Bao Bì Tetrapak | Xemtailieu

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Bao bì tetrapak
  • docx
  • 40 trang
BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA THỦY SẢN MÔN CÔNG NGHỆ BAO BÌ ĐÓNG GÓI THỰC PHẨM ………… BÀI TIỂU LUẬN Đề tài: BAO BÌ TETRAPAK GVHD: LÊ THỊ THANH HƯƠNG LỚP: 02DHTS1 NHÓM 12 Tp.Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2014 LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................4 I. GIỚI THIỆU BAO BÌ TETRAPAK...............................................................................5 1.1 Lịch sử hình thành bao bì tetrapak..........................................................................5 1.2 Khái niệm bao bì Tetrapak (Tetrabrik)..................................................................10 1.3 Một số mẫu bao bì phổ biến của TetraPak.............................................................10 II. 1.3.1 Tetra Classic...................................................................................................10 1.3.2 Tetra Brik........................................................................................................11 1.3.3 Tetra Recart....................................................................................................11 1.3.4 Tetra Rex........................................................................................................12 PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO MÀNG NHIỀU LỚP....................................................13 1.1 Trực tiếp.................................................................................................................13 1.1.1 Phương pháp đùn cán trực tiếp.......................................................................13 1.1.2 Phương pháp đùn thổi....................................................................................13 1.2 III. Phương pháp đùn cán gián tiếp:............................................................................14 CÁC PHƯƠNG PHÁP GHÉP MÀNG....................................................................15 1.1 Phương pháp ghép ướt...........................................................................................15 1.2 Ghép khô không dung môi....................................................................................17 1.3 Ghép đùn...............................................................................................................18 IV. THÀNH PHẦN CỦA BAO BÌ TETRA PAK..........................................................18 1.1 Cấu trúc bao bì Tetrapak:.......................................................................................18 1.1.1 Nguyên liệu:...................................................................................................18 1.1.2 Cấu trúc của giấy Tetrapak:............................................................................19 1.2 1.1.2.1 Lớp 1.......................................................................................................20 1.1.2.2 Lớp 2.......................................................................................................21 1.1.2.3 Lớp 3.......................................................................................................22 1.1.2.4 Lớp 