Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Bài này viết về loại bánh của Việt Nam. Đối với loại bánh trong Doraemon, xem dorayaki.
Bánh rán
Tên khác
Matuan, sesame ball, buchi
Bữa
Trà,Snack
Xuất xứ
Trường An (Tây An), nhà Đường (Trung Quốc), Mojokerto, Indonesia
Vùng hoặc bang
Trung Quốc, Đông Nam Á
Thành phần chính
Gạo nếp, vừng, đỗ xanh, hạt sen,...
Nấu ăn: Bánh rán
Media: Bánh rán
Bánh rán
Tiếng Trung
煎堆
Bính âm Hán ngữ
jiānduī
Latinh hóa Yale tiếng Quảng Châu
jīndēui
Nghĩa đen
fried pile
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữ
jiānduī
Chú âm phù hiệu
ㄐㄧㄢ ㄉㄨㄟ
IPA
[tɕjɛ́ntwéi]
Tiếng Quảng Châu
Latinh hóa Yale
jīndēui
IPA
[jíːntɵ́y]
Việt bính
zin1deoi1
Sidney Lau
jin1deui1
Tiếng Mân Nam
POJ tiếng Mân Tuyền Chương
tsuann-tui
Sesame ball
Tiếng Trung
芝麻球
Bính âm Hán ngữ
zhīmáqiú
Latinh hóa Yale tiếng Quảng Châu
jīmàkàu
Nghĩa đen
sesame ball
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữ
zhīmáqiú
Chú âm phù hiệu
ㄓ ˙ㄇㄚ ㄑㄧㄡˊ
IPA
[ʈʂímǎtɕʰjǒu]
Tiếng Quảng Châu
Latinh hóa Yale
jīmàkàu
IPA
[tsíːmȁːkʰɐ̏u]
Việt bính
zi1maa4kau4
Sidney Lau
ji1ma4kau4
Matuan
Phồn thể
麻糰
Giản thể
麻团
Bính âm Hán ngữ
mátuán
Latinh hóa Yale tiếng Quảng Châu
màtyùn
Nghĩa đen
sesame rice dough
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữ
mátuán
Chú âm phù hiệu
ㄇㄚˊ ㄊㄨㄢˊ
IPA
[mǎtʰwǎn]
Tiếng Quảng Châu
Latinh hóa Yale
màtyùn
IPA
[mȁːtʰy̏ːn]
Việt bính
maa4tyun4
Sidney Lau
ma4tuen4
Tiếng Mân Nam
POJ tiếng Mân Tuyền Chương
mâ-thn̂g
Bánh rán hay bánh cam là một loại bánh của Việt Nam, vỏ mỏng bằng bột gạo nếp, bột gạo tẻ và có thể có thêm khoai tây xay nhuyễn, được rán vàng, bên trong có nhân đậu xanh, nước cốt dừa (bánh rán ngọt) hoặc thịt lợn, miến, mộc nhĩ, hành khô, hạt tiêu (bánh rán mặn). Nhưng xuất xứ của nó là từ jian dui (tiếng Trung: 煎堆; bính âm: jiānduī; tiếng Quảng Đông Yale: jīndēui; Hán Việt: tiễn đôi) là một loại bánh ngọt rán của Trung Quốc làm từ bột gạo nếp. Bánh ngọt này được phủ hạt vừng ở bên ngoài và giòn và dai. Bên trong bánh ngọt là một lỗ rỗng lớn, gây ra bởi sự mở rộng của bột. Nhân bánh gồm bột hạt sen, hoặc bột đậu đen ngọt xen kẽ, hoặc ít phổ biến hơn là bột đậu đỏ. Đôi khi chúng còn được gọi là bóng mè theo nghĩa đen (tiếng Trung: 芝麻球; bính âm: zhīmáqíu; tiếng Quảng Đông Yale: jīmàkàu).
Nguồn gốc
[sửa | sửa mã nguồn]
Tùy thuộc vào khu vực và khu vực văn hóa, jian dui được gọi là "ma đoàn" (麻糰) ở miền bắc Trung Quốc, "ma viên" (麻圆) ở phía đông bắc Trung Quốc và "trân đại" (珍袋) ở Hải Nam. Trong các nhà hàng Trung Quốc thuộc Chinatown ở Mỹ và các cửa hàng bánh ngọt, chúng được gọi là sesame balls.
Nguồn gốc của tiễn đôi có thể được bắt nguồn từ triều đại nhà Đường như một món ăn trong cung điện ở Trường An, được gọi là "lục đôi" (碌䭔). Món ăn này cũng được nhớ lại trong một bài thơ của nhà thơ nhà Đường Vương Phạn Chí. Với sự di cư về phía nam của nhiều dân tộc từ miền trung Trung Quốc, bánh rán tiễn đôi đã được mang theo và do đó trở thành một phần của ẩm thực miền Nam Trung Quốc. Tại Campuchia, nó được gọi là Num kroch (នំក្រូច).
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
Bài viết liên quan đến ẩm thực Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
x
t
s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bánh_rán&oldid=70988196” Thể loại: