylanmide trong một số loại thực phẩm giàu tinh bột chế biến sẵn trên địa bàn thành phố Hà NộiHùng Bùi Thế

Heavy metals and arsenic concentrations in water, agricultural soil, and rice in Ngan Son district, Bac Kan province, Vietnam, 2018

Tóm tắt Đặt vấn đề: Acrylamide là một chất độc hình thành trong thực phẩm giàu tinh bột khi chế biến ở nhiệt độ cao (ví dụ snack khoai tây, mỳ tôm,…). Các nghiên cứu đã chứng minh rằng acrylamdie là một tác nhân có khả năng gây ung thư ở người và động vật. Để bước đầu đánh giá tình trạng nhiễm acrylamide trong một số thực phẩm, nghiên cứu sử dụng sắc ký lỏng ghép nối khối phổ (LC-MS/MS) để xác định hàm lượng acrylamide trong một số thực phẩm giàu tinh bột chế biến sẵn đang lưu hành trên địa bàn Hà nội được thực hiện. Mục tiêu:-Thẩm định phương pháp xác định acrylamide trong thực phẩm bằng LC-MS/MS-Ứng dụng phương pháp đã được xây dựng để xác định hàm lượng acrylamide trong một số sản phẩm giàu tinh bột chế biến sẵn đang lưu hành trên địa bàn thành phố Hà Nội Phương pháp nghiên cứu: Đây là phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Mẫu được lấy ngẫu nhiên tại một số cửa hàng trên địa bàn thành phố Hà nội. Hàm lượng acrylamide được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép nối khối phổ (LC-MS/MS). Kết quả: Nghiên cứu đã xây dựng được phương pháp định lượng acryamide trong mẫu snack khoai tây chiên bằng LC-MS/MS. Với giá trị giới hạn định lượng LOQ là 24,82 ng/mL; khoảng tuyến tính từ 25 đến 2500 ng/mL, độ đúng và độ lặp lại đạt theo yêu cầu của AOAC, phương pháp phân tích đã được sử dụng để xác định acrylamide trong một số mẫu snack khoai tây chiên thu thập trên địa bạn Hà nội. Hàm lượng acrylamide trong mẫu được xác định dao động từ 58 mg kg-1 đến 1830 mg kg-1. Kết luận: Kết quả khảo sát cho thấy 100% mẫu snack khoai tây kiểm tra có chứa acrylamide, nhưng hàm lượng trong mẫu khảo sát thấp hơn so với kết quả khảo sát năm 2009 ở châu Âu. Từ khóa: Acrylamide, LC-MS/MS, Snack khoai tây chiên 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Acrylamide là một hợp chất được hình thành trong quá trình chế biến thực phẩm giàu tinh bột ở nhiệt độ cao. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng acrylamide là một tác nhân gây ung thư ở động vật và được WHO xếp loại vào nhóm chất có khả năng gây ung thư với con người. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra nguy cơ phơi nhiễm của con người với chất này trong thực phẩm có khả năng liên quan đến một số bệnh ung thư như ung thư vú, ung thư thực quản, nội mạc tử cung, buồng trứng. Ngoài ra, chất này cũng được xếp vào nhóm chất có khả năng gây độc thần kinh với giả thuyết là làm thay đổi hàm lượng các chất dẫn truyền thần kinh hay ức chế sự dẫn truyền thần kinh 1-4 .

