Bào Chế 1 - 123doc

Mục tiêu• Nắm được lịch sử hình thành và phát triển • Hiểu vị trí, tầm qua trọng của ngành bào chế • Trình bày được lịch sử phát triển của ngành bào chế • Biết các kỹ thuật trong bào chế

Trang 1

Bào chế

Ds.Trần Vũ Mạnh

Trang 2

Chương 1:ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ

Trang 3

Mục tiêu

• Nắm được lịch sử hình thành và phát triển

• Hiểu vị trí, tầm qua trọng của ngành bào chế

• Trình bày được lịch sử phát triển của ngành bào chế

• Biết các kỹ thuật trong bào chế

Trang 4

1.Khái niệm về bào chế

• Định nghĩa: Bào chế học là môn học nghiên

cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật thực hành về pha chế, sản xuất các dạng thuốc; về tiêu chuẩn

chất lượng, cách đóng gói và bảo quản các

dạng thuốc đó nhằm phát huy cao nhất hiệu lực điều trị của thuốc, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho người dùng và đáp ứng được hiệu

quả kinh tế

Trang 5

Mục tiêu cần đạt được của bộ môn:

•Sv nắm được thành phần chính của dạng thuốc

•Sv nắm được nguyên tắc bào chế và cấu tạo

của các dạng thuốc ( Dịch truyền, thuốc viên,

thuốc đạn, thuốc mỡ…)

•Pha chế được một số dạng thuốc thông thường

Trang 6

• Đánh giá được tình trạng thuốc ( bị phân hủy

do nhiệt độ, độ ẩm trong quá trình bảo quản)

• Hướng dẫn được cách sử dụng thuốc dựa trên dạng bào chế

Trang 7

Một số khái niệm liên quan đến thuốc

THUỐC :Là sản phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật , khoáng vật, sinh học được bào chế để dùng cho người nhằm mục đích

• phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh

• phục hồi, điều chỉnh chức năng của cơ thể

• làm giảm cảm giác một bộ phận hay toàn thân,

• làm ảnh hưởng quá trình sinh đẻ

•làm thay đổi hình dáng cơ thể.

Trang 8

• Thành phần của một dạng thuốc:

+ Tá dược

+ Dược chất

+ Bao bì

Trang 9

• Dược chất hay hoạt chất: là tác nhân tạo tác động sinh học được sử dụng nhằm các mục đích điều trị, phòng hay chẩn đoán bệnh

• Tá dược: là các chất phụ không có tác dụng dược lý, được thêm vào trong công thức

nhằm tạo ra các tính chất cần thiết cho quá trình bào chế, bảo quản, sử dụng của thuốc

Trang 10

• Bao bì: được chia làm:

- Bao bì cấp I: là bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc do đó cũng được xem như là thành phần của dạng thuốc.

Ví dụ:

+Ống, lọ, chai chứa dung dịch thuốc tiêm

+Vỉ hoặc chai, lọ chứa thuốc viên

- Bao bì cấp II: là bao bì bên ngoài không tiếp xúc trực tiếp với thuốc

Ví dụ:

+Hộp giấy chứa thuốc tiêm.

+Hộp chứa vỉ thuốc

Trang 11

Thuốc biệt dược:

•Được hiểu là một dược phẩm được điều chế trước, trình bày trong một bao bì đặc biệt và được đặc trưng bởi một tên thương mại riêng của nhà sản xuất

•Ví dụ: Nizoran (ketoconazol 2%), Panadol

500mg

Trang 12

Thuốc gốc hay thuốc generic:

•Là thuốc mang tên gốc của hoạt chất, đã qua giai đoạn độc quyền và được sản xuất phổ biến, thường mang tên thuốc là tên hoạt chất

