Bằng Việt – Wikipedia Tiếng Việt

Nhà thơ
Bằng Việt
Bằng Việt năm 2012
Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam khóa VII, VIII
Nhiệm kỳ2005 – 2015
Phó Chủ tịchHội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
Nhiệm kỳ1991 – 2000
Thông tin cá nhân
Sinh
Tên khai sinhNguyễn Việt Bằng
Ngày sinh15 tháng 6, 1941 (84 tuổi)
Nơi sinhXã Chàng Sơn, huyện Thạch Thất (nay là xã Tây Phương), thành phố Hà Nội
Giới tínhnam
Quốc tịch Việt Nam
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam
Nghề nghiệpnhà thơ
Lĩnh vựcvăn học
Khen thưởng Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng BaHuân chương Lao động Huân chương Lao động hạng Nhất
Sự nghiệp văn học
Thể loạithơ
Tác phẩm
  • Hương cây - Bếp lửa
  • Bếp lửa - Khoảng trời
  • Đất sau mưa
Giải thưởngDanh sách
Giải thưởng
Giải thưởng Nhà nước 2001Văn học Nghệ thuật
[sửa trên Wikidata]x • t • s

Bằng Việt (tên thật là: Nguyễn Việt Bằng; sinh ngày 15 tháng 6 năm 1941) là nhà thơ Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2001. Ông đã từng là Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội; Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Bằng Việt sinh ngày 15 tháng 6 năm 1941 tại xã Chàng Sơn, huyện Thạch Thất (nay là xã Tây Phương), thành phố Hà Nội.

Ông học trung học tại Hà Nội. Sau khi tốt nghiệp khoa Pháp lý, Đại học Tổng hợp Kiev. Liên Xô năm 1965, Bằng Việt về Việt Nam, công tác tại Viện Luật học thuộc Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam. Đến năm 1969, ông chuyển sang công tác ở Hội Nhà văn Việt Nam. Năm 1970, ông tự nguyện xin đi và làm phóng viên chiến trường thuộc quân số Đoàn 559, và làm tại Bảo tàng truyền thống cho đoàn Trường Sơn. Năm 1975, ông chuyển về Nhà xuất bản Tác phẩm mới.

Khi về Hội Văn học nghệ thuật Hà Nội năm 1983, ông được bầu làm Tổng thư ký Hội (1983-1989) và là một trong những người sáng lập tờ báo văn nghệ Người Hà Nội (xuất bản từ 1985). Từ đây, ông được bầu làm Uỷ viên Uỷ ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, làm tổng biên tập tờ tạp chí Diễn đàn Văn nghệ Việt Nam (1989-1991).[1]

Ông làm Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội hai nhiệm kỳ (2001- 2010); Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam khóa VII, khóa VIII (2005-2015).[2]

Ông cũng từng là thành ủy viên Thành ủy Hà Nội (4 khoá) làm Thư ký thường trực, rồi Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội 2 khóa (1991-2000).

Sau Đại hội Hội Nhà văn Việt Nam lần thứ VII, Bằng Việt đã đệ đơn lên Ban Chấp hành xin từ chức sau khi đã giữ cương vị Chủ tịch Hội đồng Thơ suốt hai nhiệm kỳ với lý do công việc.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Bằng Việt làm thơ từ năm 13 tuổi, bài thơ đầu tiên của ông được công bố là bài Qua Trường Sa viết năm 1961. Ông đã thể hiện nhiều loại thơ không vần, xuống thang rồi bắc thang, tất cả những hình thức đã có trong thơ Việt Nam và thơ thế giới. Tập thơ đầu tay Hương cây - Bếp lửa của ông và Lưu Quang Vũ xuất bản lần đầu năm 1968 và mới được tái bản sau 37 năm.

Một trong những bài thơ gây xúc động nhất là bài Bếp lửa, được Bằng Việt sáng tác vào năm 1963, khi ông còn là chàng sinh viên 22 tuổi đang theo học ngành luật tại đại học tổng hợp Kiev (Liên Xô cũ). Bài thơ này được đưa vào sách giáo khoa phổ thông lớp 8, 9: Ngữ Văn 9 tập 1 trang 143, 144, 145, chương trình cũ; Ngữ Văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 15,16,17 và trong Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức, chương trình mới.[3]

Nhà thơ Bình Nguyên Trang cho rằng “Thơ Bằng Việt là thế giới tinh thần của cả một thế hệ mang trên vai nỗi đa đoan và sự hứng khởi, vận mệnh tràn ngập niềm vui và quặn đau thao thức của đời sống nửa sau thế kỷ 20[4]

"Nét rõ nhất của người Hà Nội là hào hoa, thanh lịch, có cách sống, cách suy nghĩ đàng hoàng, có tư thế riêng của người nhiều kinh lịch và giàu trải nghiệm, tiếp xúc rộng, phong phú về thông tin."

