Báo Cáo Ghép Kênh PCM - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Kỹ thuật >>
- Điện - Điện tử - Viễn thông
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.78 KB, 15 trang )
MỤC LỤCI.Tổng quan về ghép kênh PCM1. Giới thiệu ghép kênh PCMPhương pháp ghép kênh theo thời gian TDMA là phương pháp được sử dụng nhiềunhất trong các hệ thống thông tin số hiện nay, đặc biệt là trong hệ thống điện thoại số.Trong điện thoại số, mỗi kênh thoại có tốc độ truyền cơ bản là 64kbit/s được mãhóa theo luật A hoặc µ và tuân theo một số giao diện chuẩn. Một số kênh thoại số lạiđược ghép kênh TDMA thành các đường PCM tốc độ cơ bản, các kênh ghép ở tốc độcao hơn sẽ là bội số nguyên lần của kênh thoại cơ bản này.Theo chuẩn của Bắc Mỹ và Nhật Bản, kênh PCM cơ bản có tốc độ truyền 1,5Mbit/s cho 24 kênh thoại. Mặt khác kênh PCM cơ bản của châu Âu lại có tốc độ truyền2,048 Mbit/s cho 32 kênh 64 kbit/s.Hình 1: Hệ thống ghép kênh PCM.2. Ghép kênh sơ cấp PCMGhép kênh sơ cấp là việc ghép các luồng số khác nhau thành luồng số cấp một.Theo khuyến nghị G.702 của ITU-T, tốc độ luồng số cấp một là 1,544 Mb/s đối với tiêuchuẩn Mỹ - Nhật và 2,048 Mb/s đối với tiêu chuẩn Châu Âu. Luồng số bậc 1 hệ Mỹ(DS-1: Digital Signal-level 1) có thể hình thành từ 24 kênh thoại (24 luồng 64 kb/s), haitín hiệu nhóm FDM 12 kênh có băng tần 60:108 kHz hay tín hiệu hội nghị truyền hình(video conference)... Với hệ Châu Âu, luồng số cấp 1 (H1: Hierarchy 1 hay E1:European – level 1) có thể hình thành từ 30 kênh thoại (30 luồng 64 kb/s), tín hiệu hộinghị truyền hình hay tín hiệu siêu nhóm FDM 60 kênh có băng tần từ 312 đến 552 kHz(hình thành hai luồng cấp 1).Ghép kênh sơ cấp từ các kênh thoại 64kb/s được thực hiện theo phương thức ghépđồng bộ đối với mọi hệ thống theo tiêu chuẩn Châu Âu, Mỹ hay Nhật Bản.Việc duy trìđồng bộ giữa phân phối thu và phát với các nhánh được bảo đảm nhờ thực hiện các quátrình điều chế mã xung của các nhánh và ghép/tách kênh trong cùng một khối, sử dụngchung một nguồn tín hiệu nhịp từ cùng một đồng hồ được mô tả trên hình 2 dưới đây.Hình 2: Ghép kênh PCM sơ cấpHình 2 mô tả kết cấu của thiết bị ghép kênh PCM sơ cấp điển hình, áp dụng cho cảcác hệ thống hệ Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản. Các mạch hai dây tín hiệu âm tần (VF:VoiceFrequency) từ tổng đài điện thoại được nối tới mạch sai động, thực hiện chuyển 2 - 4dây. Trên tuyến phát, mạch lọc thông thấp thực hiện hạn chế băng tần tín hiệu thoại đến3400 Hz. Tín hiệu thoại đã hạn chế băng tần được đưa tới mạch lấy mẫu tạo ra chuỗixung PAM, sau đó lần lượt được đưa vào PAM BUS, trên đó theo các khe thời gian khácnhau chỉ có chuỗi xung PAM của từng kênh được truyền. Trong từng khe thời