•Thí dụ: ketoconazol 2%, Aspirin, POVIDON

iodine 10%, Acetaminophen 500mg

Trang 14

3.Dược Điển Việt Nam

Là một tài liệu chính làm cơ sở cho việc pha chế, kiểm nghiệm chất lượng thuốc Dược điển là

một văn bản nhà nước trong đó ghi các tiêu

chuẩn chất lượng mà các hoạt chất, tá dược, các dạng thuốc… phải đáp ứng Dược điển qui định thành phần các chất, cách pha chế và kiểm

nghiệm một số dạng thuốc và chế phẩm Dược điển định kỳ được bổ sung và tái bản

Trang 15

4 Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Sử dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả cho người bệnh là một trong hai mục tiêu

cơ bản của Chính Sách Quốc Gia Về Thuốc của Việt Nam do Thủ Tướng Chính phủ ban hành

ngày 20/06/1996 Và Dược thư quốc gia Việt

Nam ra đời trong hoàn cảnh đó

Trang 16

• Dược thư quốc gia Việt Nam là tài liệu chính thức của Bộ Y Tế về hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả Đồng thời đây cũng

là sách cung cấp những thông tin quan trọng, chính xác, trung thực về thuốc, để các thầy

thuốc tra cứu, cân nhắc trước khi quyết định

kê đơn và chỉ định dùng thuốc cho mỗi người bệnh cụ thể

Trang 17

Dược thư quốc gia Việt Nam bao gồm 20 chuyên luận

chung giới thiệu những vấn đề tổng quát như

•tác dụng không mong muốn của thuốc,

•nguyên tắc dùng thuốc cho trẻ em,

• tương tác thuốc, ngộ độc và thuốc giải độc, dị ứng và cách xử trí…

•500 chuyên luận cho những thuốc thường dùng Trong từng chuyên luận về thuốc có giới thiệu về mã phân loại giải phẫu - điều trị - hóa học (ATC), dạng thuốc, tính chất dược lý và cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ không mong muốn và cách xử trí, liều lượng và cách dùng

Trang 18

2.Vài nét về lịch sử phát triển

• Gắn liền với sự phát triển của ngành Dược

• Từ 3000 năm trước người Trung Quốc trong “ Bản thảo cương mục” người Ấn Độ trong kinh

“Vedas” đã mô tả các dạng bào chế của thuốc như thuốc bột, thuốc viên tròn, cao thuốc

• Vào thế kỷ thứ V TCN các nhà triết học kiêm thầy thuốc của Hy Lạp-La Mã như: Platon,

Aristot đã đi sâu nghiên cứu các phương pháp bào chế thuốc song song với pp chữa bệnh

Trang 19

• Claudius Galenus (210-131 Tcn) đã phân loại thuốc, ghi chép chi tiết về các pha chế một số dạng thuốc và trở thành người sáng lập ra

môn bào chế học

• Thế kỷ thứ 19 ngành bào chế phát triển mạnh với sự ra đời của các loại thuốc tiêm, thuốc

viên nén, thuốc nang mềm

Trang 20

• Thế kỷ 20 với sự phát triển bùng nổ của các

ngành công nghiệp nhiều loại thuốc đã được bào chế với quy mô công nghiệp với năng xuất cao

• Tại Việt Nam các danh y như Tuệ Tĩnh thế kỷ 14), Hải Thượng Lãn Ông thế kỷ XVII đã có

nhiều tài liệu mô tả các vị thuốc và phương

pháp chế biến bào chế cổ truyền

Trang 21

• Dưới thời Pháp thuộc, Trường đại học Y-Dược Đông Dương thành lập Bộ môn Bào chế(1935) Nhiều cửa hàng nhận pha chế theo đơn các

thuốc thông thường: thuốc bột, thuốc nước, mỡ…

• Sau 1945 nhiều xí nghiệp dược phẩm trung

ương được hình thành các bệnh viện đầu

ngành có thể tự pha chế các loại thuốc, đặc

biệt dịch truyền

Trang 22

• Những năm kháng chiến chống Mỹ nhiều xí

nghiệp dược phẩm địa phương ra đời tạo một

mạng lưới sản xuất, pha chế thuốc rộng khắp

Đáp ứng được nhu cầu tại chỗ.

