Bằng Lái Xe | Wikia Nhật Bản

Mục lục

  • 1 Giới thiệu chung
  • 2 Lấy bằng lái xe Nhật Bản
    • 2.1 Điều kiện cần thiết
    • 2.2 Trung tâm huấn luyện lái xe
  • 3 Đổi sang bằng lái xe Nhật Bản
    • 3.1 Các bước đổi bằng
    • 3.2 Giấy tờ cần thiết
    • 3.3 Đổi bằng lái xe máy phổ thông VN sang bằng lái xe máy phân khối nhỏ Nhật
  • 4 Đổi địa chỉ và gia hạn bằng lái
    • 4.1 Đổi địa chỉ
    • 4.2 Gia hạn bằng lái
  • 5 Đình chỉ và tịch thu bằng lái
    • 5.1 Chế độ điểm số
    • 5.2 Cảnh cáo đối với vi phạm nhẹ
  • 6 Tài liệu tham khảo

Giới thiệu chung[]

Khi bạn lái xe hơi, xe máy tại Nhật Bản, bạn cần có bằng lái xe. Và khi lái xe bạn cần phải mang theo bằng lái. Dưới đây là những loại bằng lái cho phép lái xe tại Nhật Bản.

  • Bằng lái lấy tại Nhật Bản
  • Bằng lái quốc tế được cấp bởi những nước đã ký kết Hiệp ước Geneva về giao thông đường bộ.
  • Bằng lái nước ngoài (bằng lái trong nước Đức, Thụy Sỹ, Pháp, Bỉ, Đài Loan và Ý).

Lấy bằng lái xe Nhật Bản[]

Điều kiện cần thiết[]

Bạn phải dự thi những kỳ thi/kiểm tra dưới đây bất kể bạn là người nước nào. Tuy nhiên, có trường hợp có thể dự thi kỳ thi kiến thức bằng tiếng Anh, do đó bạn nên tìm hiểu trước.

Các kỳ thi/kiểm tra:

  • Kiểm tra năng lực: đo thị lực.
  • Kỳ thi kiến thức: kiểm tra kiến thức về luật giao thông (thường là bằng tiếng Nhật).
  • Kỳ thi kỹ năng: kiểm tra kỹ năng lái xe (người coi thi sẽ hướng dẫn bằng tiếng Nhật).

Trung tâm huấn luyện lái xe[]

Ở Nhật Bản, đi học kiến thức giao thông và kỹ năng lái xe tại trung tâm huấn luyện lái xe rồi lấy bằng lái là phổ biến. Tốn khoảng 30 vạn yên tiền lệ phí đối với bằng lái xe hơi loại phổ thông. Vì thời điểm thi của các trung tâm khác nhau nên bạn cần liên lạc trực tiếp với trung tâm để hỏi cụ thể. Nếu tốt nghiệp khóa học của trung tâm huấn luyện lái xe thì bạn sẽ được miễn kỳ thi kỹ năng, và bạn sẽ được cấp bằng nếu đậu kỳ thi kiểm tra năng lực và kiến thức do Ban công an tổ chức. Các giờ học của trung tâm huấn luyện lái xe cũng giống như các kỳ thi đều bằng tiếng Nhật.

Đổi sang bằng lái xe Nhật Bản[]

Nếu bạn có bằng lái xe lấy tại nước mình còn hiệu lực, và có thể chứng minh mình đã ở trong nước trên 3 tháng từ khi lấy bằng, thì bạn có thể đổi bằng lái của nước mình sang bằng lái của Nhật. Để đổi bằng, bạn cần phải tham gia kỳ thi (làm các câu hỏi kiểm tra xác nhận kiến thức và thi kỹ năng) tại trung tâm thi lấy bằng lái của sở cảnh sát của tỉnh bạn đang sống.

