Báo Cáo Thực Tập Về Trạm Biến áp 220 Kv Thái Nguyên - Tài Liệu Text
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Thể loại khác >>
- Tài liệu khác
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.17 KB, 23 trang )
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 1Mục lụcTổng quan về trạm biến áp 220 kV Thái Nguyên 2I. Sơ đồ nhất thứ và các thiết bị nhất thứ của Trạm 220kV Thái Nguyên 31.1. Sơ đồ nhất thứ trạm 220kV Thái Nguyên. 31.2. Sơ đồ nối điện tự dùng của trạm. 41.3. Các thiết bị nhất thứ sử dụng trong trạm 61.4. Các lưu ý trong vận hành các thiết bị. 7II. Hệ thống bù tĩnh SVC. 92.1. Khái quát 92.2. Cấu tạo, sơ đồ nối dây và nguyên lý hoạt động của hệ thống SVC trong trạm 92.2.1. Cấu tạo và sơ đồ nối dây. 92.2.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống bù SVC 132.3. Các thiết bị chính 142.3.1. Kháng điều chỉnh bằng Thyristor TCR (Thyristor Controlled Reactor) 142.3.2. Tụ đóng mở bằng Thyristor TSC (Thyristor Switched Capacitor). 162.4. Hệ điều khiển góc mở α của TCR 18Lời kết 22Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 2Tổng quan về trạm biến áp 220 kV Thái Nguyên.Trạm biến áp 220 kV Thái Nguyên trực thuộc truyền tải điện Thái Nguyên – Công ty truyền tải điện I, đóng trên địa bàn phường Quan Triều – TP.Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên. Trạm đóng vai trò quan trọng trong hệ thống phân phối điện miền Bắc. trạm có tổng công suất 626 MVA trong đó có: 2 MBA 250 MVA – 220/110/22 kV; 2 MBA 63 MVA – 110/35/22 kV; 07 ngăn lộ 220 kV; 16 ngăn lộ 110 kV; 09 ngăn lộ 35 kV và 10 ngăn lộ 22 kV. Tụ bù gồm: 02 tụbù tĩnh 110kV/40 MVAr; 01 bộ tụ bù dọc FSC - 51 MVAr và 01 bộ tụ bù SVC – 108 MVAr. Nhiệm vụ chính củtramj là cung cấp điện cho khu công nghiệp Gang Thép Thái Nguyên, khu công nghiệp Sông Công và cho các nhu cầu kinh tế, chính trị, dân sinh các tỉnh phía Bắc như: Bắc Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Hà Giang,…Trạm nằm trong khu vực miền núi có mật độ sét cao, hệ thống đường dây phân phối phụ tải 35 kV dài, cũ nát nên suất sự cố lớn. Đến nay, thiết bị dần được thay mới, hiện đại hơn. Trạm có 27 nhân viên: 02 nhân viên quản lý, 12 nhân viên vận hành (07 kỹ sư, 3 trung cấp, 2 công nhân kỹ thuật), 3 nhân viên sửa chữa, 2 nhân viên vệ sinh công nghiệp và 8 nhân viên bảo vệ trong đó phần lớn là bộ đội chuyển ngành và vận hành chuyển sang.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trạm:Trạm làm việc liên tục 3 ca/ngày. Như vậy, số nhân viên của trạm là tương đối ít và mỗi nhân viên phải làm việc với cường độ cao nhất là những khi xảy ra sự cố hay khi có những yêu cầu đặc biệt về tải.Bỏo cỏo thc tp tt nghip Hong Tin Tun TDH2 K51Page 3I. S nht th v cỏc thit b nht th ca Trm 220kV Thỏi Nguyờn.1.1.S nht th trm 220kV Thỏi Nguyờn.Trm 220kV Thỏi Nguyờn nhn in t ngun vi cp in ỏp 220kV sau ú thụng qua cỏc mỏy bin ỏp, a in ỏp xung cỏc cp thp hn nh 110kV, 35kV, 22kV,Do ú trm yờu cu phi cú cỏc thit b phự hp vi tng cp in ỏp tng ng. Di õy l s nht thtrm 220kV Thỏi Nguyờn:Hỡnh 1.1: S nht th trm 220kV Thỏi Nguyờn.Trờn s , cp in ỏp th hin qua mu sc. Mu xanh th hin cp 220kV, mu cp 110kV, vng 35kV, vng nht th hin 22kV. Trm nhn in 220 kV t 2 ngun: ngun 220kV t phớa Tuyờn Quang v ngun in mua t nc bn Trung Quc. Nh trờn s nht th, cú th thy ngun 220 kV phớa Trung Quc c a v theo ng H Giang 1, qua AT, vi mt lot cỏc thit b o lng, bo v cng nh cm bự dc (TBD202). Ngoi ra, cũn cú cỏc ngun a v t Tuyờn Quang, Súc Sn, Bc Giang. Hai thanh cỏi C22 v C21 (hot ng c lp do lch v in ỏp) lm nhim v tp trung cỏc ngun tin cho vic cp cho cỏc ti phớa sau. Trờn s , ng dõy chn ni vo -2474272-72676T202-2T202-7272-0T202 TCRTBN-403KH401-2ThyristorKH401CS4KH401-28-06-24471-76444-48474-76472-76444TD44c 12c 11c 19a t 1133171134173174Cao Bằng Bắc Cạn100CS1AT2CS2AT1CS1T3Trại CauTU-C31T3T4c 32171 A40Thác Bà174 E1.19 Súc Sonc 31c 22c 21CS9AT1CS1T4CSTU-C31TU-C32CSTU-C32CS4T3TU-C43TU-C44-3TU-C91CS3T4CS3T3c 91Núi Voic 43c 44333312412931131172sơ đồ nh ất t hứ t r ạ m 220/110 k v t há i nguyê n433 VSIP 63/63/63MVA 115/35/22KVY0a t 2132434CS4T4c 42432175176 172 A60Cao Ng?nCS2AT2CS4AT2CS1AT1471472474-7272-6-1-2-2TU271CS272TUC21Súc SonTuyờn Quang H Giang 2 B?cGiangH Giang 1TBD202-15TUC22112178177L?c b?c 3C46TD91TU-C11CSTU-C11TU175TU176-76-75-15-35-38-3-2-25-1-15-3-38-35-1-15-14-25-64-65-25CSC22 PAUWELS250/250/85MVA 225/115/23KV t? ng?u APEX 250/250/63MVA 225/121/10KVt? ng?u-38-38TU174TU173TU172TU171TU177 TU178Xi Mang TNTUC31-1TUC11-1-14-18-94-28TUC12-2CSTU-C12TU-C12TU-C19-38-35 -35334-3-38381 Lng c?mGang ThépTU272ACS274TU-C42Thnh ph?Thnh ph?Phỳ luong-24412-2941-18941-1CS4SVCTU C91-14TU C43-14 TU C44-24TU C31-14273274231275232271TU275TU274 TU273TU272B-1-35-3-9-98-38-2 -1-25-15-2 -1-25-15-25-2 -1-15-25-2 -1-15-25-2 -1-15-25-2 -1-15-25-2 -1-25-2 -1-25-2 -1-25-2 -1-25-2 -1-25-2 -1-25-2 -1CSC21-96-76-75-7-9-98-38-35-3-9-25-15-95-96-76-75-7-9 -9-96-76-75-7-96-76-75-7-9-38-35-3-9-76-75-7-9-76-75-7-9-76-75-7-9-76-75-7-9-35-38-9175 E1.19 Súc Son 171 A60Cao Ng?n 171-7 E6.8 171-7 E6.8-76-75-7-76-75-7-76-7-7540276-28CS4KH403KH403-2CS4KH405-28KH405-2-28CS4KH407KH407-2KH403KH405KH407TBN-405L?c b?c 5TBN-407L?c b?c 7-38-38-1-2-15 -25-1-2-757-76 -767-75381-767-75381-767-75381-767-75381-767-75381-25-15-15-15 -25-25 -25-25-25-25-15-15-15-15 -25-25-25-25-15-15-15-15 -25-25-25-25-15-15-15-15 -25-25-25-25-15-15-15-15 -25-25-25-25-15-15-15-15-15 -25 -25-2-1-15TU C31-18TU C31-14TU C31-18TUC31-1-25-15133-0134-0 VSIP 63/63/63MVA 115/35/22KV Y0DP-1-2Bỏo cỏo thc tp tt nghip Hong Tin Tun TDH2 K51Page 4thanh cỏi chn, ng dõy th t l ni vo thanh cỏi l. õy l 2 thanh cỏi lm vic c lp, khụng s dng mỏy ct liờn lc. in t 2 thanh cỏi ny c a ti mỏy bin ỏp AT1 v AT2, ti õy ngun in c chuyn thnh cỏc cp 110 kV( a ti thanh cỏi C11, C12) v cp 22kV (a ti khu vc bự SVC). V phớa 110kV, hin ti, ngun ny c cp trc tip cho cỏc l: Súc Sn, Cao Bng, Bc Kn, hai ng lờn nh mỏy xi mng. Phớa Cao Bng ch nhn in t ngun Trung Quc.ng thi, ngun cũn cp ti cỏc mỏy bin ỏp T3, T4 cp cho tnh Thỏi Nguyờn qua phti 35kV v 22kV. 2 bin ỏp T3 v T4 lm nhim v cp in cho khu vc thnh ph Thỏi Nguyờn, cỏc khu cụng nghip nh Gang Thộp, Lng Cm, mt phn cho in t dựng ca trm v cho cỏc thit b o lng, bo v. Riờng khu vc cỏc khu cụng nghip l i tng ti quan trng nờn c cp in bi c2 mỏy bin ỏp T3 v T4 thụng qua 2 thanh cỏi C31, C32 vi mỏy ct liờn lc 312 ni lin 2 thanh cỏi. Do cú b phn ti l cỏc lũ luyn thộp cao tn nờn lng súng iu hũa m b phn ti ny phỏt lờn li rt ln, yờu cu cú h thng lc súng hi cng nh bự cụng sut phn khỏng ca ton b h thng. õy ta a ra h thng bự tnh SVC nh gúc phi ca s . Nh vy cú th núi, trm 220kV Thỏi Nguyờn khụng nhng l trm phõn phi in m cũn thc hin bự cụng sut phn khỏng v lc cỏc thnh phn bc cao nhm nõng cao hiu sut s dng ca li in. S cp in Thỏi Nguyờn hin ti c nhn xột l khỏ phc tp so vi cỏc a phng khỏc.1.2.S ni in t dựng ca trm.in t dựng trong trm cú c in xoay chiu cung cp cho chiu sỏng, chy cỏc thit bchuyờn dng, v in mt chiu cp cho cỏc t iu khin, np acquy cng nh m bo hotng ca 1 s thit b o lng, bo v. Di õy l s ni in t dựng ca ton trm:AB 01630AAB3Tủ bảo vệAB5Tủ Đ K,BV AT1AB1Nguồn SVC1AB7Quạt mát AT1AB9Đ iều áp AT1AB11CS tủ BVAB13Chiếu sángAB15Nguồn bộ nạp 2AB17Phòng thông tinAB19 AB21Chiếu sáng, sấy tủAB23Chiếu sang, sấy tủAB25Chiếu sáng, sấy tủAB27Chiếu sáng, sấy tủAB29Tủ điều khiển, BVAB31Tủ trung gian tụ bù dọcAB33Nguồn nhà ĐKAB35Nguồn nhà bơm cứu hỏaAB4Quạt mát T4AB6Đ iều áp T4AB2Chiếu sáng acquyAB8Tủ ĐK, CS trung tâmAB10Tủ Đ K máy cắtAB12Đ iều áp T3AB14Phòng thông tinAB16Dự phòngAB18Nguồn nạp IAB20Quạt mát T3AB22CS, sấyAB24CS, sấy tủAB26Bơm dầu, quạt mátAB28Đ iều áp AT2AB30Chỉ thị điện áp AT2AB32CS, sấy tủAB34Nguồn AC SCADAAB36Lên cót máy cắtAB38lên cót má y cắtAB40 AB42TD 91250 KVA 10/0.4kVCC941AB LL630AAB02630ATD 44250 KVA 22/0.4kV444C44C91PD 01 PD 02Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 5Hình 1.2: Sơ đồ nối điện tự dùng xoay chiều.Như trên sơ đồ, điện xoay chiều tự dùng được lấy từ C91 và C44 với mức điện áp 10 và 22kV, thông qua 1 máy biến áp TD91 và TD44 để hạ xuống mức điện áp 0.4 kV phù hợp với các thiết bị dùng điện xoay chiều trong trạm.Qua 2 thanh cái PĐ 01 và PĐ 02, hệ thống cấp điện trực tiếp tới các thiết bị tiêu thụ: chiếu sáng, quạt mát, tủ điều khiển, …. Hai thanh cái này được nối với nhau bởi máy cắt liên lạc ABLL 630A.Sơ đồ nối điện tự dùng một chiều:Hình 1.3: Sơ đồ nối điện tự dùng một chiều.Điện tự dùng 1 chiều dùng cấp cho các thiết bị: hệ điều khiển, chiếu sáng sự cố, nguồn cho thiết bị SVC, SCADA, báo động… Nguồn điện xoay chiều lấy từ 2 thanh cái PĐ 01 và PĐ 02 của sơ đồ điện tự dùng xoay chiều, thông qua 2 bộ nạp được biến thành điện áp 1 chiều cung cấp cho bộ 2 bộ acquy phục vụ tích trữ. Khi xảy ra sự cố ở mạng xoay chiều tự dùng vẫn đảm bảo cấp điện 1 chiều cho các thiết bị quan trọng. Các thiết bị tiêu thụ điện 1 chiều được cấp điện thông qua hệ thống 4 thanh cái PĐ 01, PĐ 02, PĐ 03, PĐ 04 và được bảo vệ bởi 1 loạt các aptomat như trên hình.P§ -01 Xoay chiÒu TD41AB 15Bé n¹p 1P§ -02 Xoay chiÒu TD44AB 18Bé n¹p 2S2200AS3200AS1200AS5100AS4100AP§-02P§-04Bé ¾c quyII100 b×nh2V-200AhP§-03P§-01Bé ¾c quyI100 b×nh2V-200AhCB29CB35CB34CB33 CB32CB31 CB30CB28CB27 CB26 CB25 CB1 CB2 CB3 CB4 CB5 CB6 CB7 CB8CB9CB10 CB11CB12 CB13 CB14 CB15 CB16 CB17 CB18 CB19 CB20 CB21 CB22 CB23 CB24 CB36 CB37CB38 CB39 CB40 CB41CB42CB43CB44CB45 CB46Nguån SVC1Dù phßngChiÕu s¸ng sù cèDù phßng§ K,TH,BV,LQ 177,178Dù phßngDù phßngDù phßngDù phßng11L 110KV12L 110KV14L 110KV15L 110KVE00(15l+14L)12L 220KV11L 220KV§ K,BV,Th 274, BV 7SA5215L 220KV14L 220KVALARM 110KVALARM 220KV§ K 35KVTHTT 35KVSCADA14L 220KV§ K,BV,TH MBA AT2lªn cãt 274,152Lªn cãt 432§ K,BV 22KV T3, T4ALARM DDKMC TBN 101,102BV TBN 101,102Tñ MK TBN 101Tñ MK TBN 102§ k, BV, TH 275, SEL421Nguån SVC2Dù phßng14L 220KV14L 220KVDù phßngDù phßngDù phßngDù phßngDù phßngDù phßngDù phßngVAVABỏo cỏo