—— nhà thơ Bằng Việt[5]

Ông còn dịch thơ của các nhà thơ Yannis Ritsos (Hy Lạp), Pablo Neruda (Chile); các nhà thơ Nga cổ điển và hiện đại: A. Pushkin, M. Lermontov, S. Esenin, E. Evtushenko, O. Berggoltz, M. Aliger, A. Tvardovsky, M. Dudin, A. Akhmatova, R. Gamzatov...; các nhà thơ Pháp: G. Apollinaire, P. Eluard, J. Prévert và tham gia biên soạn một số từ điển văn học. Ông cũng từng theo nghề luật cho đến khi thôi nhiệm kỳ cuối cùng ở Hội đồng Nhân dân thành phố (năm 2000).

Ông được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng: Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Ba, Huân chương Lao động hạng Nhất.

Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật với các tập thơ: Hương cây - Bếp lửa, Bếp lửa - Khoảng trời, Đất sau mưa.

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hương cây - Bếp lửa, (Tập thơ; 1968, 2005) với 21 bài thơ, là tập thơ đầu tay của ông, đồng tác giả với Lưu Quang Vũ.
  • Đường Trường Sơn, cảnh và người (ký sự thơ 1972 - 1973)
  • Những gương mặt - Những khoảng trời (Some faces and pieces of sky; 1973), 24 bài thơ
  • Đất sau mưa (1977), 20 bài thơ
  • Khoảng cách giữa lời (1984), 16 bài thơ
  • Cát sáng (1985), in chung với Vũ Quần Phương
  • Bếp lửa - Khoảng trời (Tập thơ) (1986)
  • Phía nửa mặt trăng chìm (1995)
  • Ném câu thơ vào gió (Tập thơ; Flying a verse with the wind; 2001), 30 bài thơ
  • Thơ trữ tình (2002)
  • Thơ Bằng Việt (Tập thơ; 2003)
  • Nheo mắt nhìn vào gió (Tập thơ, 2008)
  • Hoa tường vi (Tập thơ, 2018)
  • Mẹ (1972)
  • Thơ Bằng Việt 1986-2016 (Nhà xuất bản Văn học, 2020)

Dịch thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hãy nói bằng ngôn ngữ của tình yêu (1978), thơ Yannis Ritsos (Hy Lạp), dịch chung với Tế Hanh, Phạm Hổ, Đào Xuân Quý
  • Lọ lem (1982), thơ E. Evtushenko (Nga)
  • TASS được quyền tuyên bố, tiểu thuyết Liên Xô
  • Thơ trữ tình thế giới thế kỷ XX (hợp tuyển thơ dịch; 2005), Nhà xuất bản Văn Học và Công ty Văn hóa Việt

Biên soạn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Mozart, truyện danh nhân
  • Từ điển Văn học, 2 tập, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1983-1984, đồng tác giả
  • Từ điển Văn học (bộ mới), Nhà xuất bản Thế giới, 2004, đồng tác giả
  • Từ điển tác gia văn học nước ngoài, đồng tác giả, Hữu Ngọc chủ biên

Vinh danh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2001.
  • Được vinh danh "Công dân Thủ đô ưu tú" năm 2013.

