Bảng Mẫu Tự Ngữ âm Quốc Tế – Wikipedia Tiếng Việt

Bảng phiên âm quốc tếInternational Phonetic Alphabet
Phiên âm "IPA" theo IPA ([aɪ pʰiː eɪ])
Thể loại Bảng chữ cái – ký âm
Thời kỳKể từ năm 1888
Các ngôn ngữToàn bộ các ngôn ngữ của con người
Hệ chữ viết liên quan
Nguồn gốcBảng chữ cái palaeotype, Bảng chữ cái phonotypic tiếng Anh
  • Bảng chữ cái dạng Rôma
    • Bảng phiên âm quốc tế
Bài viết này có chứa biểu tượng ngữ âm. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì các biểu tượng ngữ âm.
Bảng IPA chính thức năm 2020, đã qua sửa đổi.

Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế hay Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế (viết tắt IPA[1] từ tiếng Anh: International Phonetic Alphabet) là hệ thống các ký hiệu ngữ âm được các nhà ngôn ngữ học tạo ra và sử dụng nhằm thể hiện các âm tiết trong mọi ngôn ngữ của nhân loại một cách chuẩn xác và riêng biệt. Nó được phát triển bởi Hội Ngữ âm Quốc tế (ban đầu là Hội Giáo viên Ngữ âm – Dhi Fonètik Tîtcez' Asóciécon) với mục đích trở thành tiêu chuẩn phiên âm cho mọi thứ tiếng trên thế giới.

Nguyên tắc của IPA nói chung là để cung cấp một ký hiệu độc nhất cho mỗi âm đoạn, trong khi tránh những đơn âm được viết bằng cách kết hợp hai mẫu tự khác nhau (như thph trong tiếng Việt) và tránh những trường hợp có hai cách đọc đối với cùng một cách viết. Theo nguyên tắc này, mỗi mẫu tự trong bảng chỉ có duy nhất một cách đọc và không phụ thuộc vào vị trí của nó trong từ. Do đó, hệ thống này đòi hỏi rất nhiều mẫu tự khác nhau. Để học cách sử dụng hệ thống này thường phải qua một khóa đào tạo chuyên sâu về IPA từ các trường Đại học lớn trên thế giới. Vì hệ thống âm khá nhiều và phức tạp. Các trường Đại học lớn ở Châu Âu như Đại học Marburg, Đại học Newcastle có dạy về IPA cho sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ học.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Lịch sử của Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế

Năm 1886, một nhóm giáo viên tiếng Anh và tiếng Pháp, dẫn đầu bởi nhà ngôn ngữ học Paul Passy, đã hình thành nên thứ mà từ năm 1897 trở đi được biết đến là Hiệp hội ngữ âm quốc tế (tiếng Pháp: l'Association phonétique internationale).[2] Ý tưởng về bảng chữ cái đã được đề xuất tới Passy từ Otto Jespersen. Nó đã được phát triển bởi Passy cùng với những thành viên khác của hiệp hội, nhưng chủ yếu là Daniel Jones. Nguồn gốc của bảng chữ cái IPA được dựa trên bảng chữ cái dạng Rôma, cải cách chính tả tiếng Anh do Henry Sweet tạo ra, dựa trên bảng chữ cái Palaeotype của Alexander John Ellis, nhưng để có thể sử dụng cho các ngôn ngữ khác, giá trị của các ký hiệu được phép thay đổi tùy theo ngôn ngữ.[chú thích 1] Ví dụ, âm [ʃ] (đọc là sh trong shoe ở tiếng Anh) ban đầu được biểu diễn bằng chữ cái ⟨c⟩ cho tiếng Anh, nhưng với chữ ⟨x⟩ cho tiếng Pháp và tiếng Đức; với tiếng Đức, ⟨c⟩ được dùng để biểu thị âm [x] trong Bach.[2] Với số lượng âm ngày càng tăng, điều này đã lộ ra những điểm không thực tế và vào năm 1888, giá trị của các chữ cái đã được thống nhất trên khắp các ngôn ngữ. Điều này sẽ cung cấp cơ sở cho tất cả các bản sửa đổi trong tương lai.[2][4]

Kể từ khi được ra đời, bảng chữ cái IPA đã trải qua nhiều lần sửa đổi. Sau những lần sửa đổi và mở rộng thường xuyên từ thập niên 1890 đến thập niên 1940, bảng chữ cái IPA vẫn gần như giữ nguyên đến khi Công ước Kiel năm 1989 diễn ra vào năm 1989 thì đã cải tiến đáng kể bảng chữ cái. Một lần sửa đổi nhỏ hơn đã diễn ra vào năm 1993 với việc thêm lại các kí tự nguyên âm tròn giữa.[5] Bảng chữ cái được sửa đổi lần cuối vào tháng 5 năm 2005 với việc bổ sung thêm một chữ cái cho âm vỗ môi-răng hữu thanh.[6] Ngoài việc thêm và loại bỏ các ký tự, những thay đổi đối với bảng chữ cái IPA chủ yếu bao gồm đổi tên các ký hiệu và danh mục cũng như sửa đổi kiểu chữ.

Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế mở rộng cho Bệnh lý ngôn ngữ nói (extIPA) được ra đời năm 1990 và được chính thức thông qua bởi Hiệp hội Ngôn ngữ học và Ngữ âm lâm sàng quốc tế vào năm 1994.[7] Bảng chữ cái đã được sửa đổi đáng kể vào năm 2015.

Ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế được ứng dụng trong việc học một ngôn ngữ mới về khả năng phát âm và khả năng nghe. Nó cũng được dùng trong việc huấn luyện giọng nói cho các diễn viên để có một giọng nói truyền cảm hoặc thay đổi giọng điệu của ngôn ngữ, ví dụ: tiếng Anh giọng Anh và tiếng Anh giọng Mỹ. IPA có thể giúp sử dụng khẩu hình miệng, môi, răng, lưỡi đúng vị trí và cách điều khiển dòng khí để tạo ra âm thanh chuẩn khi học ngoại ngữ. Ở Châu Âu, các trường đại học lớn như Đại học Marburg và Đại học NewCastle có dạy về IPA cho ngành Ngôn ngữ học.[8]

Trong tiếng Anh chỉ có 26 ký tự chữ viết để kết hợp thành chữ viết, nhưng có tới 44 âm khác biệt kết hợp tạo thành ngôn ngữ nói. Chính vì vậy Bảng phiên âm tiếng Anh Phonetics ra đời để chuẩn hóa hệ thống phiên âm cho các từ điển. Bảng phiên âm tiếng Anh Phonetics dựa trên Bảng phiên âm quốc tế và có sự khác nhau giữa một số từ đối với tiếng Anh giọng Mỹ và tiếng Anh giọng Anh. Phiên âm tiếng Anh Phonetics là một cách tiếp cận nhanh chóng và phù hợp cho người học ngoại ngữ vì có thể phân biệt chính xác các âm và bắt chước lại giống y hệt.[9]

Bảng Unicode IPA mở rộngOfficial Unicode Consortium code chart: IPA Extensions Version 13.0
  0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A B C D E F
U+025x ɐ ɑ ɒ ɓ ɔ ɕ ɖ ɗ ɘ ə ɚ ɛ ɜ ɝ ɞ ɟ
U+026x ɠ ɡ ɢ ɣ ɤ ɥ ɦ ɧ ɨ ɩ ɪ ɫ ɬ ɭ ɮ ɯ
U+027x ɰ ɱ ɲ ɳ ɴ ɵ ɶ ɷ ɸ ɹ ɺ ɻ ɼ ɽ ɾ ɿ
U+028x ʀ ʁ ʂ ʃ ʄ ʅ ʆ ʇ ʈ ʉ ʊ ʋ ʌ ʍ ʎ ʏ
U+029x ʐ ʑ ʒ ʓ ʔ ʕ ʖ ʗ ʘ ʙ ʚ ʛ ʜ ʝ ʞ ʟ
U+02Ax ʠ ʡ ʢ ʣ ʤ ʥ ʦ ʧ ʨ ʩ ʪ ʫ ʬ ʭ ʮ ʯ