thc tp tt nghip Hong Tin Tun TDH2 K51Page 61.3.Cỏc thit b nht th s dng trong trm.Thit b nht th trong trm bao gm cỏc mỏy bin ỏp, mỏy ct, dao cỏch ly, TU, TI, Bng 1.1: Mỏy bin ỏp.Tên thiết bịKiểu Thông số chínhN-ớc sản xuấtNăm đ-a vào vận hànhvị trí đặtL-u ý trong vận hànhMáY BIếN áPMBA AT1MBA t ngu(APEX-N )220/121/22KV 250/250/80MVAVIT NAM2009Ngoài TrờiMBA AT2PAUWELS220/121/22KV 250/250/80MVAB2006Ngoài TrờIMBAT3, T4VSIP115/38,5/23 63/63/63MVAABB-VIệTNAM2005Ngoài TrờITD41VINA-TAKAOKA22/0,4KV 250/250KVAVIệTNAM -LD2005Ngoài TrờITD44 BAD23/0,4KV 250/250KVAVIệTNAM2005Hai bin ỏp AT1 v AT2 l nhng bin ỏp chớnh, T3,T4 l bin ỏp phõn phi cũn TD41 v TD44 l cỏc mỏy bin ỏp t dựng. Cỏc mỏy bin ỏp ny c lm mỏt cng bc bng qut giú v du. h thng lm mỏt c iu khin t ng tựy theo mc lm vic ca mỏy bin ỏp ha cú th trc tip iu khin th cụng.Bng 1.2: T bự.Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 7Tô BïNGANGNgoµi TrêiTBN 403Tụ dầu(TALA)22KV-26MVARTRUNG QUỐC2009Ngoµi TrêiTBN 405Tụ dầu(TALA)22KV-26MVARTRUNG QUỐC2009Ngoµi TrêiTBN 407Tụ dầu(TALA)22KV-26MVARTRUNG QUỐC2009Ngoµi TrêiTỤ BÙ DỌCTBD 202Tụ dầu( TILP)220KV-51,5MVAR( Thông số định mức của một bình tụ: C=60,6μF, UN=6,125KV, IN=116,7A) NOKIAN-PHẦN LANTụ bù có 2 loại: tụ bù ngang và tụ bù dọc. Tụ bù ngang dùng để bù công suất, được dùng trong hệ thống SVC. Tụ bù dọc bù điện áp cuối đường dây dài.Bảng 1.3: Điện kháng.KH¸NG §IÖNKH 401 KH 401 26,45KV-1645ANgoµi TrêiKH 403 KH 403 23KV-725ATRUNG QUỐCKH 405 KH 405 23KV-580ATRUNG QUỐCKH 407 KH 407 23KV-445ATRUNG QUỐCKH 202 KH 202 220KV-700ATRUNG QUỐCNgoài ra còn có các thiết bị đo lường bảo vệ như TU, TI, máy cắt, dao cách ly và chống sét van. Mỗi loại thiết bị được phân loại theo cấp điện áp, đặt tên theo máy biến áp, thanh cái mà nó đo lường, bảo vệ. 1.4.Các lưu ý trong vận hành các thiết bị. Với máy biến áp:- Khi máy biến áp đang làm việc bình thường, hệ thống điều khiển và tự động phải ở trạng thái sẵn sàng làm việc.- Trực ca căn cứ vào các đồng hồ ở các tủ điều khiển và đồng hồ nhiệt độ MBA, ghi lại các chỉ số của các thiết bị (hàng giờ). Nếu MBA quá tải thì ghi lại số liệu MBA mỗi 30’.- Kiểm tra điều kiện làm việc, bảo vệ cũng như làm mát của MBA.Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 8- MBA phải cắt khỏi vận hành khi có các hiện tượng sau:+ có tiếng kêu mạnh, không đều.+ phát nhiệt bất thường và liên tục trong điều kiện làm việc bình thường.+ dầu chảy ra ngoài qua van tự xả hoặc thùng dầu phụ hoặc mức dầu hạ thấp đột ngột.+ có biểu hiện nứt vỡ sứ, phóng điện bề mặt, phồng vỏ máy.- MBA dầu đặc biệt dễ cháy khi xảy ra ngắn mạch phát sinh hồ quang hoặc khi tiếp xúc với lửa. Do đó cần tuân thủ nghiêm túc các quy định về phòng cháy chữa cháy cũng như cần trang bị hệ thống chữa cháy thích hợp. Với máy cắt:- Khi máy cắt đang có điện, chỉ được phép thao tác từ phòng điều khiển.- Kiểm tra lên cót đối với các máy cắt.- Kiểm tra tiếp đất, độ chắc chắn của máy cắt.Cần ghi chép đầy đủ số lần đóng cắt của máy cắt cũng như số lần máy cắt nhảy do sự cố để tiện cho theo dõi. Với các máy biến điện áp TU, máy biến dòng điện TI:- Kiểm tra mức dầu có đảm bảo không.- Kiểm tra chắc chắn của các đầu nối nhất thứ, nhị thứ.- Kiểm tra bề mặt sứ cách điện và các trụ đỡ.- Kiểm tra độ tiếp xúc các hàng kẹp mạch dòng của tủ trung gian, tủ điều khiển, tủrơ-le, tủ công tơ đo đếm.- Kiểm tra phụ tải máy biến dòng có bị quá tải không. Với dao cách ly:- Kiểm tra bề mặt các trụ cực dao cách ly.- Kiểm tra phát nhiệt, tiếp xúc tại các trụ cực và tiếp điểm má dao cách ly.- Kiểm tra độ chắc chắn độ kín của các tủ truyền động dao cách ly.- Kiểm tra các khóa chế độ có tương ứng với trạng thái đang vận hành. Van chống sét:- Không gây hở mạch các điểm nối đất của chống sét.- Không chạm vào mạch nối đất của chống sét.- Kiểm tra đồng hồ đếm sét và vòng quân bình điện áp.- Kiểm tra tiếng kêu bất thường của chống sét. Với rơ-le điều khiển và bảo vệ:- Cần thường xuyên kiểm tra tình trạng làm việc các rơ-le, trạng thái các đèn chỉ thịtương ứng.- Nghiêm cấm tự ý thay đổi thông số chỉnh định của rơ-le, cắt nguồn nuôi rơ-le khi ngăn lộ đó đang vận hành.- Khi xảy ra sự cố, cần chú ý các đèn chỉ thị có báo đúng logic, trùng với thông sốlogic và đúng theo phiếu chỉnh định bảo vệ không.- Khi khai thác sự cố tại rơ-le, cần tiến hành kiểm tra sự cố liền kề để tránh khai thác thiếu thông tin sự cố.Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 9Trên đây là phần cơ bản về trạm 220kV Thái Nguyên bao gồm sơ đồ tổng thể trạm, sơ đồnối điện tự dùng trong trạm, sơ đồ cấp điện cho các phụ tải và các thiết bị nhất thứ của trạm. II. Hệ thống bù tĩnh SVC.2.1.Khái quát.Trước đây, các thiết bị bù công suất phản kháng là các tụ bù tĩnh và máy bù đồng bộ. tuy nhiên ngày nay các thiết bị này ít được sử dụng do chúng có nhiều hạn chế.Tụ bù tĩnh là những bộ tụ song song, được đóng cắt bằng rơ-le hay cầu dao do đó phản ứng chậm, không tin cậy, dòng khởi động cao đồng thời đòi hỏi phải bảo dưỡng thường xuyên.Máy bù đồng bộ có thể điều khiển công suất phản kháng liên tục khi đươc sử dụng kết hợp với mạch kích từ tự động chính xác. Nhược điểm của nó là đồi hỏi thiết lập nhiều và sốlượng thiết bị khởi động và bảo vệ đáng kể, chúng không đủ nhanh để thực hiện bù đối với những thay đổi tải lớn. Hơn nữa chúng gây tổn thất lớn.Ngày nay, với sự ra đời của các thiết bị Thyristor công suất lớn và cùng với nó là các thiết bị FACTS (Flexible AC Transmisson System), trong đó có SVC (Static Var Compensator) là thiết bị FACTS thông dụng, đã khắc phục được các nhược điểm nêu trên và mang lại hiệu quả rất cao trong vận hành hệ thống điện. Sự ưu việt của SVC được thể hiện: khả năng điều chỉnh nhanh; biên độ thay đổi khá lớn, độ tin cậy cao và giảm bớt tổn thất. Ngoài ra, yêu cầu bảo hành bảo trì thấp do vắng mặt các phần tử quay nên ngày nay nó đã được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.Thiết bị bù ngang có điều khiển SVC đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh điện áp trong hệ thống điện. Nó hoạt động trong hệ thống như một phần tử thụ động nhưng lại phản ứng như đối tượng tự thích nghi với thông số chế độ làm việc của hệ thống.Hệ thống bù tĩnh SVC là một phần quan trọng trong trạm 220 kV Thái Nguyên với nhiệm vụ chính là phát và thu công suất phản kháng một cách linh hoạt nhằm ổn định điện áp, nâng cao hiệu năng sử dụng hệ thống và đảm bảo những yêu cầu về sóng hài phát lên lưới.2.2.Cấu tạo, sơ đồ nối dây và nguyên lý hoạt động của hệ thống SVC trong trạm.2.2.1. Cấu tạo và sơ đồ nối dây.Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 10Về cơ bản SVC cấu tạo từ các thành phần chính sau : tụ điện có điện dung cố định (FC), tụ điện đóng mở bằng Thyristor (TSC), kháng điện đóng mở bằng Thyristor (TSR) và kháng điện điều khiển bằng Thyristor (TCR). - TCR (Thyristor Controlled Reactor) : kháng điện điều khiển bằng Thyristor có chức năng điều khiển liên tục dòng công suất phản kháng.- TSR ( Thyristor Switched Reactor) : kháng điện đóng mở bằng Thyristor có chức năng đóng cắt nhanh dòng công suất phản kháng tiêu thụ.- TSC (Thyristor Switched Capacitor) : tụ điện đóng mở bằng Thyristor có chức năng đóng cắt nhanh công suất phản kháng phát lên lưới.Ngoài các phần tử cơ bản trên còn phải kể đến các phần tử khác của SVC như hệ thống điều khiển các Thyristor, các bộ lọc cao tần, máy biến áp với điện áp thứ cấp phù hợp với các cấp điện áp của SVC. Các bộ lọc cao tần làm nhiệm vụ khử các thành phần sóng hài bậc cao đặc biệt là các thành phần bậc 3,5,7 phát sinh trong quá trình hoạt động của SVC.Có 2 dạng sơ đồ cấu tạo thông dụng của SVC:a) SVC là kết hợp của TCR và TSC.b) SVC là kết hợp của TCR và tụ điện cố định FC.Sơ đồ 2 dạng cấu tạo của SVC được mô tả trong hình (2.1): (a) TCR và TSC (b) TCR và tụ cố định FCHình 2.1: Mô hình SVCTrong thực tế, hệ thống bù SVC của trạm 220 kV Thái Nguyên được thiết kế theo mô hình (a) tức bao gồm TCR và các TSC. Trong có 3 bộ TCR mắc theo kiểu tam giác và 3 bộ TSC tương ứng với các bộ lọc sóng hài bậc 3, bậc 5 và bậc 7.khèi ®iÒukhiÓn§ iÖn ¸p thanh c¸iM¸y biÕn¸pTCR TSC TSCkhèi ®iÒukhiÓn§ iÖn ¸p thanh c¸iM¸y biÕn¸pTCR FC FCBáo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 11Các thiết bị thuộc hệ thống SVC được tập trung trong một khu vực để tiện cho giám sát hoạt động cũng như tạo sự thống nhất trong bố trí thiết bị, đường dây. Khu vực thiết bị bù SVC được thể hiện trong sơ đồ nhất thứ :Hình 2.2: Hệ thống bù tĩnh SVC.Bên cạnh năng lượng bù dọc bù thông số của đường dây, cần có bù SVC (bù ngang). Nguyên nhân do phần phụ tải phía Việt Nam dùng nhiều, tổn thất gây ra điện áp không gánh được. Đây là sơ đồ hệ thống bù svc, thành phần nhất thứ: 2 cuộn kháng chính, các bộ lọc hài bậc 3, 5, 7. Bù SVC bù trực tiếp vào máy biến áp, thay đổi thông số, từ máy biến áp gánh lên lưới 110, thay đổi áp 110, từ đó qua bộ lọc bù hệ số vô công thiếu (tải trên lưới nhiều). Trong trường hợp tải trên lưới cắt nhiều, hai bộ kháng ( biểu diễn tượng trương trên sơ đồ) qua hệ thống điều khiển điện tử van thyristor hút về.Bù SVC là bù ngang ở cấp điện áp 22kV, thông qua biến áp AT2 sẽ cảm ứng lên phía 110kV, từ đó kết quả bù được áp dụng đối với phía 110kV. Thanh C42 và các máy cắt 432, 402 trung chuyển điện từ AT2 tới hệ thống bù đồng thời bảo vệ hệ thống bù khi xảy ra sự cố. TU-C42 đo lường và bảo vệ về điện áp cho SVC. Thanh C46 được đấu nối với TCR và TSC của hệ TCRTBN-403KH401-2ThyristorKH401CS4KH401-28-06-24CS1AT2a t 2c 42432CS2AT2CS4AT2L?c b?c 3C46 PAUWELS250/250/85MVA 225/115/23KV t? ng?u-38TU-C42CS4SVC402-28CS4KH403KH403-2CS4KH405-28KH405-2-28CS4KH407KH407-2KH403KH405KH407TBN-405L?c b?c 5TBN-407L?c b?c 7Bỏo cỏo thc tp tt nghip Hong Tin Tun TDH2 K51Page 12thng bự. Tt c cỏc nhỏnh u c bo v bng chng sột van. Cỏc thit b s dng trong hthng bự c lit kờ trong bng di:Danh mc thit b s dng trong h thng bự SVC.Tên thiết bịKiểu Thông số