• Sau khi đất nước thống nhất nhiều Xí nghiệp

dược đã thay đổi dây chuyền sản xuất, nâng cấp quy trình, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại:

Máy daaoj viên năng xuất cao, máy đóng nang tự động, máy ép vỉ tự động, máy tạo hạt tầng sôi

Trang 23

• Thực tế ngành dược chúng ta vẫn đã còn đang phát triển Thuốc mới chỉ đáp ứng được yêu cầu về cơ, lý- hóa học chưa thể đạt mức độ

tương đương về sinh khả dụng, về tương

đương sinh học

Trang 24

2.Vị trí của ngành bào chế

Trang 25

Bào chế là môn học kỹ thuật, ứng dụng thành

tựu nhiều môn khoa học cơ sở, nghiệp vụ

ngành:

•Toán đề tối ưu được các thành phần trong

thuốc, quy mô sản xuất, sản lượng, tỷ lệ hư

hỏng thuốc, độ ổn định thuốc, tuổi thọ

•Vật lý, hóa học nhằm xác định được chất lượng nguyên liệu, tính tương kỵ trong bào chế, tính

toán thời gian bán hủy…

Trang 26

• Sinh lý, giải phẫu nhằm tính toán, thiết kế

dạng thuốc, tá dược hợp lý để đáp ứng nồng

độ cao nhất tại đích

• Dược liệu để bảo chế ra các dạng thuốc cao, thuốc có nguồn gốc từ dược liệu dựa trên cơ

sở tri thức của cha ông

• Dược lâm sàng để đem thí nghiệm lâm sàng tính toán tỉ lệ xuất hiện ADR, để nắm được tương kỵ tương hỗ với các thuốc khác

Trang 28

Sinh viên cần nắm vững kiến thức về bào chế để-Thành thục các kỹ thuật cơ bản trong bào chế:+ Kỹ thuật sử dụng cân

+ Kỹ thuật đong đo dung dịch, đo độ cồn

+ Kỹ thuật nghiền

+ Kỹ thuật tán

+ Kỹ thuật rây

+ Kỹ thuật trộn

Trang 29

Cân kỹ thuật: (thường sử dụng trong bào chế)

•Sức cân tối đa 200g

•Độ chính xác 0,02 – 0,05g

•Có các kiểu cân: cân đĩa , cân quang

•Cách đọc thăng bằng cân:

•Cân đĩa: Đòn cân nằm ngang và kim chỉ số 0

•Cân quang: Kim dao động đối xứng qua số 0

Trang 31

Chương 2: Cân và kỹ thuật sử dụng

cân trong bào chế

MỤC TIÊU

• Biết được các loại cân thường được sử dụng trong bào chế.

• Nêu được các điểm cần lưu ý khi sử dụng cân.

• Liệt kê được trình tự của các phép cân đơn, cân kép.

• Biết được công dụng và sử dụng thành thạo các phép cân kép Borda và cân kép Medeleeb.

• So sánh hai phép cân đơn và cân kép.

Trang 32

1 CÁC LOẠI CÂN THƯỜNG SỬ DỤNG

Trang 33

Cân thường: có nhiều loại

•Loại nhỏ: sức cân 500g, độ chính xác 0,5g

•Loại lớn: sức cân 5 – 10kg, độ chính xác 5 – 10g

•Các kiểu gồm: cân đĩa, cân đồng hồ, cân đòn

Trang 34

LƯU Ý KHI SỬ DỤNG CÂN

•Lau cân sạch sẽ.

•Lót đĩa cân bằng giấy trắng, sạch có xếp chéo.

•Khi cân phải ngồi, đứng chính diện với bảng chia

Trang 35

• Lấy hóa chất lỏng bằng đũa thủy tinh, pipette, hoặc

becher.

• Các hóa chất dễ chảy lỏng, các chất oxy hóa mạnh phải cân trên mặt kính đồng hồ.

• Thêm bớt hóa chất, quả cân phải nhẹ nhàng.

• Không được thêm bớt các quả cân hoặc vật cân khi cân chưa ở trạng thái nghỉ.

• Khi thả cân nghỉ hay cho cân dao động phải làm nhẹ

nhàng tránh hư hại cho cân.

• Xem kết quả thăng bằng khi kim chỉ số 0 hoặc khi kim dao động quanh vị trí 0.