gian, cácchuỗi xung PAM của các kênh khác nhau được mã hóa tại Bộ mã hóa, kết quả là lối racủa mạch mã hóa có chuỗi bit PCM của cả N kênh được truyền tiếp trên tuyến ghépPCM gọi là PCM BUS tới bộ ghép tín hiệu đồng bộ khung, tín hiệu đồng bộ khung, tínhiệu báo hiệu và tín hiệu nghiệp vụ,... Tại các khe thời gian dành cho tín hiệu đồng bộkhung và báo hiệu, các tín hiệu báo hiệu và tổng hợp đồng bộ khung,... được ghép vào.Ở tuyến thu, chuỗi tín hiệu PCM tổng cộng được đưa vào mạch tách tín hiệu đồng bộkhung và báo hiệu. Tổng hợp đồng bộ khung được giám sát và trong trường hợp có mấtđồng bộ khung thì tín hiệu báo cảnh mất đồng bộ khung sẽ được phát về phía đốiphương trong khe thời gian dành cho tín hiệu báo hiệu, đồng bộ khung, kênh nghiệp vụvà báo cảnh. Tín hiệu báo hiệu cũng được đưa về phía tổng đài qua mạch sai động. Phầnchuỗi bit PCM của N kênh thoại được đưa vào mạch giải mã, thực hiện giải mã trongcác khe thời gian tương ứng của từng kênh. Tín hiệu lối ra của mạch giải mã trong cáckhe thời gian tương ứng của từng kênh. Tín hiệu lối ra của mạch giải mã được đưa lầnlượt trong từng khe thời gian tương ứng của mỗi kênh tới các bộ giải mã điều chế PAM(PAM DEM: PAM Demodulator) hình thành các chuỗi PAM của từng kênh. Tín hiệuthoại của từng kênh được khôi phục nhờ bộ lọc thông thấp, sau đó được đưa qua mạchsai động về phía tổng đài điện thoại.Chuỗi bit tổng cộng từ đường dây tới cũng được đưa vào mạch đồng hồ thu nhằmthực hiện quá trình duy trì đồng bộ nhịp. Thông tin định thời được tách ra từ chuỗi bittổng cộng về nguyên tắc có thể bằng hai loại mạch khác nhau: không có hay có vòng hồitiếp (feedforward hay feedback). Loại thứ nhất gồm các mạch thụ động đơn giản nhưcác mạch có hệ số phẩm chất cao, bộ lọc và mạch tạo dao động và thường chỉ được sửdụng tại các trạm chuyển tiếp trung gian. Loại thứ hai thông thường được thực hiện nhờvòng khóa pha (PLL: Phase- Locked Loop).Mặc dù sơ đồ hình 2 là tiêu biểu đối với cả các hệ thống ghép kênh sơ cấp hệ ChâuÂu, hệ Mỹ hay Nhật Bản, việc thực hiện cụ thể lại khá khác biệt cả về số kênh ghép lẫncấu trúc khung tín hiệu đối với các hệ khác nhau. Đối với tiêu chuẩn của Mỹ và NhậtBản, số kênh thoại PCM được ghép thành luồng sơ cấp là 24 (N=24), PCM 24 kênh theoG733 trong khuyến nghị của ITU-T. Trong khi đó, số kênh thoại PCM được ghép sơ cấptheo tiêu chuẩn Châu Âu lại là 30, PCM 30 kênh.II.Hệ thống ghép kênh PCM 30 – hệ Châu ÂuGhép kênh PCM sơ cấp hệ Châu Âu được qui định tại khuyến nghị G.732 vàG.704 của ITU-T. Mỗi một khung tín hiệu PCM sơ cấp cũng có độ dài là 125 µs phùhợp với tiêu chuẩn điều chế mã xung PCM luật A theo khuyến nghị G.711 của ITU-T,gồm 32 khe thời gian được đánh số từ khe thứ 0 