4.......................................................................................................22 1.1.2.5 Lớp 5.......................................................................................................25 1.1.2.6 Lớp 6.......................................................................................................26 1.1.2.7 Lớp 7.......................................................................................................27 Phương pháp đóng gói bao bì Tetrapak.................................................................32 1.2.1 1.2.1.1 Đă ăc điểm.................................................................................................32 1.2.1.2 Mục tiêu..................................................................................................32 1.2.2 1.3 Mục tiêu – Đặc điểm của phương pháp Tetrapak...........................................32 Cách đóng bao bì tetra pak.............................................................................34 Ưu – Nhược điểm của bao bì tetrapak...................................................................34 1 1.3.1 Ưu điểm..........................................................................................................34 1.3.2 Nhược điểm....................................................................................................35 1.4 Ứng dụng của bao bì Tetra Pak..............................................................................35 1.5 Xử lí sau khi sử dụng.............................................................................................36 TÀI LIÊăU THAM KHẢO....................................................................................................37 2 DANH SÁCH NHÓM STT 1 2 3 4 5 Họ và tên Gịp Hồng Liên Lê Quý Hậu Huỳnh Nhi Lê Trương Hoài Nhớ Nguyễn Thị Hải Yến 3 MSSV 2006110030 2006110050 2006110075 2006110080 2006110225 LỜI MỞ ĐẦU Bao bì nói chung và bao bì thực phẩm nói riêng đã được con người biết đến và sử dụng từ lâu đời. Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà các hình thức và mẫu mã bao bì cũng khác nhau. Ban đầu, con người tận dụng những vật liệu từ thiên nhiên như lá cây,vỏ cây để làm dụng cụ chứa đựng thực phẩm. Do vậy, mà bao bì trong thời kỳ này còn mang tính sơ khai và chưa thể hiện hết đầy đủ các chức năng của nó. Sau đó, nhờ sự phát triển của các ngành như: công nghiệp gốm, sứ; thủy tinh; công nghiệp luyện kim; công nghiệp giấy; công nghiệp chất dẻo mà ngành công nghiệp bao bì thực phẩm cũng có những bước phát triển vượt bậc. Chức năng của bao bì thực phẩm cũng nhờ đó mà mở rộng và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, đứng trước nhu cầu gia tăng thời gian lưu trữ thực phẩm đòi hỏi các nhà sản xuất phải chế tạo ra một loại bao bì mới. Hiện nay trên thị trường, bao bì đã được sử dụng phổ biến với nhiều chủng loại, mẫu mã rất đa dạng và phong phú. Bao bì được chứa đựng tất cả các loại hàng hóa trong quá trình bảo quản, vận chuyển, phân phối và kiểm tra. Ngày nay các loại bao bì sử dụng phổ biến được làm từ các vật liệu thủy tinh, kim loại, giấy, nhựa, PE,... đều có tác dụng bảo vệ hàng hóa tốt. Tùy theo phương pháp đóng bao bì mà trên thị trường có nhiều loại bao bì khác nhau. Một trong các loại bao bì đó là bao bì được đóng bằng phương pháp tetrapak còn gọi là bao bì tetrapak hay bao bì tetrabick. 