Các bước đổi bằng[]

  1. Làm đơn xin đổi bằng (tham khảo Những giấy tờ cần thiết để chuyển đổi bằng lái sang bằng lái Nhật Bản)
  2. Dự kỳ thi kiểm tra năng lực
  3. Dự kỳ thi kiến thức(luật giao thông…)
  4. Dự kỳ thi kỹ năng (kỹ năng lái xe)
  5. Lấy bằng lái của Nhật Bản
  • Người không có khẳ năng nói và viết tiếng Nhật thì cần có thông dịch đi cùng.
  • Đối với bằng lái của 23 quốc gia và 1 khu vực sau được miễn kỳ thi 3. Kỳ thi kiến thức và 4. Kỳ thi kỹ năng:
Pháp, Đức, Thụy Sỹ, Ý, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xem-bua, Anh, Đan Mạch, Ai-len, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, Na-uy, Băng Đảo, Phần Lan, Áo, Úc, New-zi-lan, Hàn Quốc, Cộng hoà Séc, Canada và Đài Loan (tại thời điểm tháng 12 năm 2011)

Giấy tờ cần thiết[]

Giấy tờ cần thiết Nơi nộp Lệ phí
1. Đơn xin đổi bằng lái (có sẵn ở trung tâm thi lấy bằng lái)

2. 1 ảnh (chiều cao 3cm x chiều ngang 2.4cm, chụp chưa quá 6 tháng)

3. Giấy chứng nhận các mục đã ghi trên bản đăng ký gốc và thẻ chứng minh đăng ký ngoại kiều

4. Bằng lái xe của nước mình (nếu trên bằng không có ghi ngày cấp thì phải có vật chứng minh ngày cấp)

5. Bản dịch tiếng Nhật của bằng lái (bắt buộc phải là bản dịch do sở hành chính hoặc cơ quan lãnh sự của nước ngoài hoặc JAF phát hành)

6. Hộ chiếu (có ghi ngày xuất nhập cảnh)

Trung tâm bằng lái xe của nơi mình ở Tốn khoảng 5.000yên lệ phí (phí đơn xin, phí cấp phát...) Tuy nhiên, đối với các loại bằng khác nhau phí cấp phát khác nhau, cụ thể như thế nào bạn hãy hỏi trung tâm bằng lái nơi bạn sống.

Đổi bằng lái xe máy phổ thông VN sang bằng lái xe máy phân khối nhỏ Nhật[]

Việc thi đổi bằng lái xe ô tô khá khó khắn vì cách chấm điểm rất chặt chẽ của cảnh sát Nhật, nếu không có nhu cầu lái xe ô tô thì nhiều người nước ngoài chọn đổi bằng xe phân khối nhỏ (原付) cho việc đi học hoặc đi làm hàng ngày. Thủ tục chuyển đổi trực tiếp bằng từ lái xe máy phổ thông Vn khá dễ dàng, cụ thể như dưới đây:

  1. Làm đơn xin đổi bằng (tham khảo Những giấy tờ đổi bằng).
  2. Dự kỳ thi kiến thức(luật giao thông, tiếng Anh/Nhật/(Việt), kết quả 7/10 là đỗ)
  3. Kiểm tra thị lực, sức khoẻ đơn giản.
  4. Lấy bằng lái của Nhật Bản và đi mua xe

Về việc lái xe phân khối nhỏ, có 1 điều chú ý là khi bạn rẽ phải ở đoạn ngã tư ( 2 làn trở lên) thì phải rẽ 2 lần (2段階右折).

Đổi địa chỉ và gia hạn bằng lái[]

Đổi địa chỉ[]

Khi đổi địa chỉ nơi ở, bạn cần phải làm thủ tục đổi địa chỉ được ghi trên bằng lái. Bạn cần mang theo giấy tờ chứng minh địa chỉ mới (ví dụ như Thẻ cư trú hoặc Thẻ đăng ký người nước ngoài, thẻ bảo hiểm …) đến sở cảnh sát hoặc trung tâm bằng lái để làm thủ tục.