đến khe thứ 31. Mỗi khe thời gian gồm8 bit hình thành một kênh vật lý tốc độ 64kb/s. Tốc độ luồng số cấp 2 hệ Châu Âu(luồng E1) do vậy là 32 × 64kb/s= 2,048 Mb/s. Cấu trúc đa khung gồm 16 khung, đánhsố các khung từ 0 đến 15, gọi tắt là đa khung 16. Độ dài đa khung là 16 × 125 µs= 2ms.Các khe thời gian 0 và 16 được sử dụng cho các mục đích đồng bộ khung và đa khung,báo hiệu, báo cảnh hay kênh nghiệp vụ liên trạm, 30 khe thời gian còn lại dành cho 30kênh lưu lượng.1. Cấu trúc khungHình dưới trình bày dạng khung chuẩn theo ITU-T cho hệ thống PCM 30 kênh.Khung 125 µs chứa 32 khe thời gian: 30 khe cho tính hiệu thoại, 1 khe cho báo hiệu, 1khe cho đồng bộ khung. Các khe thời gian được đánh số từ TS0 đến TS31. TS0 đượcphân bố cho tín hiệu đồng bộ khung và điều khiển mạng. TS1 đến TS15 dành cho cáckênh thoại từ 1 đến 15 được ký hiệu là CH1 đến Ch15. TS16 dùng để mang báo hiệukênh riêng hoặc báo hiệu kênh chung (CAS hay CCS). TS17 dến TS31 cho 15 kênhthoại còn lại ký hiệu là Ch16 đến Ch30.Mỗi khe thời gian trong khung chiếm 125µs/32 = 3,9µs. Mã hóa 8 bit dùng luật Acung cấp 256 mức đại diện cho các mẫu thoại. Do đó mỗi bit chiếm 3,9µs/8=0,488µs.Tốc độ lý thuyết của hệ thống PCM là 8KHz * 8bit * 32Ts=2048Kbps.Hình 3: Khung PCM 30 kênh2. Đồng bộ khungKhung đồng bộ là khe TS0 của PCM 30 kênh. Cách thức mô tả tốt nhất chức năngđồng bộ khung là xem xét các yêu cầu kết cuối tại đầu thu trong hệ thống PCM. Tại vịtrí kết cuối, một dòng các bit nhị phân được thu với tốc độ 2048Kbps. Tuy nhiên dòngbit nay không có ý nghĩa trừ khi chúng có thể phân bố vào các khe thời gian 8 bit chínhxác, cho phép nội dung của mỗi kênh được nhận dạng. Sự phân phối này đặt được bằngcách đầu cuối chèn vào một mẫu có thể phân biệt được vào trong TS0 để đầu thu ở xa cóthể tìm thấy trong chuỗi bit nhận. Một khi mẫu được phát hiện, bit 0 của TS0 có thểđược định vị và suy ra tất cả 255 bit theo sau của khung được nhận dạng, sau đó đầucuối thu trong trạng thái đồng bộ khung với đầu cuối truyền.Bảng dưới đây trình bày khuân dạng chuẩn 8 bit của TS0 trong hệ thống PCM 30kênh được dùng để vận chuyển mẫu đồng bộ khung. Tiến trình đồng bộ cần một mẫu bitduy nhất trong TS0. Nó phải ít xuất hiện trong phần còn lại của khung. Điều này có thểthực hiện bằng cách dùng một mẫu rất dài, giả sử 32 bit, với 8 bit trong mỗi TS0 của cáckhung liên tiếp, do đó yêu cầu 4 khung để truyền một mẫu. Tuy nhiên mẫu càng dài thờigian cần thiết để tìm nó càng lớn và thời gian cho một hệ thống PCM đồng bộ càng dài.Vì hệ thống PCM không phục vụ trong suốt thời gian mất đồng bộ khung do đóthời gian đặt đồng bộ khung phải tối thiểu. Quy định cho hệ thống PCM 30 kênh là mộtmẫu 7 bit 00111011 được gọi là tín