chínhN-ớc sản xuấtNăm đ-a vào vận hànhvị trí đặtL-u ý trong vận hànhMáY BIếN áPMBT AT2PAUWELS220/121/22KV 250/250/80MVAB2006Ngoài TrờITụ BùNGANGNgoài TrờiTBN 403T du(TALA)22KV-26MVAR TRUNG QUC2009Ngoài TrờiTBN 405T du(TALA)22KV-26MVAR TRUNG QUC2009Ngoài TrờiTBN 407T du(TALA)22KV-26MVAR TRUNG QUC2009Ngoài TrờiKHáNG ĐIệNKH 401 KH 401 26,45KV-1645ANgoài TrờiKH 403 KH 403 23KV-725A TRUNG QUCKH 405 KH 405 23KV-580A TRUNG QUCKH 407 KH 407 23KV-445A TRUNG QUCKH 202 KH 202 220KV-700A TRUNG QUCMáY CắT432, 402 HD4/Z 4025-25MUđm=40,5KV-Iđm=2500AABB-TQ2009CHốNG SéT MBACS2-AT2 PEXLIM Q192-XH245Uđm=192KV-IPđm=10KATHụY ĐIểN2005CS1-AT2 PEXLIM Q096-XH123Uđm=96KV-IPđm=10KATHụY ĐIểN2005CS4-AT2 PEXLIM Q030-Uđm=30KV-IPđm=10KAĐứC 2005Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 13XH2042.2.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống bù SVC.Thiết bị bù ngang SVC có điều khiển hay máy bù tính (SVC) có nhiệm vụ phát hoặc tiêu thụ công suất phản kháng một cách linh hoạt. Trong đó, TSC có nhiệm vụ phát công suất phản kháng và được điều khiển đóng cắt đối với lưới, TCR làm nhiệm vụ tiêu thụ công suất phản kháng, TCR có thể điều chỉnh linh hoạt thông qua điều khiển góc mở thyristor. Khi các TSC được đóng vào lưới điện, công suất phản kháng được phat liên tục lên lưới. Tuy nhiên, dung lượng các bộ bù là cố định trong khi tải liên tục thay đổi, các bộ TCR được sử dụng để điều chỉnh linh hoạt lượng công suất phản kháng sao cho luôn cân bằng với công suất phản kháng mà tải yêu cầu. Do đó, các thyristor và hệ thống điều khiển chúng đóng vai trò quyết định trong hoạt động của SVC. Việc thay đổi đột ngột góc mở từ α = 00 đến α = 1800 hoặc ngược lại sẽ tương ứng với trạng thái đóng cắt mạch của TCR, TSC hoặc TSR. Khi tăng dần góc mở thyristr từ 90 – 180, giá trị hiệu dụng dòng điện chạy qua TCR sẽ giảm dần từ giá trị danh định về 0. Nhờ đó, dòng công suất phản kháng có thể được điều chỉnh liên tục.Hoạt động đóng mở của Thyristor hầu như không có thời gian quá độ nên SVC phản ứng rất nhanh và nhạy trước sự thay đổi của điện áp. Trên thực tế, độ nhạy về điện áp có thể đạt tới mức nhỏ hơn 0.2% và SVC có thể thay đổi công suất từ 0 đến trị số định mức trong thời gian chưa đầy 10 ms.Thông thường, SVC bao gồm TCR và các FC, TSC. SVC được mô hình bởi các điện dẫn biến thiên : điện dẫn tương đương của TCR thay đổi liên tục, điện dẫn của FC là cố định. Do đó, SVC cũng được mô hình như một điện dẫn tương đương BSVC thay đổi liên tục như hình (2.2). Khi SVC phát hiện sự thay đổi điện áp tại nút mà nó mắc vào, bộ điều chỉnh sẽ thay đổi điện áp tại nút mà nó mắc vào, bộ điều chỉnh sẽ thay đổi góc mở α của các thyristor trong bộ TCR. Giá trị này phụ thuộc vào đặc tính tĩnh của SVC. Trong thực tế, SVC có thể hoạt động ở 2 chế độ :c) Chế độ điều chỉnh công suất phản kháng: trong trường hợp này, SVC tương đương với tải phản kháng tĩnh. Công suất phản kháng trao đỏi với hệ thống không đổi. Chế độ này được sử dụng để đạt được các chỉ tiêu kinh tế tối ưu trong những điều kiện hoạt động bình thường và ổn định của hệ thống điện.d) Chế độ điều chỉnh điện áp: đây là chế độ hoạt động cơ bản nhất của SVC. Nó duy trì điện áp của nút mà SVC mắc vào nằm trong một giới hạn cho phép để đảm bảo sự hoạt động tin cậy của hệ thống điện.Sơ đồ nguyên lý của SVC được thể hiện trên hình (2.2):Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 14Hình 2.3: Sơ đồ thay thế tương đương của SVC.2.3.Các thiết bị chính.2.3.1. Kháng điều chỉnh bằng Thyristor TCR (Thyristor Controlled Reactor)Kháng điện điều chỉnh nhanh bằng Thyristor (TCR) được cấu tạo dựa tren nguyên lý hoạt động và điều khiển của cặp Thyristor mắc song song ngược. Nhờ khả năng có thể khống chế được trị số hiệu dụng của dòng điện đi qua thyristor liên tục thông qua việc thay đổi góc mở α bằng thời điểm phát xung điều khiển cho các thyristor mà TCR có khả năng điều chỉnh tiêu thụ công suất phản kháng rất nhanh.TCR thực chất là cuộn kháng được điều khiển bằng 2 thyristor mắc song song ngược. Khi góc mở α thay đổi liên tục từ 900– 1800 thì TCR sẽ thay đổi liên tục giá trị điện kháng L nhờ các tín hiệu điều khiển. Khi đó giá trị dòng điện hiệu dụng qua TCR sẽ thay đổi giảm dần từ Idd về 0.Thực tế, mỗi nhánh tam giác có 36 thyristor chia thành 18 cặp mắc song song ngược.TCR được cấu tạo từ 2 phần tử chính sau :e) L : cuộn điện kháng chính.f) Thyristor : 2 thyristor đấu song song ngược có chức năng điều chỉnh dòng điện đi qua TCR.Cấu tạo của TCR như hình.VkIsvcBsvcLivT1T2Bé ®iÒu khiÓnThyristor§ iÖn dÉn ®-î c®iÒu khiÓnBáo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 15Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo TCRTCR có nhiều ưu điểm khi tham gia vào các thiết bị bù dọc và bù ngang trong hệ thống điện :g) Điều chỉnh liên tục được dòng điện I qua cuộn cảm L. Do đó, giá trị điện kháng XL hay chính là trị số công suất phản kháng tiêu thụ của TCR được điều chỉnh liên tục.h) Có khả