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Ban đầu, mục đích là tạo ra một bộ ký hiệu ngữ âm có thể được gán các giá trị phát âm khác nhau nếu cần trong các ngôn ngữ khác nhau."[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tên "IPA" cũng chỉ đến Hội Ngữ âm Quốc tế (International Phonetic Association), nên đôi khi cần phải viết ra tên đầy đủ.
  2. ^ a b c International Phonetic Association 1999, tr. 194–196Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFInternational_Phonetic_Association1999 (trợ giúp)
  3. ^ (International Phonetic Association 1999, tr. 195–196)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFInternational_Phonetic_Association1999 (trợ giúp)
  4. ^ Passy, Paul (1888). “Our revised alphabet”. The Phonetic Teacher. 3 (7/8): 57–60. JSTOR 44701189. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
  5. ^ Pullum, Geoffrey K.; Ladusaw, William A. (1986). Phonetic Symbol Guide. Chicago: University of Chicago Press. tr. 152, 209. ISBN 0-226-68532-2.
  6. ^ Nicolaidis, Katerina (tháng 9 năm 2005). “Approval of New IPA Sound: The Labiodental Flap”. International Phonetic Association. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2006.
  7. ^ International Phonetic Association 1999, tr. 186Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFInternational_Phonetic_Association1999 (trợ giúp)
  8. ^ “Khóa học Phonetics, Phonology and Transcription của Marburg University”. http://linguistics.online.uni-marburg.de/. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2014. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  9. ^ “Phonetics Hệ thống âm của tiếng Anh Mỹ”. http://www.uiowa.edu/. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2014. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thuật ngữ ngữ âm học
  • Khóa học miễn phí Phonetics, Phonology and Transcription của Đại học Marburg
  • Phonetics Hệ thống âm của tiếng Anh Mỹ
  • Video dạy Bảng phiên âm quốc tế của Đại học NewCastle

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế.
  • Trang chủ của Hội Phiên âm Quốc tế Lưu trữ 2008-12-19 tại Wayback Machine
  • Gentium Lưu trữ 2003-10-06 tại Wayback Machine, phông chữ quốc tế được vẽ thành thạo, có chữ Latinh, Hy Lạp, và Kirin và kiểu chữ thẳng và xiên; bao gồm IPA, nhưng chưa bao gồm các chữ thanh và chữ âm vỗ môi răng mới.
  • Charis SIL Lưu trữ 2008-07-05 tại Wayback Machine, phông chữ quốc tế đầy đủ (chữ Latinh, Hy Lạp, và Kirin; kiểu thẳng, xiên, và đậm) có các chữ thanh và dấu phụ dựng sẵn trên nguyên âm IPA, chữ âm vỗ môi răng, và nhiều ký tự ngữ âm không chuẩn.
  • Doulos SIL Lưu trữ 2008-07-05 tại Wayback Machine, phông chữ giống Times hay Times New Roman. Nó bao gồm các ký tự của Charis SIL, nhưng chỉ có kiểu chữ thẳng.
  • Bàn phím trên mạng Lưu trữ 2008-07-04 tại Wayback Machine
  • Bàn phím và công cụ phát âm máy tính Lưu trữ 2007-01-05 tại Wayback Machine
  • Bảng IPA Lưu trữ 2006-06-15 tại Wayback Machine bằng Unicode và XHTML/CSS
  • x
  • t
  • s
Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế
Chủ đề IPA
IPA
  • Hiệp hội Ngữ âm Quốc tế
  • Lịch sử bảng mẫu tự
  • Bản mở rộng (extIPA)
  • Mẫu tự chất giọng (VoQS)
  • Journal of the IPA (JIPA)
Chủ đề đặc biệt
  • Dạng chữ hoa
  • Dạng chữ in
  • Mẫu tự bất tiêu chuẩn và lỗi thời
  • Quy chuẩn định danh
  • Bản mở rộng Hán ngữ
  • Chính tả Thế giới
  • Bảng IPA cho phương ngữ tiếng Anh
Mã hóa
  • Mã hóa ASCII
    • SAMPA
    • X-SAMPA
    • Kirshenbaum
  • TIPA
  • Mẫu tự ngữ âm Unicode
  • Số IPA
  • Braille IPA
Phụ âm
Phụ âm có luồng hơi từ phổi
Vị trí → Môi Vành lưỡi Mặt lưỡi Họng
Phương thức ↓ Môi – môi Môi – răng Lưỡi – môi Răng Lợi Sau lợi Quặt lưỡi Ngạc cứng Ngạc mềm Tiểu thiệt Yết hầu/nắp họng Thanh hầu
Mũi m ɱ̊ ɱ n ɳ̊ ɳ ɲ̊ ɲ ŋ̊ ŋ ɴ̥ ɴ
Tắc p b t d ʈ ɖ c ɟ k ɡ q ɢ ʡ ʔ
Tắc-xát xuýt ts dz t̠ʃ d̠ʒ
Tắc-xát không xuýt p̪f b̪v t̪θ d̪ð tɹ̝̊ dɹ̝ t̠ɹ̠̊˔ d̠ɹ̠˔ ɟʝ kx ɡɣ ɢʁ ʡʜ ʡʢ ʔh
Xát xuýt s z ʃ ʒ ʂ ʐ ɕ ʑ
Xát không xuýt ɸ β f v θ̼ ð̼ θ ð θ̠ ð̠ ɹ̠̊˔ ɹ̠˔ ɻ̊˔ ɻ˔ ç ʝ x ɣ χ ʁ ħ ʕ h ɦ
Tiếp cận ʋ ɹ ɻ j ɰ ʔ̞
Vỗ ⱱ̟ ɾ̼ ɾ̥ ɾ ɽ̊ ɽ ɢ̆ ʡ̆
Rung ʙ̥ ʙ r ɽ̊r̥ ɽr ʀ̥ ʀ ʜ ʢ
Tắc-xát bên tꞎ d𝼅 c𝼆 ɟʎ̝ k𝼄 ɡʟ̝
Xát bên ɬ ɮ 𝼅 𝼆 ʎ̝ 𝼄 ʟ̝
Tiếp cận bên l ɭ ʎ ʟ ʟ̠
Vỗ bên ɺ̥ ɺ 𝼈̥ 𝼈 ʎ̆ ʟ̆
  • Trợ giúp IPA
  •  audio
  • bảng đầy đủ
  • bản mẫu