Giải thưởng văn học

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải nhất về thơ của Hội Văn học nghệ thuật Hà Nội năm 1968
  • Giải thưởng dịch thuật văn học quốc tế và giao lưu văn hóa quốc tế do Quỹ Hòa bình Liên Xô trao tặng năm 1982
  • Giải thưởng thơ của Hội nhà văn Việt Nam năm 2002
  • Giải thưởng văn học ASEAN 2003 cho tập thơ "Ném câu thơ vào gió"
  • "Giải thành tựu trọn đời" của Hội Nhà văn Hà Nội năm 2005 cho Thơ trữ tình thế giới thế kỷ XX.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Nhà thơ BẰNG VIỆT". Bảo tàng Văn học Việt Nam. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2025.
  2. ^ Thanh Nhã (ngày 6 tháng 6 năm 2023). "Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam: Dấu ấn chặng đường 75 năm (1948 - 2023)". Thời báo Văn học Nghệ thuật. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2025.
  3. ^ Vĩnh Ngọc (ngày 8 tháng 9 năm 2021). ""Bếp lửa" của Bằng Việt: 58 năm, đọc lại vẫn rưng rưng". Dân trí. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2025.
  4. ^ Trần Mai Hưởng (ngày 21 tháng 5 năm 2022). "Nhà thơ Bằng Việt: Thơ vẫn còn tri kỷ". Báo tin túc. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2025.
  5. ^ Hồng Sơn (ngày 12 tháng 10 năm 2020). "Bằng Việt, người "đi ngang những cuộc đời thường..."". Quân đội nhân dân. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2025.
  6. ^ V.Lan (ngày 18 tháng 8 năm 2011). "Nhà thơ Bằng Việt Một hồn thơ sống mãi với thời gian". Tạp chí Người Hà Nội. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2025.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải thưởng Nhà nước
  • Danh sách Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật
  • x
  • t
  • s
Người được trao Giải thưởng Nhà nước về Văn học
Đợt 1 (2001)
  • Anh Thơ
  • Bàn Tài Đoàn
  • Bảo Định Giang
  • Bằng Việt
  • Bùi Hiển
  • Chu Văn
  • Đào Vũ
  • Đỗ Chu
  • Đoàn Giỏi
  • Đoàn Văn Cừ
  • Giang Nam
  • Hà Minh Đức
  • Hồ Phương
  • Hoàng Trung Thông
  • Hữu Mai
  • Hữu Thỉnh
  • Kim Lân
  • Lê Anh Xuân
  • Lê Đình Kỵ
  • Lê Lựu
  • Lê Vĩnh Hòa
  • Ma Văn Kháng
  • Mạc Phi
  • Nguyên Ngọc (Nguyễn Trung Thành)
  • Nguyễn Đức Mậu
  • Nguyễn Khoa Điềm
  • Nguyễn Kiên
  • Nguyễn Thị Ngọc Tú
  • Nguyễn Trọng Oánh
  • Nguyễn Xuân Sanh
  • Phạm Hổ
  • Phạm Tiến Duật
  • Phương Lựu
  • Quang Dũng
  • Thanh Hải
  • Thanh Thảo
  • Thu Bồn
  • Trần Bạch Đằng (Nguyễn Trường Thiên Lý)
  • Trần Đăng Khoa
  • Trần Hữu Thung
  • Võ Huy Tâm
  • Vũ Cao
  • Vũ Tú Nam
  • Viễn Phương
  • Xuân Thiều
  • Xuân Quỳnh
Đợt 2 (2007)
  • Lê Đạt
  • Hoàng Cầm
  • Trần Dần
  • Phùng Quán
  • Phan Cự Đệ
  • Lê Ngọc Trà
  • Như Phong (Nguyễn Đình Thạc)
  • Lý Văn Sâm
  • Huỳnh Văn Nghệ
  • Hoàng Văn Bổn
  • Lâm Thị Mỹ Dạ
  • Nguyễn Duy
  • Thâm Tâm (Nguyễn Tấn Trình)
  • Yến Lan
  • Nguyễn Mỹ
  • Trần Nhuận Minh
  • Y Phương
  • Phan Thị Thanh Nhàn
  • Vũ Quần Phương
  • Phạm Ngọc Cảnh
  • Thi Hoàng (Hoàng Văn Bộ)
  • Định Hải
  • Lê Văn Thảo
  • Vũ Thị Thường
  • Nguyễn Khắc Trường
  • Khuất Quang Thụy
  • Nguyễn Trí Huân
  • Thanh Tịnh (Trần Thanh Tịnh)
  • Hoàng Phủ Ngọc Tường
  • Vũ Hạnh
  • Chu Lai
  • Vũ Bằng
  • Y Điêng (Kpăhôfi)
  • Trần Đăng (Đặng Trần Thi)
  • Nam Hà
  • Chu Cẩm Phong (Trần Tiến)
  • Vương Trọng
  • Minh Huệ
  • Xuân Hoàng
  • Nhị Ca
  • Liệt sĩ Dương Thị Xuân Quý
  • Trung Trung Đỉnh
  • Hồ Dzếnh
  • Trần Huyền Trân
  • Xuân Đức
  • Võ Quảng
  • Trần Mai Ninh (Nguyễn Thường Khanh)
Đợt 3 (2012)
  • Anh Ngọc (Nguyễn Đức Ngọc)
  • Bế Kiến Quốc
  • Cao Tiến Lê
  • Thiếu tướng Dũng Hà
  • Duy Khán
  • Hoàng Nhuận Cầm
  • Hồ Văn Ba (Chim Trắng)
  • Hồng Nhu
  • Hữu Loan
  • Lê Minh Khuê
  • Lê Tri Kỷ
  • Lê Thành Nghị
  • Lưu Trùng Dương
  • Mai Quốc Liên
  • Ngọc Bái
  • Nguyễn Đức Hân (Phan Hồng Giang)
  • Nguyễn Khắc Phê
  • Nguyễn Sĩ Hộ (Lý Biên Cương)
  • Nguyễn Thị Hồng Ngát
  • Nguyễn Thị Như Trang
  • Mai Ngữ
  • Ngô Ngọc Bội
  • Ngô Thảo
  • Ngô Văn Phú (Ngô Bằng Vũ, Đào Bích Nguyên)
  • Nguyễn Thành Long
  • Nguyễn Trọng Tạo
  • Phù Thăng (Nguyễn Trọng Phu)
  • Tân Khải Minh (Sao Mai)
  • Thái Bá Lợi
  • Thanh Quế
  • Thái Nguyên Chung (Nguyễn Chí Trung)
  • Tô Thế Quảng (Tô Nhuận Vỹ)
  • Trần Ninh Hồ
  • Trần Văn Tuấn
  • Triệu Bôn (Lê Văn Sửu)
  • Trương Đình (Trinh Đường)
  • Vi Hồng
  • Xuân Cang
Đợt 4 (2017)
  • Đào Văn Thắng (Đào Thắng, Đào Danh Thắng, Đào Nhật Minh)
  • Phạm Đức Ban (Đức Ban)
  • Nguyễn Cao Sơn (Cao Duy Sơn)
  • Trần Quang Điển (Tùng Điển)
  • Võ Khắc Nghiêm (Hương Chi, Nghiêm Minh)
  • Kiều Vượng
  • Dương Văn Hướng (Dương Hướng)
  • Trần Quang Quý
  • Đào Mạnh Thông (Trúc Thông)
  • Nguyễn Xuân Khánh
  • Phạm Văn Hoa (Phạm Hoa)
  • Lê Thị Mây (Phạm Tuyết Hoa, An Hoa)
  • Nguyễn Quang Thiều (Hoàng Lê)
  • Nguyễn Đình Huy (Quang Huy) (truy tặng)
  • Lò Ngân Sủn (truy tặng)
  • Hoàng Quốc Hải
  • Nguyễn Thị Tài Hồng (Lê Minh)
  • Đỗ Văn Thuận (Hồng Diệu)
  • Ông Văn Tùng
  • Nguyễn Đình Lạp
  • Trần Văn Lễ (Trần Lê Văn)
  • Tạ Hữu Yên
Đợt 5 (2022)
  • Trần Xuân Hùng (Trần Hùng)
  • Nguyễn Công Bác (Nguyễn Bắc Sơn)
  • Lê Văn Tĩnh (Từ Nguyên Tĩnh)
  • Trần Anh Thái (Trần Thái Phương, Trần Tùng Linh, Mã Pí Lèng)
  • Nguyễn Hữu Nhàn
  • Nguyễn Xuân Thâm (Đỗ Hữu)
  • Phạm Xuân Thiêm (Xuân Thiêm, Hồ Trương, Bút Chiến Hào)
  • Lê Văn Vọng
  • Nguyễn Ngọc Bảo (Nguyễn Bảo)
  • Nguyễn Văn Thọ (Thụ Nguyễn)
  • Phan Ngọc Khuê (Phan Khuê, Ngọc Phan)
  • Cao Sơn Hải
  • Trần Viết Linh (Văn Linh)
  • Trần Quang Huy (Trần Việt Phương, Việt Phương)
  • Nguyễn Xuân Phê (Nguyễn Thế Phương)
  • Nguyễn Quốc Trung (Nguyễn Tình Nguyện)
  • Nguyễn Huy Thiệp
  • Hoàng Trần Cương
  • Dương Duy Ngữ
  • Bùi Bình Thi

Từ khóa » Học Sáng Tác Bếp Lửa