hiệu đồng bộ khung (FAS frame alignment signal)được mang trong TS0 của mỗi khung lẻ. Đồng bộ khung đạt được khi tuần tự ‘FAS’được phát hiện trong 3 khung liên tiếp.Mất đồng bộ khung được xác định khi 3 khung liên tiếp mà không có FAS. Điềunày tạo sự hài hòa giữa hoạt động, tránh đồng bộ khung lại không cần thiết khi tín hiệunhận bị suy yếu và hoạt động hiệu chỉnh thời gian trễ không cần thiết khi thực sự mấtđồng bộ khung. Đồng bộ lại được thực hiện bằng cách tìm kiếm liên tục FAS như trìnhbày ở trên. Khi đầu cuối thu phát hiện mất đồng bộ một dấu hiệu cảnh báo được pháthiện ngược trở lại đầu cuối truyền bằng cách đặt bit 3 của non-FAS từ 0 sang 1 trongTS0 trong liên kết truyền ngược lại.X: Các bit không được phân phối bởi ITU-T cho bất kỳ chức năng đặc biệt nào, thườngđược đặt là bit 1.Y: được dùng sử dụng quốc tế thường đặt là 0.*: Thông thường là 0 nhưng được đổi sang 1 khi mất đồng bộ xảy ra, hoặc xảy ra cácbáo động hệ thống.3. Báo hiệuTrong hệ thống PCM 30 kênh. Kênh 16 chỉ định riêng cho việc truyền hoặc báo hiệukênh chung hoặc báo hiệu kênh riêng cho một nhóm các kênh thoại phụ thuộc. Cần chúý rằng các phương pháp báo hiệu này là loại trừ lẫn nhau và không thể dùng phối hợptrên một hệ thống PCM. Ở phần này ta xem xét chúng trong khuôn khổ của PCM 30kênh mà hoạt động của chúng thích hợp chuyển mạch số.3.1Báo hiệu kênh liên kết (CAS)Trong báo hiệu CAS, TS16 được dùng để chuyển một đại diện 4 bit của các tínhiệu báo hiệu của tất cả các kênh PCM 30 trong hệ thống PCM. Trong thời gian của mỗikhung 8 bit của TS16 được gán hai kênh đặc biệt tùy thuộc vào sự lập lịch cố định. Dođó sau 15 khung liên tiếp 4 bit đại diện cho trạng thái báo hiệu của mỗi kênh trong 30kênh sẽ được gửi. Sự nhận dạng các kênh TS16 đang tham chiếu tại bất kỳ thời điểmnào được thực hiện bằng cách xem xét các khung như là các nhóm 16 hình thành nênmột đa khung có khoảng thời gian là 2ms. Sự bắt đầu của đa khung được chỉ định bằngmẫu đồng bộ đa khung ‘0000’ được mang trong TS16 của khung đầu tiên. Các TS16 của15 khung còn lại mang báo hiệu cho các kênh. Sự mất đồng bộ đa khung được phát hiệnvà cảnh báo đầu xa bằng cách đặt bit thứ 6 của TS16 trong khung thứ nhất của đa khunglà 1.Trong khe thời gian TS16, sự phân bố các bit thể hiện như sau:-Bốn bit đầu từ bit 1 đến bit thứ 4 của chỉ số khung i truyền tín hiệu báohiệu của kênh thoại thứ i (i =1 ... 15).-Bốn bit sau (từ bit 5 đến bit 8) của chỉ số khung i truyền tín hiệu báo hiệucủa kênh thoại thứ i+15.