4 I. GIỚI THIỆU BAO BÌ TETRAPAK 1.1 Lịch sử hình thành bao bì tetrapak - 1943 Ý tưởng đầu tiên là tạo ra một loại bao bì đựng sữa vừa an toàn vệ sinh, vừa tốn ít nguyên vật liệu. - 1946 Ông Erik Wallenberg nảy ra ý tưởng thông minh về bao bì có dạng tứ diện. Và ông Ruben Rausing đầu tư triển khai ý tưởng đó. Sau đó, ông Harry Järund lên ý tưởng về máy chiết rót sữa cho loại bao bì tứ diện này, góp phần làm nên thành công của Tetra Pak. - 1950 Đăng ký thương hiệu AB Tetra Pak. - 1951 Ông Ruben Rausing thành lập AB Tetra Pak tại Lund (Thụy Điển). Ngày 18/5, Tetra Pak ra mắt báo giới thiết bị chiết rót mới. - 1952 Tetra Pak bàn giao thiết bị chiết rót đầu tiên cho khách hàng. - 1953 Bao bì giấy trở nên phổ biến ở Thụy Điển. Nhà máy Mjölkcentralen (Stockholm, Thụy Điển) bắt đầu lắp đặt thiết bị Tetra Pak đầu tiên. Polyethylene được sử dụng để phủ ngoài lớp giấy. - 1954 Bao bì giấy đựng sữa đầu tiên được sản xuất tại Stockholm và thiết bị Tetra Pak đầu tiên được bán ra nước ngoài. - 1956 Tetra Pak chuyển đến cơ sở sản xuất mới ở Lund (Thụy Điển). - 1957 Máy rót cho bao bì 1 lít đầu tiên được lắp tại nhà máy sữa Linköping (Thụy Điển). - 1958 Giới thiệu thêm nhiều loại máy rót dành cho bao bì tứ diện Tetra Classic Aseptic với các dung tích khác nhau, gồm loại 200 ml cho sữa và nước giải khát. 5 - 1960 Nhà máy bao bì đầu tiên ở nước ngoài được xây dựng ở Mexico. Công suất hơn 1 tỷ bao bì/năm. - 1961 Tetra Pak ra mắt thiết bị chiết rót tiệt trùng đầu tiên tại Thun (Thụy Sỹ) - Bao bì Tetra Brik Aseptic được giới thiệu tại Thụy Điển, công suất nhà máy hơn 2,7 tỷ bao bì/năm. - 1964 Tetra Classic Aseptic chiếm lĩnh thế giới. Máy rót cho Tetra Classic Aseptic đầu tiên bên ngoài Châu Âu được lắp tại Lebanon. Công suất nhà máy hơn 3,5 tỷ bao bì/năm. - 1965 Khánh thành nhà máy bao bì đầu tiên ở Rubiera (Ý). - 1969 Ra mắt bao bì Tetra Brik Aseptic. - 1970 Xây dựng nhà máy bao bì tại Arganda (Tây Ban Nha). - 1971 Khánh thành thêm hai nhà máy: Gotemba (Nhật Bản) và Dijon (Pháp). - 1972 Liên bang Sô-viết bắt đầu sử dụng bao bì Tetra Brik Aseptic, Ký kết thỏa thuận cung cấp 20 dây chuyền chiết rót cho Tetra Brik với doanh nghiệp Sôviết. Mở trung tâm đào tạo tại Nairobi (Kenya). - 1973 Nhà máy Latina (Ý) bắt đầu đi vào sản xuất. Tổng công suất vượt 11 tỷ bao bì/năm. - 1974 Úc khai trương nhà máy bao bì. Laiteria Cité (Canada) đưa Tetra Brik Aseptic ra thị trường Bắc Mỹ. Thành lập hai nhóm phát triển sản phẩm tại Đan Mạch, do chính Tiến sĩ Ruben Rausing lãnh đạo. - 1975 Chương trình Sữa học đường tại Iran Nhà máy Moerdijk (Hà Lan) và Romont (Thụy Sỹ) bắt đầu sản xuất. - 1976 Ra mắt bao bì Tetra King . - 1977 Tổng sản lượng bao bì do Tetra Pak sản xuất vượt mốc 20 tỷ. Giới thiệu bao bì Tetra Brik Aseptic tại Hoa Kỳ. Khách hàng bắt đầu chạy thử máy rót cho bao bì Tetra Rex Flat Top. - 1978 Xây dựng nhà máy bao bì tại Monte Mor (Brazil). Tetra Pak ra mắt xe tải không người lái, phục vụ vận chuyển trong phạm vi nhà máy. Hệ thống này được lắp tại nhà máy sữa mới của Arla tại Linkoping (Thụy Điển). - 1979 Tetra Pak bàn giao máy rót Tetra Brik Aseptic đầu tiên cho Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Mở cửa nhà máy bao bì