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐIỀU TRA THÀNH PHẦN TUYẾN TRÙNG HẠI KHOAI TÂY (Solanum tuberosum) TẠI ĐÀ LẠTkiều Nguyễn Thị oanh

Dalat University Journal of Science, 2019

Điều tra xác định thành phần tuyến trùng ký sinh thực vật bằng mô tả hình thái tuyến trùng tuổi hai và tuyến trùng trưởng thành. Xác định mật số tuyến trùng trong đất và trong rễ khoai tây bằng phương pháp Baermann cải biên, mức độ gây hại của tuyến trùng bằng phương pháp của Bridge và Page (1980). Qua quá trình điều tra đã xác định được sáu giống thuộc năm họ và một bộ tuyến trùng thực vật ký sinh gây hại trên khoai tây. Trong đó giống Helicotylenchus có tần suất xuất hiện cao nhất với 93.33%, Meloidogyne có tần suất xuất hiện 83.33%, Pratylenchus có tần suất xuất hiện 50%, và Criconemella có tần suất xuất hiện 33.33%, Ditylenchus có tần suất xuất hiện 30%, Globodera có tần suất xuất hiện 20% trong tổng số 30 vườn được điều tra. Mật số tuyến trùng ký sinh gây hại trong đất phổ biến ở khoảng từ 500 cá thể đến 3,000 cá thể trong 50cm3 đất, trong rễ từ 200 đến 2,204 cá thể và mức độ gây hại là 1,754 đến mức 5,262.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightCHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TĂNG TRƯỞNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) NUÔI TRONG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN NƯỚC QUI MÔ SẢN XUẤTNhứt Nguyễn

Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế

Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá các chỉ tiêu về chất lượng nước và tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng (L. vannamei) nuôi bằng công nghệ tuần hoàn nước (RAS) với qui mô sản xuất theo mô hình 03 giai đoạn. Chu kỳ nuôi tôm được chia thành 03 giai đoạn nuôi, mỗi giai đoạn nuôi là 30 ngày (giai đoạn 1: 1-30 ngày; giai đoạn 2: 30-60 ngày và giai đoạn 3: 60-90 ngày). Mỗi giai đoạn nuôi tôm đều ứng dụng công nghệ tuần hoàn nước (RAS) được thiết kế cơ bản bao gồm 01 bể nuôi/ương, 01 trống lọc thải rắn, 01 lọc sinh học và 01 máy bơm tuần hoàn. Kết quả cho thấy 14 chỉ tiêu về chất lượng nước được đánh giá đạt tối ưu cho tăng trưởng tôm trong điều kiện hạn chế thay nước. Tốc độ tăng trưởng của các giai đoạn nuôi là RAS giai đoạn 1 (0,1g/ngày), RAS giai đoạn 2 (0,4g/ngày), RAS giai đoạn 3 (0,4g/ngày). Tỷ lệ sống của tôm ở các giai đoạn nuôi của RAS giai đoạn 1, RAS giai đoạn 2 và RAS giai đoạn 3 tương ứng là 95,4%, 89,7% và 84,4%. Năng suất tôm nuôi của các giai đoạn nuôi RAS giai đoạn ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIẾN ĐỔI SINH LÝ VÀ HOÁ SINH TRONG QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUẢ DƯA CHUỘT (Cucumis sativus L.) TRỒNG TẠI TỈNH THANH HÓALê Xuân Trọng

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM

Tóm tắt. Nghiên cứu này nhằm khảo sát những biến đổi sinh lý và hóa sinh trong quá trình sinh trưởng và phát triển của quả dưa chuột (Cucumis sativus L.) trồng tại tỉnh Thanh Hóa. Quả dưa chuột được đo kích thước và hàm lượng diệp lục, carotenoid, đường khử, tinh bột, acid hữu cơ tổng số và vitamin C từ 2 đến 12 ngày tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy chiều dài và đường kính của quả dưa chuột đạt kích thước gần như tối đa tại 11 ngày tuổi. Hàm lượng diệp lục trong vỏ dưa chuột đạt giá trị cao nhất tại 8 ngày tuổi, sau đó giảm dần. Hàm lượng carotenoid thấp trong quá trình hình thành quả và sau đó tăng lên cho đến khi quả chín. Hàm lượng vitamin C và đường khử tăng liên tục và đạt cực đại tại 11 ngày tuổi, sau đó giảm nhẹ. Hàm lượng tinh bột và acid hữu cơ tổng số đạt cực đại khi quả được 9 ngày tuổi, sau đó giảm dần. Những kết quả này cho thấy quả dưa chuột nên được thu hoạch tại 11 ngày tuổi để phát huy tối đa giá trị dinh dưỡng và chất lượng của quả. Từ khóa: Chỉ tiêu hóa sinh, chỉ tiêu sinh lý, chín sinh lý, quả dưa chuột. Hàm lượng acid hữu cơ tổng số (mg/100 g) Hàm lượng vitamin C (mg/100 g) 2 36,583 e 0,972