năng làm cân bằng lại phụ tải vì TCR có thể điều khiển độc lập trên từng pha.i) Khả năng điều khiển, điều chỉnh các thông số rất nhanh, không có giai đoạn quá độ nhờ van bán dẫn thyristor.TCR có khả năng điều chỉnh các thông số rất nhanh nhờ thay đổi góc mở α bằng các tín hiệu xung điều khiển tác động vào các thyristor. Việc thay đổi giá trị góc mở này sẽ làm thay đổi giá trị dòng điện chạy qua TCR.Dòng điện I chạy qua TCR thay đổi từ Idd giảm dần cho đến 0 khi góc mở α thay đổi từ 900–1800.Giả thiết điện áp đặt lên TCR có dạng hình sin. Ta có biểu thức sau :v = Vm.sin(ωt) = 2.V.sin(ωt)Xét các khoảng góc mở α khác nhau:j) Trong khoảng ωt = (900, α): điện áp v > 0, điện áp đặt vào thyristor T2(VT2) là điện áp dương nhưng T2 chưa mở do chưa có xung mở vào cực G của T2. Do đó không có dòng qua T1 nên dòng điện qua cuộn kháng IL= 0.k) Trong khoảng ωt = (α, 1800): điện áp v > 0, điện áp VT2 dương và T2 được mở tại thời điểm ωt = α. Tại thời điểm ωt = 1800, dòng điện IL đạt giá trị cực đại.l) Trong khoảng ωt = (1800, 3600 - α): điện áp v < 0 nhưng nhờ sự tích lũy điện trường trong cuộn cảm nên nó tạo ra một sức điện động eL. Sức điện động này lớn hơn và ngược hướng v. Do đó, VT2 vẫn dương và T2 tiếp tục dẫn.m) Trong khoảng ωt = (3600– α, 3600): đó là thời điểm khi bề mặt A1= A2hay eL= v. Điện áp VT2 qua điểm không, T2 khóa và dòng IL= 0.TCR có tác dụng lớn trong điều chỉnh công suất phản kháng tuy nhiên nó cũng sinh ra các thành phần sóng hài bậc cao do quá trình đóng mở chậm của các thyristor mắc song song ngược ở từng nhánh tam giác. Do đó cần có biện pháp loại bỏ các thành phần sóng hài bậc cao này.Các biện pháp để loại bỏ thành phần sóng hài bậc cao trong TCR:Để loại bỏ thành phần bậc cao trong dòng điện TCR, người ta đặt các bộ lọc tần số cao F. các bộ lọc này chính là các mạch LC cộng hưởng với tần số mà nó cần lọc.Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 16Khi có thành phần dòng điện bậc cao xuất hiện trong dòng điện TCR thì do các mạch lọc cộng hưởng với tần số 5f, 7f,… nên trở kháng của nó với các dòng điện tần số cao này chỉ còn là điện trở thuần R. Các điện trở thuần này rất nhỏ nên dòng điện cao tần đi qua bộ lọc xuống đất hết. Tuy nhiên, chúng ta phải lựa chọn trị số của L và C sao cho trở kháng của mạch lọc với tần số cơ bản phải rất lớn để tránh tổn hao.Cường độ dòng điện của thành phần sóng hài bậc cao tỉ lệ với công suất của TCR. thông thường trong SVC chỉ có một TCR còn các phần tử khác là TSR và TSC. Đây là những phần tửđóng mở nhảy bậc nên trong quá trình làm việc không sinh ra dòng cao tần. Chỉ có TCR là phần tử thay đổi lien tục của SVC mới sinh ra dòng điện cao tần trong quá trình làm việc. Vì vậy, đểgiảm cường độ dòng điện cao tần, người ta còn có biện pháp là chia nhỏ công suất của SVC ra nhiều phần tử TSR, TSC và TCR. Việc chia nhỏ công suất của SVC ra nhiều phần tử có lợi :n) Giảm dòng điện thành phần bậc cao.o) Khả năng điều chỉnh công suất phản kháng phát ra mềm dẻo hơn.p) Công suất của thyristor sẽ được chọn nhỏ đi tương ứng.2.3.2. Tụ đóng mở bằng Thyristor TSC (Thyristor Switched Capacitor).Tụ đóng mở bằng Thyristor TSC được cấu tạo từ 3 phần tử chính sau:q) Tụ C là tụ điện chính.r) LHlà cuộn kháng hãm. Nó có chức năng giới hạn dòng đi qua Thyristor và chống lại sự cộng hưởng với hệ thống điện.s) Thyristor là van đóng mở. Nó dẫn phụ thuộc vào tín hiệu xung kích vào cực điều khiển G của thyristor.Nguyên lý cấu tạo của TSC được mô tả trên hình (2.5) :Hình 2.5: Sơ đồ cấu tạo của TSC.LivCVcVLVSWBáo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 17TSC thực chất là bộ tụ điện được đóng mở bằng 2 Thyristor đấu song song ngược. Việc tác động tín hiệu xung sẽ làm thay đổi giá trị điện kháng XC của TSC. Từ đó, dẫn đến thay đổi lượng công suất phán kháng phát lên lưới.Hình 2.6: Sơ đồ kết nối của TSC.Trong bộ SVC có thể có nhiều TSC. Tại một thời điểm, càng có nhiều TSC dẫn thì lượng công suất phản kháng phát lên lưới càng nhiều. Mối quan hệ giữa số lượng TSC và điện dẫn BTSCđược mô tả trên hình (2.7):Hình 2.7: Mối quan hệ giữa BTSCvà số lượng các TSC.TSC ngoài vai trò là thiết bị phát công suất phản kháng còn đóng vai trò là các bộ lọc thành phần sóng hài bậc cao mà cụ thể ở đây là sóng hài bậc 3, bậc 5 và bậc 7. Sóng hài bậc 3 xuất hiện nhiều nhất trên lưới do đó số bộ tụ của bộ lọc sóng hài bậc 3 cũng là lớn nhất : 56 bộ. Cao ¸pM¸y biÕn¸pTSC TSCTSCH¹ ¸pBTSC1 2 3 45Sè TSCBáo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 18Các thành phần sóng hài bậc 5 và bậc 7 xuất hiện ít hơn, số bộ tụ cũng ít hơn, lần lượt là 32 và 24 bộ.Như vậy, hệ thống SVC sử dụng TSC để phát lượng công suất phản kháng cố định lên lưới và TCR để hút một lượng công suất phản kháng từ lưới xuống một cách có điều khiển sao cho lượng công suất phản kháng trao đổi với lưới theo sát sự biến động của tải nhằm ổn định điện áp cuối đường dây (tại điểm kết nối). Do đó cần có hệ điều khiển thyristor trong bộ TCR đểđạt được mục tiêu bắt kịp sự thay đổi nhanh chóng và liên tục của tải.2.4.Hệ điều khiển góc mở α của TCR.Như đã trình bày trong các phần trên, hệ thống bù tĩnh SVC sử dụng TCR để hút công suất phản kháng từ lưới về, TCR gồm cuộn cảm L được điều khiển thông qua các cặp thyristor song song ngược và các cuộn cảm này được mắc thành mạch tam giác. Do điện áp đưa vào các cuộn cảm là rất cao (22kV) nên không thể chỉ sử dụng 1 cặp thyristor mắc song song ngược mà ởmõi nhánh của tam giác có 18 cặp thyristor như thế. Vì vậy, điều khiển tương đối khó khăn và phức tạp.Hình 2.8: Sơ đồ nguyên lý điều khiển TCRSơ đồ khối bộ điều khiển van thyristor:Bỏo cỏo thc tp tt nghip Hong Tin Tun TDH2 K51Page 19Hỡnh 2.9: S khi thit b iu khin gúc m thyristor.H thng SVC ti trm 220kV Thỏi Nguyờn hot ng da trờn nguyờn lý iu chnh phỏt linh hot cụng sut phn khỏng lờn li nhm m bo n nh in ỏp trờn AT2 n nh xung quanh 110kV. Nh vy, h thng cn cú cỏc thit b o lng v dũng v ỏp trc khi bự ly thụng tin, so sỏnh vi giỏ tr t sau ú iu chnh gúc m thyristor cho phự hp, ng thi cng phi cú cỏc thit b o dũng v ỏp sau bự phn hi, iu chnh kp thi sao cho bỏm sỏt giỏ tr t. õy, ta s dng cỏc TI o dũng v TU o lng ỏp cng nh bo v. Trờn hỡnh khi iu khin SVC cú TU o in trờn thanh cỏi 22kV ng thi cú cỏc TI o dũng tng trờn nhỏnh TCR ni vi li v cỏc TI o dũng ti tng nhỏnh tam giỏc ca cm TCR. in ỏp mu 110kV v 220kV cng c a ti khi iu khin SVC theo cỏc ng nh trờn hỡnh(2.8 ). Hỡnh (2.9) th hin cỏc khi cú trong b iu khin gúc m ca thyristor : Khi vn hnh úng vai trũ ch o, tt c cỏc thụng tin v h thng, thụng tin phn hi cng nh cỏc giao tip vi ngi dựng, lu tr u c x lý ti õy. Khi vn hnh dựng GPS Clock ng b xung ra, a thụng tin ti trung tõm kim tra ca RXPE- nh sn xut v 1 trung tõm giỏm sỏt thụng s; trao i d liu cng nh cp nht cỏc lnh x lý ca ngi dựng ti h s SVC v trung tõm iu khin. Khi iu khin: nhn thụng tin v li trc v sau bự cng nh cỏc yờu cu u ra ó qua x lý ti khi vn hnh. Ti õy cú cỏc khõu : ng pha, so sỏnh, xỏc nh gúc m cho phự hp vi yờu cu u ra. Khi phỏt xung: cm TCR cú 3 nhỏnh, mi nhỏnh gm 18 cp thyristor song song ngc nờn yờu cu tớn hiu iu khin phi mnh hn na phi chớnh xỏc do ú tớn hiu iu khin gúc m phi qua khi phỏt xung khuch i hoc chuyn thnh dng tớn hiu khỏc phự hp vi in ỏp rt cao trờn mi thyristor.Dòng hệ thốngĐ iện áp hệ thốngDòng kiểm traĐ ầu vàoĐ ầu raĐ ầu ra yêu cầu điều khiểnĐ ồng bộ xung raCáp RS485Cáp RS485Earthnet 2MCáp quang truyền dẫnCáp quang truyền dẫnĐ ầu vào analogGPS CLOCKHồ sơ SVCTrung tâmkiểm traRXPEGLOBETrung tâmđiều khiểntích hợ pTrung tâmđiều khiểntích hợ pTín hiệu cảm biến nhiệt độ, độ ẩmNguồn 380V ACYêu cầu mở/đóng hệ thống làm mát bằng n- ớ cTín hiệu đầu ra thay đổi l- u l-ợ ng n-ớ cCáp RS485ProbeKhốivậnhànhKhốiđiềukhiểnKhốiphátxungHệ thốnglàm mátbằng n- ớ cKhối vanNhóm vanDC 220V - 1DC 220V - 2AC 220VDC 220V - 1DC 220V - 2AC 220VDC 220VAC 220VĐ - ờng truyền điện thoạiEarthnet 2MBáo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 20 Khối van: nhận tín hiệu điều khiển góc mở van, thực thi trên các nhóm van của từng pha. Đồng thời tại khối van này cũng có các đầu đo đẻ ghi nhận nhiệt độ và độ ẩm của van, cung cấp về khối vạn hành để điều khiển van sao cho van không rơi vào tình trạng hoạt động quá nhiệt cũng như quá độ ẩm cho phép.Hình 2.10: Sơ đồ điều khiển van TCR. Hệ thống làm mát bằng nước: làm mát các van trong quá trình hoạt động, nước đưa đi làm mát là nước cất, thông qua hệ thống ống dẫn cao su đảm bảo cách điện. Tất cả các khối trên được quản lý tại 2 điểm : phòng điều khiển trung tâm giám sát hoạt động của hệ thống bù cũng như toàn trạm và nhà SVC điều khiển kết hợp giám sát hoạt động của hệ thống bù SVC.Giao diện quản lý hệ thống bù: TE plateVan pha ABA1X1TE plateVan pha CAC1Z1TE plateVan pha BCB1Y1Xung triggerXung triggerTRIP alarmXung triggerTÝn hiÖu ph¶n håiTÝn hiÖu t¾tPulse cabinetVan TCRABCLA1LB1LC1LC2LB2LA2Control cabinetHÖ lµm m¸tLight recieve boardIntergrative boardDrive distribution boardDrive distribution plateLight-electric recieve groupLight emitting plateFeedback signalH¹n chÕ xungBáo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 21Hình 2.11: Giao diện chương trình giám sát, điều khiển hệ thống bù SVC.Hình 2.12: Giao diện giám sát hệ thống làm mát bằng nước.Hệ thống làm mát cho các van Thyritor của bộ SVC được thiết kế là hệ thống làm mát bằng nước. Phần tử đóng vai trò chính của hệ thống bù tĩnh SVC là các van Thyristor công suất. Ở điện áp cao, các van này tỏa nhiệt rất lớn trong quá trình vận hành và có thể bị phá hủy nếu như không được làm mát liên tục và phù hợp. Do vậy độ ổn định và an toàn của hệ thống làm mát là điều kiện tiên quyết và cơ bản cho việc khai thác hiệu quả hệ thống SVC.Nước làm mát với áp lực và lưu tốc không đổi được bơm bằng bơm tuần hoàn liên tục chạy qua các van Thyristor và đưa nhiệt lượng ra ngoài. Nước nóng sẽ thực hiện việc trao đổi Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 22nhiệt với không khí bên ngoại, đặc biệt khi nhiệt độ bên ngoài cao, nước với nhiệt độ cao này sẽ được làm mát bằng hệ thống quạt gió. Sau khi tỏa nhiệt, nước làm mát được đưa trở lại đầu vào của bơm tuần hoàn chính, như vậy hẹ thống làm mát tạo thành một chu trình kín. Khối kiểm soát nhiệt độ đặt trước, giám sát sự tỏa nhiệt của thiết bị làm mát bằng cách điều khiển tốc độ quay của quạt làm mát hoặc số lượng quạt hoạt động nhắm kiểm soát chính xác nhiệt độ nước làm mát.Để thỏa mãn các yêu cầu của thiết bị điện tử công suất làm viêc trong môi trường điện áp cap và tránh dòng điện dò thì môi chất làm mát phải có tính dẫn điện phù hợp, bởi vậy mạch xử lý nước thứ cấp được nối song song với mạch nước làm mát tuần hoàn chính. Một phần môi chất làm mát liên tục được cho đi qua bộ trao đổi ion để khử ion có thể xuất hiện trong đường ống và được nối với môi chất làm mát trong mạch làm máy chính ở ngay trước bơm tuần hoàn cho đến bể dãn nở. Thiết bị bổ sung môi chất làm mát trong đường ống luôn đầy và được cách ly với không khí. Tất cả các thiết bị điện và các bộ chuyển đổi được thiết bị điều khiển PLC tự động giám sát, việc điều khiển hệ thống được thực hiện thông qua giao diện người – máy.Các thông số vận hành thời gian thực được truyền ngay về bộ điều khiển SVC để phục vụ cho việc vận hành và điều khiển hệ thống làm mát.Hệ thống bù tĩnh SVC đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của trạm 220kV Thái Nguyên do khi xảy ra sự cố sẽ dẫn tới mất hoàn toàn nguồn điện phía Trung Quốc gây quá tải rất lớn cho lưới phân phối và tất yếu dẫn tới mất điện trên phần cò lại của lưới. Vì vậy cần hết sức cẩn trọng trong vận hành khai thác hệ thống. Thiết bị SVC tuy có khả năng bù lớn nhưng lại gây ra tổn hao công suất trên TCR và phát sóng hài bậc cao lên lưới, đây chính là nhược điểm lớn nhất của hệ thống. Trong điều kiện khan hiếm điện năng cũng như các nguồn nguyên liệu như hiện nay, ta cần nghiên cứu, tìm biện pháp giảm tổn thất cũng như hạn chế phát sóng hài bậc cao lên lưới của TCR. Đây cũng là hướng nghiên cứu của nhân viên trong trạm trong thời gian tới.Lời kếtTrong thời gian thực tập tại trạm 220 kV Thái Nguyên, được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên trong trạm, em đã cố gắng học hỏi, nắm bắt các thiết bị và nguyên lý hoạt động của chúng. Sau khi hoàn thành thời gian thực tập, em đã thu được một số Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Hoàng Tiến Tuấn – TDH2 – K51Page 23kết quả nhất định . Dưới sự hướng dẫn của cán bộ trong trạm, chúng em đã cơ bản nắm được cấu trúc của một trạm biến áp, hệ thống hù cũng như những thông số cài đặt cần thiết cho hoạt động của trạm với từng cấp điện áp.Do thời gian thực tạp có hạn, vốn kiến thức còn nhiều hạn chế nên bản báo cáo còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các thầy cô để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.Cuối cùng, cho phép em được gửi lời cảm ơn tới thầy giáo hướng dẫn Trần Trọng Minh cùng thầy giáo Ngô Đức Minh đã giúp đỡ em có điều kiện thực tạp và hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này.Em xin chân thành cảm ơn!Hà Nội, ngày tháng năm 2011Sinh viên thực tập
Tài liệu liên quan
- Báo cao thực tập tại chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Thái nguyên
- 28
- 424
- 0
- Báo cáo thực tập: Nhà máy cơ khí 19- 5 Thái Nguyên
- 83
- 2
- 10
- báo cáo thực tập về trạm biến áp 220 kv thái nguyên
- 23
- 1
- 8
- báo cáo thực tập tại trạm biến áp 500kv hà tĩnh
- 44
- 899
- 3
- BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI TRẠM BIẾN ÁP 110 KV LIÊN TRÌ ĐÀ NẴNG
- 14
- 1
- 3
- Báo cáo Thực tập tại Trạm biến áp 110 kV Giai Phạm
- 46
- 898
- 3
- Báo cáo thực tế tại trạm biến áp núi một, thanh hóa
- 22
- 445
- 0
- báo cáo thực tập tại trạm truyền tải 220 kv đồng hới - quảng bình
- 36
- 663
- 1
- báo cáo thực tập tại trạm biến áp 110kV Eakar
- 51
- 1
- 4
- Báo cáo thực tập về TNHH ĐỔi mới
- 11
- 280
- 3
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(704.17 KB - 23 trang) - báo cáo thực tập về trạm biến áp 220 kv thái nguyên Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Sơ đồ Nhất Thứ Trạm 220kv
-
Sơ đồ Mạch Nhất Thứ - Trang Chủ PULSARVN
-
Chia Sẻ Sơ đồ 1 Sợi Trạm 220kV - YouTube
-
Hướng Dẫn đọc Chỉ Danh Thiết Bị Sơ đồ Nhất Thứ Trạm 110-220kV
-
[PDF] PHẦN TRẠM BIẾN ÁP CẤP ĐIỆN ÁP TỪ 220kV ĐẾN 500kV
-
Các Ký Hiệu Và Cách Gọi Trong Nghành điện Lực
-
Dự án Trạm Biến áp 220kV Tương Dương Sắp Về đích - Evnnpt
-
Truyền Tải điện Hà Nội được Xóa “Chữ T” Tại Trạm 220kV Hà Đông ...
-
[PDF] HỆ THỐNG RƠ LE BẢO VỆ VÀ TĐH TRÊN HTĐ QUỐC GIA
-
DA Khởi Công - Ban Quản Lý Dự án Các Công Trình Điện Miền Trung
-
[PDF] VBHN TT_44_2014_TT_BCT Va TT_31_2019_TT_BCT.pdf
-
Hoàn Thiện Sơ đồ Nhất Thứ, Nhị Thứ Và Lắp đặt Các Ngăn Lộ 110kV ...
-
[DOC] QUY TRÌNH - Bộ Công Thương
-
Hướng Dẫn Cách đánh Số, đặt Tên Các Thiết Bị điện Nhất Thứ Trong Hệ ...