-Bốn bit đầu tiên của chỉ số khung 0 là “0000” chỉ sự đồng bộ đa khung,các bit từ bit thứ 5 đến bit thứ 8 là X*XX. Bit * bình thường là 0 nhưngkhi mất đồng bộ đa khung thì chuyển sang 1. Bit X là bit không được phânbố một chức năng đặc biệt nào và thường là 1.Trong một kênh đặc biệt mẫu 4 bit giống nhau trong TS16 (gọi là ‘ABCD’) đượclặp lại đến khi bit thay đổi trạng thái báo hiệu.3.2Báo hiệu kênh chung (CCS)Báo hiệu kênh chung giữa hai tổng đài được liên kết bởi các hệ thống truyền dẫn số2Mbps. TS16 được dùng truyền các thông điệp CCS dưới dạng chuẩn 8 bit kế tiếp nhautrong các khung liên tiếp. Do đó chuẩn CCS được truyền với tốc độ 64Kbps. Không cósự xếp đa khung bởi vì không có mối quan hệ giữa nội dung trong TS16 và các kênhtách biệt khác, ngoài ra mỗi thông điệp báo hiệu cho một nhãn chỉ định kênh nào các tínhiệu này liên hệ.III.Hệ thống PCM 24 – hệ Mỹ - NhậtGhép kênh sơ cấp từ 24 kênh hệ Mỹ- Nhật có hai loại là : đa khung 12 và đa khung24, được quy định trong khuyến nghị G.733, G.704 của ITU-T.1. Ghép 24 kênh thoại, đa khung 12.Cấu trúc khung và đa khung 12 của tín hiệu số cấp 1 hệ Mỹ - Nhật được mô tả nhưsau:Hình 4: Cấu trúc khung và đa khung của tín hiệu cấp 1, hệ Mỹ - Nhật, đa khung 12.Một khung tín hiệu có độ dài 125 µs, bao gồm 24 khe thời gian, mỗi một khe chứa 8bit mã PCM luật µ theo khuyến nghị G.711 của ITU-T. Tổng số bit mã PCM là24×8=192 đối với một khung. Các bit mã này chiếm các vị trí từ bit thứ 2 đến bit thứ193 trong khung, vị trí bit thứ nhất của khung tạo thành một khe riêng cho từ mã đồngbộ khung. Tốc độ luồng số cấp 1 hệ Mỹ - Nhật do vậy là 193 bit/ 125 µs= 1,544 Mb/s.Từ mã đồng bộ được hình thành trong một chu kỳ nhất định và sự lặp lại của nóhình thành cấu trúc đa khung của tín hiệu. Do có cấu trúc đa khung, nảy sinh vấn đềđồng bộ đa khung. Khi mất đồng bộ khung thì đồng bộ đa khung cũng mất. Đồng bộkhung và đồng bộ khung đối với tín hiệu cấp 1 này cùng chia sẻ bit thứ nhất của khungvà được tổ chức như sau. Từ mã đồng bộ khung là 101010 được đặt tại bit thứ nhất cáckhung lẻ, trong khi đó từ mã đồng bộ đa khung chiếm các bit thứ nhất các khung chẵnvà có dạng 00111S, trong đó khi đồng bộ khung đúng thì bit S có giá trị 0. Bit S nhậngiá trị 1 khi cần báo cảnh mất đồng bộ khung đầu xa.Ngoài các bit thuộc các kênh lưu lượng (traffic channel) là các kênh liên lạc thoại,thông tin báo hiệu giữa các tổng đài cũng phải được truyền đi. Truyền dẫn tín hiệu báohiệu được chia làm hai loại:-Báo hiệu kênh chung: trong đó mọi báo hiệu đối với 23 kênh lưu lượng còn lại được-truyền đi trên một kênh báo hiệu chung, tốc độ 64kb/s, lấy trọn một khe thời gian.Báo hiệu kênh kết hợp: trong đó các bit thứ 8 của khung thứ 6 và 12 được tách ra khỏiluồng số liệu lưu lượng để hình thành kênh báo hiệu cho kênh lưu lượng tương ứng. Tốcđộ của kênh báo hiệu này là 2b/1,5ms=1,3(3) kb/s. Để bù các bit đã lấy cho kênh báohiệu, các trị số đầu ra bộ giải mã cần được dịch chuyển này được quy định tại khuyếnnghị G.733 của ITU-T.2. Ghép 24 kênh thoại, đa khung 24Khác biệt duy nhất giữa hệ thống đa khung 24 này và hệ thống đa khung 12 là cấutrúc khung. Cấu trúc khung của tín hiệu số cấp 1 đa khung 24 như sau (khuyến nghịG.704 của ITU-T):- Số bit của mỗi khung vẫn là 193 bit, bao gồm 24 khe × 8 bits= 192 bit của 24 kênhthoại lưu lượng và 1 bit dành cho đồng bộ khung, mã kiểm tra độ dư chu trình(CRC: Cycle Redundancy Check) và một đường số liệu 4 kb/s.- Chu kỳ tối đa của kênh logic là 24 khung, hình thành cấu trúc đa khung 24 với độdài một đa khung là 3 ms.- Từ mã đồng bộ đa khung 001011, chiếm các bit thứ nhất của các khung thứ 4, 8,12, 16, 20 và 24.- Các bit thứ nhất của các khung 2, 6, 10, 14, 18 và 22 tạo thành kênh logic có tốcđộ 6 bit/3ms= 2kb/s dùng cho đồng bộ khung có áp dụng mã kiểm tra độ dư chutrình CRC-6 nhằm tránh việc giả tạo tín hiệu đồng bộ khung và tăng khả nănggiám sát chất lượng lỗi của tuyến truyền. Một khi mất đồng bộ khung và đa khung,mặc dù có thể xảy ra tình trạng tạo giả tổ hợp đồng bộ khung song nhờ kiểm tra độdư chu trình của mã CRC-6 tình trạng đồng bộ khung giả vẫn có thể phát hiện rađược. Tỷ lệ lỗi phát hiện được nhờ kiểm tra độ dư chu trình có thể phần nào phảnánh chất lượng truyền dẫn. Trong nhiều trường hợp, tỷ lệ lỗi của luồng bit tổngcộng có thể được chỉ thị từ việc giám sát lỗi bằng mã CRC với kênh logic này.- Các bit thứ nhất của các khung lẻ được sử dụng để hình thành kênh số dữ liệu vớitốc độ 12 bit/3ms= 4 kbs. Các thông báo cảnh cáo mất đồng bộ khung được truyềnvề đầu xa trên kênh số liệu này.- Các bit thứ 8 của các khung 6,12, 18 và 24 được tách riêng cho mục đích tạo cáckênh báo hiệu, hoặc là một kênh báo hiệu với tốc độ 4 bit/3ms =1,3(3) kb/s, hoặchai kênh báo hiệu với tốc độ 2 bit/3ms= 666,6(6) b/s, hoặc bốn kênh báo hiệu vớitốc độ 333,3(3) b/s. Các loại kênh báo hiệu nói trên đều theo phương thức báo hiệukênh kết hợp. Kênh báo hiệu kênh chung 64kb/s được tạo bằng hẳn một khe thờigian riêng phục vụ chung cho cả 23 kênh lưu lượng còn lại.3. Báo hiệuBáo hiệu CAS-Báo hiệu kênh liên kết cho mỗi kênh được truyền trong mỗi 6 khung, dùng bit cóý nghĩa nhỏ nhất (LSB bit) của mỗi khe thời gian tương ứng. Kỹ thuật này gọi là “bitstealing”. Nó có nghĩa là trong các khung 1 đến 5 và 7 đến 11, 8 bit mang dữ liệu thoạiđược mã hóa mỗi kênh. Trong khi các khung 6 và 12 chỉ có 7 bit mang thông thoại. Sựgiảm chất lượng truyền dẫn có thể nhận biết là không đáng kể. Kỹ thuật “bit-stealing”hỗ trợ khả năng báo hiệu 1,33khz (đó là 8khz/6) cho mỗi kênh trong khe thời gian củanó. Các bit báo hiệu cho mỗi kênh trong khung thứ 6 và trong khung thứ 12 lần lượtđược gọi là ‘Abit’ và ‘Bbit’. Báo hiệu một chiều DC đại diện bởi các mẫu AB(2 bit).Giống như hệ thống PCM 30 kênh, các mẫu chỉ định trạng thái báo hiệu và được lặp lạitrong suốt thời gian của trạng thái.-Báo hiệu đồng bộMẫu đồng bộ khung 12 bit được mang ngay tại đầu của mỗi khung lẻ. Tương tự đakhung gồm một nhóm 12 khung có khoảng thời gian là 1,5ms, được nhận dạng bởi mộtmẫu nhận dạng đa khung 12 bit. Được mang trong bit đầu tiên của các khung chẵn.-Báo hiệu CCSVì đa khung không yêu cầu báo hiệu kênh chung, nên bit đầu tiên của các khungchẵn kế tiếp nhau được dung để truyền CCS trên một hệ thống T1. Điều này chỉ hỗ trợmột khả năng báo hiệu 4kbps. Tuy nhiên hệ thống T1 có thể sửa để cho phép báo hiệu64kbps được chuyển thông suốt. Điều này yêu cầu sự loại bỏ quá trình xử lý ngăn chặnmã zero theo bit 7 thường cung cấp cho hệ thống T1. Quá trình ngăn chặn có liên quanđến việc đặt giá trị 1 vào bit thứ 7 cho bất kỳ kênh nào có 8 bit 0 trong một khung.Mặc dù sự thay đổi không thường xuyên này của 7 bit không thể nhận biết đượctrên truyền dẫn thoại, nhưng nó lại các trở việc dùng các khe thời gian cho việc mang 8bit dữ liệu. Do đó hệ thống T1 đôi khi được xem như có các kênh ‘nonclear’ (khôngchọn vẹn). Với ngăn chặn cần thiết hệ thống T1 có thể mang trong các kênh ‘clear’ củanó không chỉ báo hiệu CCS 64kbps mà còn mang bất kỳ dòng dữ liệu 64kbps nào khác.Hậu quả của việc không ngăn chặn zero, với giảm nội dung định thời sẽ không ảnhhướng đến hoạt động của kênh ‘clear’. Hệ thống T1 mang một kênh CCS64kbps và 23kênh thoại 64kbps.IV.So sánh hai hệ thống PCMCó nhiều sự khác biệt giữa hai hệ thống PCM 30 kênh và PCM 24 kênh. Bên cạnh sựkhác nhau về số lượng kênh thoại trong mỗi khung và các luật lượng tử được dùng, cáchệ thống còn dùng các phương vận chuyển báo hiệu khác nhau về cơ bản. Hệ thốngPCM 30 kênh dùng một khe thời gian được chỉ định riêng biệt dưới dạng các tập trungbáo hiệu CAS và báo hiệu CCS. Trong khi hệ thống PCM 24 kênh dùng dạng phân tánvới kỹ thuật ‘bit-stealing’ trong các khe thời gian cho CAS. Báo hiệu CCS trên PCM 24kênh có thể được truyền thông qua một kênh độc lập đơn bit hay trong một kênh 8 bittốc độ 64kbps. Điều quan trọng là các chi tiết này phù hợp khi xem xét các tiến trìnhchuyển mạch số. Dưới đây là một bảng so sánh tóm tắt giữa PCM 30 kênh và PCM 24kênh.LoạiĐặc tính cơbảnĐặc tínhđườnggọiĐặc tínhtín hiệuKiểu Bắc MỹTốc độ truyền1,544 Mb/sSố bit trong 1 khung24×8+1=193Số khung ghép kênh (chu 12 (1,5ms)kì)Đồng bộ khungKiểu điều phốiSố khe thời gian trên 1 24/24khungTần số mẫu (chu kì)8 KHz (125 ms)Kiểu Châu Âu2,048 Mb/.s32×8=25616 (2,0ms)Số bit được mã hóaQuy luật nén giãn8Luật A=87,613 đoạn2 Kb/sPhương pháp ngoàikhe (kênh thứ 16)Số bit để báo hiệuBáo hiệu kênh kết hợpBáo hiệu kênh chungĐặc tính tínhiệuMã đường75/6Luật U (=255)15 đoạn1,333 Kb/sPhương pháp trongkhe (bit số 8 củakhung thứ 6 hoặckhung thứ 12)Cần sử dụng kênhriêng biệt 4 Kb/skhông hợp lýAMI hoặc B8ZSGiá trị suy hao do cáp cho 7-35 dBphépKiều tập trung32/308 KHz (125 ms)Sử dụng kênh 16(64 Kbps)HDB38-42 dBTài Liệu Tham Khảo1. Bài giảng Thông Tin Số, Viện Điện tử Viễn thông, Đại học Bách Khoa HàNội.2. Khóa luận tốt nghiệp đề tài “Thiết kế và lắp ráp thực nghiệm ghép kênh phânchia theo thời gian trong truyền dẫn số”, Ngô Ngọc Lượng, Đại học CôngNghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.3. Sách Kỹ thuật truyền dẫn số, Khoa Vô tuyến Điện tử, Học Viện Kỹ thuậtQuân sự.4. />
Tài liệu liên quan
- Báo cáo về công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu.doc
- 22
- 663
- 1
- Bài 38: Thực hành:Viết báo cáo về kênh Xuy-ê và Panama
- 11
- 55
- 91
- Bai 38 Thuc hanh Viet bao cao ve kenh Xuy-e va Panama
- 25
- 15
- 61
- ai 38Thuc hanh-Viet bao cao ve kenh dao Xuue va Panma.ppt
- 33
- 4
- 17
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hàng kênh xí nghiệp xây dựng hàng kênh
- 114
- 629
- 2
- Nghiên cứu kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số nâng cao hiệu suất sử dụng băng tần trong SDH
- 93
- 664
- 1
- 07 luan van bao cao cạnh tranh và xung đột trong hệ thống kênh phân phối của công ty TNHH minh tuấn – thực trạng và giải pháp
- 85
- 852
- 9
- Tính toán, thiết kế bộ ghép kênh cao tần (2 luồng)
- 45
- 818
- 6
- Tài liệu Luận văn:Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Hàng Kênh-Xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh pdf
- 114
- 571
- 0
- Tài liệu Báo cáo " Tư tưởng pháp luậtCách thức xác định các yếu tố phát triển bền vững của pháp luật và lồng ghép chúng vào quá trình xây dựng pháp luật" pptx
- 7
- 401
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(266.61 KB - 15 trang) - Báo cáo ghép kênh PCM Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Thiết Bị Ghép Kênh Pcm-30
-
Thiết Bị Ghép Kênh PCM-30: AM3440-B - - Switch Công Nghiệp POE
-
Thiết Bị Ghép Kênh PCM-30: AM3440-D - - Switch Công Nghiệp POE
-
Thiết Bị Ghép Kênh PCM 30 - Itc
-
Thiết Bị Ghép Kênh (PCM) Loại ConnectionMaster
-
Thiết Bị Ghép Kênh PCM-30 Loop AM-3440-D
-
Thiết Bị Ghép Kênh PCM-30 Loop AM-3440-B
-
Thiết Bị Ghép Kênh Pcm30 E1 4 8 16 30 60 120 300 360 420 Dòng ...
-
Tiêu Chuẩn Ngành TCN 68-145:1995 Về Thiết Bị PCM-30 Và PCM-120
-
Phương Pháp Ghép Kênh PCM - Tài Liệu Text - 123doc
-
[PDF] KỸ THUẬT GHÉP KÊNH VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG
-
Thiết Bị PCM
-
Thiết Kế Logic Khối đồng Bộ Và Tách Kênh PCM 30/32 - Phần Lý Thuyết