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Ý Định Tiêu Dùng Thực Phẩm Xanh Của Người Dân Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí MinhGiang Châu

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố tác động đến ý định tiêu dùng thực phẩm xanh của người dân thuộc nhóm thu nhập cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Mô hình cấu trúc – bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) và ma trận phân tích tầm quan trọng và hiệu quả (IPMA) của các yếu tố trong mô hình ý định tiêu dùng thực phẩm xanh được áp dụng trên bộ dữ liệu khảo sát 200 người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan tâm về môi trường, ý thức về sức khoẻ và chất lượng dịch vụ là 3 yếu tố có tác động có ý nghĩa thống kê đến ý định tiêu dùng thực phẩm xanh của người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu không tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê của biến niềm tin vào nhãn hiệu và giá cả sản phẩm đến ý định tiêu dùng thực phẩm xanh. Bên cạnh đó, yếu tố chất lượng dịch vụ là yếu tố được thực hiện thấp nhất cho dù có tầm quan trọng cao nhất, ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng. Từ đó, nhóm nghiên cứu đưa ra các kiến nghị tập trung v...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Đa Dạng Hóa Các Sản Phẩm Từ Chuối Tiêu Hồng Trên Địa Bàn Hà NộiThị Tuệ Nguyễn

Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm

Chuối tiêu hồng là giống cây ăn quả đặc sản của nước ta có chất lượng thơm ngon, vỏ màu vàng đẹp được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên quả chuối tiêu hồng thường chỉ sử dụng ở dạng quả tươi kể cả việc tiêu thụ trong nước hay xuất khẩu. Điều này đã dẫn đến dư thừa khi chuối tiêu hồng được mùa. Mục tiêu nghiên cứu là tạo ra các sản phẩm từ quả chuối tiêu hồng nhằm nâng cao giá trị của quả. Kết quả: 1) Ứng dụng công nghệ chiên chân không để tạo ra sản phẩm chuối chiên có màu vàng sáng, trạng thái giòn, độ ẩm 4,2%, hàm lượng chất béo 7,4%; 2) Ứng dụng công nghệ sấy phun để tạo ra sản phẩm bột chuối sấy có màu trắng kem, thơm đặc mùi chuối, tơi, mịn; độ ẩm 3,3%; hàm lượng đường tổng 92,6%; hàm lượng protein 1,4%; hàm lượng gluxid 94,1%; 3) Ứng dụng công nghệ enzyme để tạo ra được sản phẩm tinh bột chuối có màu trắng, mùi đặc trưng tinh bột chuối, bột tơi, khô, mịn; độ ẩm: 10,24%; hàm lượng tro 0,11%; hàm lượng protein 0,12%; hàm lượng tinh bột 87,67%.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightKHẢO SÁT ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC LẬP CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHO VIỆC NHẬN DẠNG MỘT SỐ DÒNG BƠ (Persea americana Miller) ĐÃ QUA SƠ BỘ TUYỂN CHỌN TẠI LÂM ĐỒNGPhan Ngọc

Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt, 2017

Việc khảo sát, đánh giá về kiểu hình cũng như kiểu gen là cần thiết nhằm làm tăng hiệu quả cho quá trình nhận dạng, phát triển và chọn tạo giống mới đối với cây trồng. Nguồn gen thuộc một số dòng bơ đã qua chọn lọc để canh tác được thu thập từ một số nơi trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng để phân tích đa dạng di truyền và nhận dạng giống. Đặc điểm sơ bộ về hình thái quả và năng suất của 11 dòng bơ tiềm năng đã được ghi nhận để hỗ trợ cho cơ sở dữ liệu nhận dạng dòng. Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%. Cũng sử dụng 10 mồi ISSR như trên, từ đặc trưng nhận dạng DNA của 18 mẫu đại diện cho 6 dòng bơ tiềm năng (mỗi dòng 3 mẫu), dựa trên sự xuất hiện hay thiếu vắng các ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightỨng Dụng VI Bao Giọt Tụ Trong Công Nghiệp Thực PhẩmBình Hoàng

Can Tho University Journal of Science

Vi bao là phương pháp hiệu quả giúp bảo quản các chất sinh học. Thông qua cơ chế bao gói của các polymer có nguồn gốc từ protein, polysaccharide, các hợp chất tự nhiên (polyphenol, carotenoid, …) cũng như vi sinh vật có lợi (nấm men, probiotic) giúp bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của môi trường. Ứng dụng các hạt vi bao trong chế biến thực phẩm giúp sản phẩm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao khả năng kháng oxy hóa và cải thiện khả năng sống sót của probiotic.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDFLoading...

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Related papers

Khảo Sát Thói Quen Sử Dụng Nhựa Và Đánh Giá Độ an Toàn Của Các Vật Dụng Nhựa Sử Dụng Ở Một Số Hộ Gia Đình Tại Quận Gò Vấp, Thành Phố Hồ Chí MinhTrung Hoàng

Journal of Science and Technology - IUH, 2021

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightCộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Namha nguyen thu

2017

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSự sẵn lòng chi trả của hộ gia đình ở thành thị đối với sản phẩm hữu cơ: Trường hợp cam hữu cơ tại thành phố Long XuyênNhật Bạch

VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU BẢN CHẤT LIÊN KẾT HÓA HỌC CỦA CLUSTER Si2M VỚI M LÀ MỘT SỐ KIM LOẠI HÓA TRỊ IPhạm Nhung

Hue University Journal of Science: Natural Science

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTìm Hiểu Nhận Thức Của Các Chủ Cửa Hàng Kinh Doanh Ăn Uống Trên Địa Bàn Phường Tân Thịnh, Thành Phố Thái Nguyên Về Túi Nilon Và Đồ Nhựa Dùng Một LầnVi Thuy Linh

Tạp chí Khoa học & Công nghệ, 2021

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN TRÀ TÚI LỌC NẤM VÂN CHI (Trametes versicolor)Vương Hồ Sỹ

Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightCăng Thẳng Kinh Tế, Tính Vị Chủng Và Đánh Giá Sản Phẩm Ảnh Hưởng Đến Sự Không Sẵn Lòng Mua Hàng Hóa Ngoại Nhập Của Người Tiêu Dùng Tp. Hồ Chí MinhMinh Nguyen Xuan

Journal of Science and Technology - IUH, 2020

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightMÔ HÌNH TRIỂN KHAI KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM NHANH KHÁNG NGUYÊN SARS-CoV-2 BẢO VỆ BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ TRONG BỐI CẢNH ĐỢT DỊCH COVID-19 THỨ TƯ TẠI VIỆT NAMnguyen hai

Tạp chí Y học Việt Nam, 2021

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightMột Số Giải Pháp Cho Thực Trạng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Phá Sản Vì Covid - 19Thu DungdownloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐA DẠNG CHI NGẢI TIÊN (Hedychium Koen.) THUỘC HỌ GỪNG (ZINGIBERACEAE LINDL.) Ở BẮC TRUNG BỘLê Xuân Trọng

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightXây Dựng Thang Đo Kiến Thức, Thái Độ, Hành VI Tiêu Dùng Thực Phẩm Chức Năng Tại Nhà Thuốc Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí MinhAnh Thư Trần