Trong cùng một ô, các mẫu tự bên phải hữu thanh còn bên trái vô thanh. Các ô tô đậm là cách thức cấu âm mà người bình thường bất khả thực hiện.

Phụ âm không có luồng hơi từ phổi
MM MR R L SL QL NC NM TT NH
Phụt Tắc ʈʼ ʡʼ
Tắc-xát t̪θʼ tsʼ t̠ʃʼ tʂʼ kxʼ qχʼ
Xát ɸʼ θʼ ʃʼ ʂʼ ɕʼ χʼ
Tắc-xát bên tɬʼ c𝼆ʼ k𝼄ʼ
Xát bên ɬʼ
Chắt(trên: ngạc mềm;dưới: tiểu thiệt) Mảnh kʘqʘ kǀqǀ kǃqǃ k𝼊q𝼊 kǂqǂ
Hữu thanh ɡʘɢʘ ɡǀɢǀ ɡǃɢǃ ɡ𝼊ɢ𝼊 ɡǂɢǂ
Mũi ŋʘɴʘ ŋǀɴǀ ŋǃɴǃ ŋ𝼊ɴ𝼊 ŋǂɴǂ ʞ 
Bên mảnh kǁqǁ
Bên hữu thanh ɡǁɢǁ
Bên mũi ŋǁɴǁ
Hút vào Hữu thanh ɓ ɗ ʄ ɠ ʛ
Vô thanh ɓ̥ ɗ̥ ᶑ̊ ʄ̊ ɠ̊ ʛ̥
  • Trợ giúp IPA
  •  audio
  • bảng đầy đủ
  • bản mẫu
Phụ âm đồng cấu âm
Mũi n͡m Môi – lợi ŋ͡m Môi – ngạc mềm Bật t͡pd͡b Môi – lợi k͡pɡ͡b Môi – ngạc mềm q͡ʡ Tiểu thiệt – nắp họng Xát/Tiếp cận ɥ̊ɥ Môi – ngạc cứng ʍw Môi – ngạc mềm ɧ âm Sj (biến thiên) Tiếp cận bên ɫ Lợi ngạc mềm hóa
  • Trợ giúp IPA
  • bảng đầy đủ
  • bản mẫu
Khác
  • Âm tiếp cận môi-ngạc mềm mũi [w̃]
  • Âm tiếp cận ngạc cứng mũi [j̃]
  • Âm xát răng-răng vô thanh [h̪͆]
  • Âm bật răng hậu-rung môi-môi vô thanh [t̪ʙ̥]
  • Âm tiếp cận thanh hầu mũi vô thanh [h̃]
Nguyên âm
Hàng trước Hàng giữa Hàng sau
Đóng i • y ɨ • ʉ ɯ • u
Gần đóng ɪ • ʏ • ʊ
Nửa đóng e • ø ɘ • ɵ ɤ • o
Vừa • ø̞ ə ɤ̞ •
Nửa mở ɛ • œ ɜ • ɞ ʌ • ɔ
Gần mở æ • ɐ
Mở a • ɶ ä • ɑ • ɒ
  • Trợ giúp IPA
  •  audio
  • bảng đầy đủ
  • bản mẫu

Đi theo cặp trái phải: không tròn môi  tròn môi

Từ khóa » Bảng Chữ Cái Iba