mới tại Wrexham (Anh). Tổng sản lượng bao bì của Tetra Pak đạt 22 tỷ/năm. 6 - 1980 Thành lập nhà máy lắp ráp và kiểm định dây chuyền chiết rót tại Modena (Ý). Mở cửa nhà máy bao bì mới tại Tại Bồ Đào Nha. Tổng sản lượng bao bì Tetra Pak đạt hơn 30 tỷ/năm. - 1981 Ban lãnh đạo của Tetra Pak chuyển từ Lund (Thụy Điển) tới Lausanne (Thụy Sỹ). - 1982 Tetra Pak ra mắt phương pháp in offset mới. - 1983 Tiến sĩ Ruben Rausing, người sáng lập ra Tetra Pak qua đời. Tetra Pak bắt đầu sản xuất tại Pakistan, Kenya và Phần Lan. Mở trường đào tạo cho 600 học viên tại Lund (Thụy Điển), dành cho kỹ sư làm việc tại nhà máy của khách hàng. Tổng sản lượng toàn cầu cán mốc 33 tỷ bao bì/năm. - 1984 Khánh thành 2 nhà máy bao bì tại Denton (Mỹ) và Venezuela. - 1985 Xây dựng thêm 2 nhà máy bao bì mới, tại Argentina và Canada. - 1986 Ra mắt bao bì Tetra Top - 1987 Khánh thành nhà máy bao bì tại Bắc Kinh (Trung Quốc). Tetra Pak bắt đầu sản xuất bao bì tại nhà máy mới ở Đài Loan. Với việc đưa vào hoạt động 2 máy rót tại Fiji tháng 12/1987, máy của Tetra Pak đã có mặt tại 100 quốc gia. - 1988 Tetra Pak bắt đầu sản xuất bao bì mới tại Kiev (Ucraina). Khởi công 2 nhà máy tại Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ. - 1989 Bắt đầu sản xuất bao bì Tetra Rex dạng mái nghiêng tại nhà máy ở Hàn Quốc và Tây Bắc Mỹ . Tổng sản lượng đạt mốc 51 tỷ/năm. - 1990 Động thổ nhà máy liên doanh của Tetra Pak tại Budapest (Hungary) - 1991 Tetra Pak mua lại Alfa-Laval, một trong những nhà cung cấp thiết bị chế biến thực phẩm lớn nhất thế giới. Thành lập tập đoàn Tetra Pak Alfa-Laval. Khánh thành nhà máy bao bì tại Foshan (Trung Quốc). Tổng năng suất bao bì toàn cầu đạt 61 tỷ/năm. - 1993 Thành lập tập đoàn Tetra Laval vào ngày 1/1/1993, gồm 4 ngành công nghiệp, Tetra Pak, Tetra Laval Food, Alfa Laval và Alfa Laval Agri. Tổng sản lượng bao bì Tetra Pak vượt quá 60 tỷ/năm. - 1995 Tetra Pak mua lại Tebel MKT, mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang sản xuất pho mát cứng và mềm. Tổng sản lượng bao bì Tetra Pak vượt qua mốc 76 tỷ/năm - 1997 Đưa vào hoạt động 7 nhà máy mới (tại Trung Quốc, Colombia, Ấn độ, Ý, Mexico và Anh) giúp tăng đáng kể sản lượng bao bì cung cấp cho thế giới. 7 Cho ra mắt bao bì Tetra Prisma Aseptic, Tetra Wedge Aseptic và Tetra Fino Aseptic. Công suất toàn cầu đạt 82 tỷ bao bì/năm. - 1998 Giới thiệu Tetra Top Mini GrandTab 250ml tại Nhật Bản, có hình dáng mảnh, cạnh tròn, miệng rộng, giúp rót và uống dễ dàng. Tổng sản lượng toàn cầu đạt 85 tỷ bao bì/năm. - 1999 Khánh thành nhà máy tại Ponta Grossa (Brazil). Tetra Pak mua lại công ty Novembal (Pháp) chuyên sản xuất các loại nắp đậy và mở. - 2000 Tetra pak xuất bản Báo cáo Môi trường đầu tiên. Báo cáo Môi trường Tetra Pak được tổ chức độc lập đánh giá là một trong những báo cáo môi trường hàng đầu thế giới. - 2001 Sản xuất và bàn giao máy chiết rót cho bao bì Tetra Fino Aseptic thứ 100 cho Trung Quốc. Tổng sản lượng toàn cầu đạt 94 tỷ bao bì/năm. - 2002 Tetra Pak ra mắt dây chuyền tích hợp chế biến và đóng gói sữa đậu nành đầu tiên, từ khâu đầu tới khâu cuối. Tháng 9/2002, Tetra Pak kỷ niệm 50 năm ngày thành lập. - 2003 Ra mắt Tetra Recart. - 2004 Tetra Pak đã phát triển nền tảng mới cho thực phẩm cần trữ lạnh. Tetra Pak C3/Flex có khả năng thích ứng