Tạp chí Y học Việt Nam

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTHỬ NGHIỆM SẢN XUẤT VÀ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG BỘT ĐẠM TỪ TRÙN QUẾ (Perionyx excavatus) LÊN ĐÀN HEO CON LAI (Yourshire và Landrace) SAU CAI SỮAVân Thảo

Journal of Science and Technology - IUH, 2020

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightỨng Dụng Phương Pháp Ahp Để Chi Tiết Cấp Độ Rủi Ro Do Sạt Lở Ở Tỉnh Khánh HòaVo Anh Kiet (FPL HCM)

2023

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPhân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thay đổi diện tích cù lao Long Khánh, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng ThápNguyễn Thyy An

Vietnam Journal of Hydrometeorology, 2021

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG ĂN MÒN CỦA LỚP PHỦ BIẾN TÍNH CROMAT TRÊN NHÔM VỚI SỰ CÓ MẶT CỦA KMnO430. Phạm Thiên Phương

Vietnam Journal of Science and Technology

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐề Xuất Ý Tưởng Mới Cho Nhà Hàng Phục Vụ Tự ĐộngNGUYEN TAN TIEN

Tuyển tập công trình HNKH toàn quốc lần thứ 3 về điều khiển & Tự động hoá VCCA - 2015, 2016

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP CANTHAXANTHIN CỦA VI KHUẨN Paracoccus carotinifaciens VTP20181Quyên Trần

Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTHỬ NGHIỆM NUÔI CÁ CHÌNH HOA (Anguilla marmorata) TRONG LỒNG BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU TẠI HỒ CHỨA NƯỚC HÒA MỸ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾNguyễn Minh Huy

Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development, 2013

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTrang Trí Kim Loại Trên Kiến Trúc Phong Cách Tân Cổ Điển Tại Hà Nội Thời Pháp ThuộcMẠNH NGUYỄN QUANG

Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào, 2022

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Tiếp Tục Sử Dụng Gas Petrolimex Của Người Tiêu Dùng Tại Thành Phố Đông Hà817_ Nguyễn Đức Hiếu

Hue University Journal of Science: Economics and Development, 2020

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightChuỗi giá trị tôm sú quảng canh ở vùng Tây Nam BộNguyen Phu Son 000554

KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH, 2020

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightHình Thái Ống Tủy Răng Số 7 Hàm Trên Của Người Hà Nộipham nhu Hai

Tạp chí Y học Việt Nam, 2021

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightẢnh Hưởng Của Khả Năng Thanh Khoản Cổ Phiếu Đến Chính Sách Chi Trả Cổ Tức: Bằng Chứng Thực Nghiệm Từ Các Doanh Nghiệp Niêm Yết Trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp. Hồ Chí Minh (Hose)Hoàng Phương Anh

Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt, 2018

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightThực Trạng Hoạt Động Marketing Của Phòng Khám Đa Khoa 108, Tỉnh Nam Định Trong Giai Đoạn 2018 – 202024 Đỗ Thị Ngọc Như

TNU Journal of Science and Technology, 2021

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐáp Ứng Miễn Dịch Trung Hoà Ở Heo Cai Sữa Sau Tiêm Vắc Xin Lở Mồm Long Móngngoc hai nguyen

TNU Journal of Science and Technology

downloadDownload free PDFView PDFchevron_right
  • About
  • Press
  • Papers
  • Topics
  • We're Hiring!
  • Help Center
  • Find new research papers in:
  • Physics
  • Chemistry
  • Biology
  • Health Sciences
  • Ecology
  • Earth Sciences
  • Cognitive Science
  • Mathematics
  • Computer Science
  • Terms
  • Privacy
  • Copyright
  • Academia ©2024

Từ khóa » Bảng Khảo Sát Thị Trường Mỹ Phẩm