Gia hạn bằng lái[]

Bằng lái có hiệu lực từ khi giao bằng đến sau sinh nhật lần thứ 3 một tháng. Sau khoảng thời gian đó, đổi bằng lái 3 hoặc 5 năm một lần tùy vào việc bạn có vi phạm luật giao thông hay không và kỳ hạn sở hữu bằng lái của bạn. Khi đến gần kỳ hạn đổi bằng sẽ có giấy báo đổi bằng lái gửi qua đường bưu điện đến địa chỉ của bạn (khi bạn đổi chỗ ở mà không báo sở cảnh sát địa phương thì bạn sẽ không nhận được giấy báo đổi bằng). Và bạn sẽ làm các thủ tục đổi bằng tại sở cảnh sát hoặc trung tâm bằng lái được chỉ định. Khi đổi bằng bạn sẽ phải kiểm tra năng lực (thị lực) và dự giờ học lúc đổi bằng. Nếu quên đổi bằng thì bằng lái sẽ mất hiệu lực và phải thi lấy bằng mới. Vì vậy bạn hãy chú ý.

Đình chỉ và tịch thu bằng lái[]

Chế độ điểm số[]

Đây là chế độ điểm phạt đối với việc vi phạm luật đậu xe, vượt đèn đỏ, chạy quá tốc độ ... điểm số sẽ tăng mỗi khi bạn vi phạm luật, trong 3 năm tổng điểm phạt lên tới mức độ quy định thì bằng lái sẽ bị tịch thu, đình chỉ ... (trong 3 năm, trường hợp không bị xử phạt hành chính, bằng sẽ bị đình chỉ nếu điểm phạt từ 6 -14 điểm, trên 15 điểm sẽ bị tịch thu bằng). Đặc biệt, đối với những vi phạm như là gây tai nạn bỏ chạy, lái xe uống rượu (mang hơi rượu khi lái xe), lái xe không mang theo bằng lái ... là những vi phạm mang tính chất nặng sẽ bị xử phạt hành chính rất nặng.

Cảnh cáo đối với vi phạm nhẹ[]

Trường hợp vi phạm luật giao thông với mức độ nhẹ, tại nơi bạn vi phạm, bạn sẽ nhận được một tờ giấy màu xanh (giấy phạt vi phạm luật giao thông) và một hóa đơn nộp phạt, trong thời hạn quy định (trong vòng 8 ngày tính cả ngày vi phạm) bạn phải đến bưu điện hoặc ngân hàng để đóng tiền phạt và kết thúc mọi thủ tục tại đây (tất nhiên bạn sẽ bị tính điểm phạt). Những kiểu vi phạm phổ biến và mức độ tiền phạt, điểm phạt được ghi ở dưới đây.

Loại vi phạm Điểm phạt Xe lớn Xe phổ thông Xe 2 bánh
Chạy quá tốc độ (quá từ 25 đến 30 km) 3 ¥25.000 ¥18.000 ¥15.000
Vi phạm đậu xe (đậu xe tại nơi cấm đậu xe ...) 2 ¥21.000 ¥15.000 ¥9.000
Vi phạm dừng xe (dừng xe tại nơi cấm dừng xe ...) 1 ¥12.000 ¥10.000 ¥6.000
Không tuân theo đèn tín hiệu (vượt đèn đỏ ...) 2 ¥12.000 ¥9.000 ¥7.000
Đi vào đường cấm 2 ¥9.000 ¥7.000 ¥6.000
Vi phạm làn đường 2 ¥12.000 ¥9.000 ¥7.000
Vượt trái phép 2 ¥12.000 ¥9.000 ¥7.000
Vi phạm nghĩa vụ đi an toàn tại chốt giao thông 2 ¥12.000 ¥9.000 ¥7.000
Sử dụng điện thoại di động 1 ¥7.000 ¥6.000 ¥6.000

Tài liệu tham khảo[]

  1. Thông tin cuộc sống bằng nhiều thứ tiếng, Council of Local Authorities for International Relations (CLARE)

Từ khóa » Các Loại Bằng Lái Xe Máy ở Nhật