cao, cho phép khách hàng chuyển đổi dung tích và sản phẩm dễ dàng. Tetra Pak đạt 110 tỷ bao bì/năm. - 2005 Ra mắt Tetra Therm Aseptic Sensa. - 2006 Giới thiệu máy rót cho Tetra Fino Aseptic tốc độ nhanh. - 2007 Ra mắt bao bì giấy tiệt trùng mái nghiêng đầu tiên. - 2008 Giải pháp chế biến Tetra Lactenso Aseptic cho sản xuất sữa tiệt trùng UHT đạt nhiều tiêu chuẩn mới về vận hành, hoạt động hiệu quả, giảm nguyên liệu đầu vào. Tetra Pak cán mốc trên 141 tỷ bao bì/năm. Dây chuyền sản xuất Tetra Brik Aseptic 125S Tetra Pak A3/Speed iLine có công suất cao với chi phí hoạt động giảm tới 40%. - 2009 Tetra Pak đạt danh hiệu "Bao bì của năm". - 2010 Bao bì dán nhãn FSC bắt đầu phổ biến. - 2011 Ra mắt bao bì giấy dạng chai đầu tiên trên thế giới Tetra Evero Aseptic (TEA). - 2012 Tetra Pak kỷ niệm 60 năm thành lập. 8 Vào ngày 7/9/2012, Tetra Pak kỷ niệm 60 năm, kể từ ngày bàn giao thiết bị chiết rót đầu tiên cho khách hàng. Tetra Pak giới thiệu Bao bì Tetra Brik® Aseptic 1000 Edge LightCap 30 và công bố đã bán ra hơn 26.4 tỷ bao bì giấy dán nhãn FSC™. Cách đây hơn 60 năm, Ruben Rausing đã có một phát minh kỳ diệu và được coi là một cuộc cách mạng đối với ngành giấy cũng như ngành thực phẩm. Lần đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện những hộp giấy carton Tetrapak có thể đựng được sữa, nước uống và thực phẩm. Các sản phẩm của tập đoàn bao bì Tetrapak hiện có mặt tại hơn 170 nước trên thế giới. Gần 20.000 công nhân đang làm việc tại các xưởng sản xuất của Tetrapak đem lại doanh thu hàng năm lên tới 8 tỷ euro từ bao bì carton. Tại Mỹ, Ruben Rausing nhận thấy rằng ở đó người ta sử dụng hộp carton rất nhiều. Trong các trung tâm thương mại, siêu thị, đa số hàng hóa tiêu dùng, kể cả gạo mỳ, khoai tây và rau đều được đựng trong những hộp carton. Ngay cả nhiều đồ uống như sữa, nước ngọt, tuy được đóng chai thủy tinh hay chai nhôm nhưng cũng để trong hộp giấy cho dễ xếp và dễ vận chuyển. Điều này khác hẳn với thói quen và truyền thống ở châu Âu là dùng các thùng gỗ hay hộp gỗ, hộp sắt là chính. Dù lúc đó chưa kịp nghĩ kỹ là dùng bao bì carton có lợi gì nhưng Ruben Rausing đã rất nhạy bén nhận ra một xu thế mới: chắc chắn châu Âu cũng sẽ phổ biến hình thức bao bì này. 9 1.2 Khái niệm bao bì Tetrapak (Tetrabrik) Bao bì Tetrapak được đóng gói thực phẩm vào theo phương pháp Tetrapak là loại bao bì màng ghép rất nhẹ nhằm mục đích vô trùng, đảm bảo chất lượng tươi nguyên ban đầu cho sản phẩm giàu dinh dưỡng và vitamin từ nguồn nguyên liệu. Bao bì nhẹ, có tính bảo vệ môi trường, tiện ích cho sử dụng, chuyên chở, phân phối và bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ thường với thời gian dài. 1.3 Một số mẫu bao bì phổ biến của TetraPak 1.3.1 Tetra Classic Tetra Classic có dạng hình tứ diện, là ý tưởng đầu tiên của tập đoàn Tetra Pak trong bước khởi đầu chinh phục thị trường bao bì thế giới, Tetra Classic ra đời năm 1952 và trở nên phổ biến ngay sau đó. Đây là loại sản phẩm có lịch sử lâu đời, sức cạnh tranh cao, giá cả phải chăng và thiết kế bắt mắt. Tetra Classic Aseptic thích hợp đựng nước ép trái cây, sữa, kem đá, trà lạnh và thực phẩm dạng lỏng có độ sánh/đặc cao.      Ưu điểm: Kiểu dáng bắt mắt, thú vị, thu hút người tiêu dùng Giá thấp, chất lượng cao Thiết bị rót tốc độ cao, hiệu suất tốt Bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ thường. 1.3.2 Tetra Brik Tetra Brik với hình dạng chữ nhật có kích thước hội đủ các tiêu chuẩn quốc tế về bốc dỡ hàng hóa, ra đời vào năm 1969 đến nay đây là loại bao bì có thị phần lớn nhất trong các sản phẩm bao bì của Tetra Pak hiện nay. Tại Việt Nam dạng bao 10 bì này được sử dụng khá nhiều trong các sản phẩm nước trái cây, sữa tươi tiệt trùng của Nestle, Vinamilk, Dutch Lady… Tetra Brik thế hệ mới dễ sử dụng, dễ vận chuyển, tạo sự khác biệt nhờ thiết kế mặt trên nghiêng góc, dễ dàng gây ấn tượng trong việc trưng bày sản phẩm.      Ưu điểm: Giá thành thấp Thuận tiện cho người sử dụng Dễ sắp xếp trong vận chuyển và lưu trữ trong kho lạnh và tại nhà Có nhiều loại nắp đóng để lựa chọn, từ loại đơn giản đến loại có tính năng cao. Tetra Brik có 5 kiểu dáng chính (Base, Mid, Slim, Square and Edge) với nhiều hình dáng và dung tích khác nhau, từ 200ml tới 1.000ml. 1.3.3 Tetra Recart Tetra Recart là bao bì giấy đầu tiên có thể gia nhiệt, dành cho các loại thực phẩm đóng hộp, bảo quản ở nhiệt độ thường, ví dụ như rau, đậu, cà chua, thức ăn cho vật nuôi, súp và các loại nước sốt. Tetra Recart giữ thực phẩm chế biến sẵn tươi ngon tới 24 tháng ở nhiệt độ thường mà không cần dùng tới chất bảo quản. Tetra Recart an toàn, hiện đại và tiện dụng.      Ưu điểm Quảng bá thương hiệu tốt, nổi bật trên quầy hàng Tiết kiệm không gian trưng bày tới 40% Dễ dàng vận chuyển/lưu kho nhờ hình dáng vuông, trọng lượng nhẹ Thuận tiện, dễ mở, dễ bảo quản và tái chế được. Bao bì Tetra Recart có các dạng dung tích từ 200 đến 500ml, tất cả đều dễ mở bằng cách xé góc. 1.3.4 Tetra Rex Tetra Rex là các hộp giấy định hình sẵn được đưa vào máy rout, tại đây chúng sẽ được bế hộp, hàn đáy được rít đầy sản phẩm và hàn đỉnh lại. Loại bao bì 11 này tại thị trường Việt Nam chúng ta dễ dàng bắt gặp qua các sản phẩm sữa thanh trùng Lotha Milk. Tetra Rex dễ dàng khi rót, khi vận chuyển và đặc biệt giải pháp blank-fed có thể giúp chuyển đổi dung tích chỉ trong vài phút một cách dễ dàng. Bao bì Tetra Rex là giải pháp tuyệt vời cho các sản phẩm cần giữ lạnh.       Ưu điểm: Đáng tin cậy, với khoảng 200 tỷ bao bì đã được sản xuất. Giải pháp blank-fed giúp chuyển đổi dung tích nhanh chóng, dễ dàng. Có nhiều loại nắp, kiểu mở hộp và kỹ thuật in linh hoạt. Cho phép tăng dung tích tới 2.000ml. Bao bì đặc biệt giúp bảo quản sản phẩm có độ axit cao trong điều kiện thường.  Có sản phẩm bao bì FSC™. Thân thiện với môi trường: 80% vật liệu trong bao bì giấy Tetra Rex® loại 1 lít là bột giấy, được làm từ gỗ - nguồn tài nguyên có thể tái tạo. Với việc giới thiệu nắp sinh học mới TwistCap OSO 34, tỷ lệ vật liệu có thể tái tạo trong bao bì giấy đã tăng thêm 4%, giúp tăng tính thân thiện với môi trường của bao bì giấy. II. PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO MÀNG NHIỀU LỚP Có 2 phương pháp chính: trực tiếp và gián tiếp 1.1 Trực tiếp 1.1.1 Phương pháp đùn cán trực tiếp Nguyên tắc: được thực hiện rất đơn giản. Từ các vật liệu ban đầu là polymer người ta cho vào những đường dẫn khác nhau trên thiết bị đùn cán sau đó được dẫn vào một đường ống chung và đùn cán trực tiếp ra các màng ghép. Ưu điểm: tiết kiệm thời gian và hạn chế hiện tượng tách lớp giữa các lớp màng ghép. Nhược điểm: do trực tiếp đùn cán từ nhiều loại vật liệu nên sự đồng đều bề mặt không cao. Phải dựa vào độ nóng chảy của từng loại nhựa trước khi đùn ép cũng như các vật liệu đùn cán phải có cấu trúc tương tự nhau. 12 1.1.2 Phương pháp đùn thổi Nhựa nóng chảy được đẩy qua một khe tạo hình vành khuyên, thường bố trí thẳng đứng, để tạo thành một ống thành mỏng. Không khí được đưa vào thông qua một lỗ hổng ở giữa khuôn thổi vào bên trong để thổi phồng ống. Phía trên khuôn người ta bố trí một vòng không khí tốc độ cao để làm nguội màng phim nóng. Ống màng sau đó tiếp tục đi lên, tiếp tục được làm lạnh đến khi nó đi qua con lăn để làm dẹp lại tạo thành màng đôi. Màng đôi này sau đó được đưa ra khỏi tháp đùn thông qua một hệ thống các con lăn. Thông thường, khoảng tỉ lệ giữa khuôn và ống màng thổi từ 1,5 - 4 lần so với đường kính khuôn. Mức độ kéo căng của màng khi chuyển từ trạng thái nóng chảy sang nguội cả theo chiều bán kính lẫn chiều dọc ống có thể dễ dàng điều khiển bằng cách thay đổi thể tích không khí ở bên trong ống và thay đổi tốc độ kéo. Điều này giúp cho màng thổi ổn định hơn về tính chất so với màng đúc hay đùn truyền thống chỉ có kéo căng dọc theo chiều đùn. 2.2 Phương pháp gián tiếp: 13 Đối với phương pháp này trước tiên người ta phải sản xuất ra các loại màng đơn khác nhau sau đó ghép chúng lại với nhau theo phương pháp ép nhiệt có hoặc không có lớp kết dính. Trong phương pháp ghép này đòi hòi các màng ghép phải có sự tương thích về cấu trúc và bề mặt của từng lớp màng. 1.2 Phương pháp đùn cán gián tiếp: Nguyên tắc: cũng được thực hiện trên cùng một thiết bị nhưng phương pháp tiến hành khác nhau. Trên cùng một đường dẫn các vật liệu không được đùn ra cùng lúc mà các lớp được đùn ra theo trình tự nhất định. Khi lớp màng thứ nhất được đùn ra, lớp nhựa đầu tiên khô lại hay đã đóng rắn thì lớp nhựa thứ hai được trãi lên lớp nhựa thứ nhất và trình tự cứ như vậy thì màng ghép sẽ được tạo ra. Ưu điểm: các vật liệu cho vào thiết bị đùn cán có thể khác nhau và đảm bảo được độ đồng đều bề mặt sau khi đùn cán. Nhược điểm: phương pháp này mất khá nhiều thời gian so với phương pháp đùn cán trực tiếp. Yêu cầu của quá trình: - Trong quá trình đùn cán nguyên liệu plastic phải không được lẫn nước do nước sẽ làm cho cấu trúc hạt trở nên không đồng đều và làm giảm liên kết giữa các hạt plastic khi đùn cán. - Đồng thời phải chú ý đến nhiệt trong quá trình đùn cán nếu quá cao có thể gây hư hỏng cấu trúc của plastic. - Lớp màng phải có khả năng hàn dán nhiệt tốt và có tính trơ đối với sản - phẩm tính chống thấm tốt. 14 III. CÁC PHƯƠNG PHÁP GHÉP MÀNG 1.1 Phương pháp ghép ướt Ở phương pháp ghép ướt là phương pháp ghép bằng keo, tại thời điểm ghép hai lớp vật liệu với nhau chất kết dính (keo) ở trạng thái lỏng. Đây là phương pháp ghép được sử dụng khá rộng rãi đặc biệt ứng dụng nhiều nhất khi ghép màng nhôm với giấy. Keo sử dụng trong phương pháp ghép này là dạng keo polymer nhân tạo gốc nước.Trong quá trình ghép keo ở trạng thái lỏng chúng sẽ thẩm thấu qua một lớp vật liệu và bay hơi sau đó. A. Cuộn xả 1 E. Bộ phận ghép dán 15 B. Bộ phận tráng keo F. Các lô ép và căng màng C. Bộ phận sấy G. Cuộn thu D. Cuộn xả 2 Keo được tráng lên lớp vật liệu 1 ít có tính thấm nước hơn, sau đó ngay lập tức được ghép với lớp vật liệu thứ 2. Bộ phận ghép gồm cặp lô trong đó có một lô được mạ Crom và một lô cao su. Sau khi ghép nước chứa trong keo sẽ bay hơn tại đơn vị sấy, keo khô tạo kết dính giữa hai lớp vật liệu. 16 1.2 Ghép khô không dung môi Là phương pháp ghép bằng keo, như tên công nghệ đã chỉ ra, kỹ thuật ghép màng không dung môi không sử dụng tới các loại keo có gốc dung môi mà sử dụng loại keo 100% rắn. Nhờ đó ta có thể giảm một cách đáng kể việc tiêu thụ năng lượng tiêu tốn cho các công đoạn sấy khô dung môi trong keo hoặc cho việc thổi và thông gió. Keo được sử dụng là loại keo 1 hoặc 2 thành phần, loại keo một thành phần được dùng chủ yếu để ghép với giấy. Để ghép bằng keo không dung môi, đòi hỏi phải có bộ phận tráng keo đặc biệt, bằng cách dùng trục tráng keo phẳng thay vì trục khắc, gồm các trục được gia nhiệt và các trục cao su. Sức căng bề mặt của màng phải được chú ý đặc biệt, để xử lý độ bám dính, vì độ bám dính ban đầu của keo rất yếu khi chưa khô. Lớp keo được tráng vào khoảng từ: 0.8-1.5g/m2.  Các ưu điểm của công nghệ ghép màng không dung môi như sau: - Giảm được tiếng ồn do bởi không có hệ thống thông gió - Không còn sót dung môi trong lớp màng đã ghép, do đó rất thích hợp cho việc dùng làm bao bì thực phẩm, dược phẩm - Không gây ô nhiễm không khí - Chi phí đầu tư thấp - Không cần sấy qua nhiệt - Không cần bảo vệ sự nổ gây ra dung môi - Yêu cầu về mặt bằng ít - Chi phí sản xuất thấp - Tốc độ sản xuất cao. Công nghệ ghép màng không dung môi là công nghệ ghép màng tiên tiến nhất hiện nay trong lĩnh vực ghép màng, các nhà sản xuất và biến đổi bao bì trên thế giới đang chuyển sang phương pháp ghép màng không dung môi này. 17 1.3 Ghép đùn Phương pháp: sử dụng nhiệt độ để làm tan chảy bề mặt tiếp xúc giữa các lớp vật liệu. Sau đó dùng áp lực để ghép các lớp vật liệu với nhau IV. THÀNH PHẦN CỦA BAO BÌ TETRA PAK 1.1 Cấu trúc bao bì Tetrapak: 1.1.1 Nguyên liệu: Vỏ hộp được xếp thành 6 lớp khác nhau, từ 3 loại nguyên liệu, và tráng nhựa bên ngoài cùng. Gồm có:    Những lớp giấy bìa và nhựa (75%) Polyethylene (20%) Lớp lá nhôm siêu mỏng (5%). Vỏ hộp giấy cũng sử dụng lớp nhôm để giúp tồn trữ sản phẩm ở nhiệt độ bình thường trong thời gian dài. Đây là một lớp nhôm mỏng mà độ dày chỉ 0,0063 mm, tức là mỏng gấp 10 lần so với độ dày của một sợi tóc. 6 lớp của bao bì giấy được thiết kế để mỗi lớp đều có những tác dụng nhất định trong việc bảo vệ thực phẩm. Các loại vật liệu này được ép một cách khéo léo để tạo thành một cấu trúc bền vững. 18 1.1.2 Cấu trúc của giấy Tetrapak:  Lớp 1 (màng HDPE): chống thấm nước, bảo vệ lớp in bên trong bằng giấy và tránh bị trầy xước.  Lớp 2 (giấy in ấn): trang trí và in nhãn.  Lớp 3 (giấy kraft): có thể gấp nếp tạo hình dáng hạt, lớp này có độ cứng và chịu đựng được những va chạm cơ học.  Lớp 4 ( màng copolymer của PE): lớp keo kết dính giữa giấy kraft và màng nhôm.  Lớp 5 (màng nhôm): ngăn chặn ẩm, ánh sang, khí và hơi.  Lớp 6 (ionomer hoặc copolymer của PE): lớp keo kết dính giữa màng nhôm và màng HDPE trong cùng.  Lớp 7 (LDPE): cho phép bao bì dễ hàn và tạo lớp trơ tiếp xúc với sản phẩm bên trong Hình: Cấu trúc bao bì Tetrapak 1.1.2.1 Lớp 1 Màng HDPE chống thấm nước, bảo vệ lớp in bên trong bằng giấy và tránh bị trầy xước.  HDPE 19 Tải về bản full

Từ khóa » Cấu Tạo Bao Bì Tetra Pak