Trang 36

2.CÁC PHÉP CÂN (áp dụng đối với cân kỹ thuật)

Phép cân đơn:

• Cân một lần

• Phải thăng bằng cân trước khi cân

• Ít áp dụng vì bị ảnh hưởng của tay đòn cân

lên kết quả

Trang 37

• Ví dụ 1: Cân 30g tinh bột.

Trang 38

Phép cân kép:

•Cân kép Borda:

•Cân kép Medeleeb:

Trang 40

CHƯƠNG 3:KỸ THUẬT ĐONG ĐO

TRONG BÀO CHẾ THUỐC VÀ PHA CỒNMỤC TIÊU HỌC TẬP

•Kể được tên các dụng cụ đong đo thường dùng

trong pha chế.

•Sử dụng đúng kỹ thuật các dụng cụ đong đo

thường dùng trong pha chế.

•Phân biệt được độ cồn thật và độ cồn biểu kiến.

•Trình bày được cách xác định độ cồn.

•Tính toán, pha chế cồn đúng kỹ thuật và độ cồn.

•Điều chỉnh được độ cồn mới pha.

Trang 42

Cách dùng:

•Cầm ống đong thẳng đứng

•Nhìn đọc kết quả ngang tầm mắt

+ Chất lỏng thấm ướt thành bình : Đọc thể tích ứng với mặt khum lõm của bề mặt chất lỏng đối với

những chất lỏng trong suốt, màu nhạt Đối với chất lỏng đục hoặc có màu đậm nhìn ở mặt ngang của chất lỏng.

+ Chất lỏng không thấm ướt thành bình : Đọc thể tích ứng với mặt khum lồi.

Trang 43

2 Ly có chân

• Ly hình nón ngược bằng thủy tinh, thân ly có

vạch không đều nhau, ở dưới vạch thưa, càng lên trên càng hẹp dần và ghi số ml.

• Thường dùng các loại ly có chân : 10ml, 25ml, 50ml, 100ml, 250ml, 500ml, 1000ml Độ chính xác của ly có chân kém hơn ống đong Ly có chân dùng

để hòa tan thuốc nên ở đáy ly được mài nhám để tăng độ ma sát.

Trang 44

tan bằng cách lắc.

Trang 45

4 Ống hút (pipette) : có nhiều loại

•Ống hút thường : ống bằng thủy tinh, thân

không chia vạch, dùng để hút chất lỏng cho vào dụng cụ đong để có dung tích cần thiết

•Ống hút có vạch : thân ống chia vạch đến 0,1ml hoặc nhỏ hơn, dùng đong các chất lỏng với dung tích ít, cần chính xác Thường dùng các loại ống hút có dung tích 1ml, 2ml, 3ml

Trang 46

• Ống hút chính xác : giữa thân ống có bầu phình

to, trên bầu ghi dung tích 1ml, 2ml, 5ml, 10ml 50ml, phía trên bầu có một vòng ngấn hoặc

loại có 2 vòng ngấn phía trên và phía dưới bầu

để giới hạn chính xác khi lấy chất lỏng

• Ống định lượng (Burettes) : thân ống được

chia vạch chính xác tới 0,01ml, dùng để định

lượng các dung dịch khi kiểm nghiệm thuốc

Trang 47

Cách dùng

•Cầm ống thẳng đứng

•Dùng ngón trỏ khô để điều chỉnh thể tích hoặc

lấy giọt Không thổi để lấy giọt cuối cùng trong

ống hút

Trang 48

5 Cốc có mỏ (bécher)

• Có loại không chia vạch, có loại chia vạch khá đều nhau, dùng để hòa tan các chất trong dung dịch khi cần đun nóng nhờ đũa khuấy,

dùng để ước lượng thể tích

Trang 49

2 DỤNG CỤ ĐO TỶ TRỌNG

1 Tỷ trọng kế : có hai loại

•Tỷ trọng kế thường có chia vạch không đều

nhau, số nhỏ ở trên, số lớn ở dưới gần bầu) cho

dễ đọc

•Tỷ trọng kế chính xác được xếp thành từng bộ, mỗi bộ 15 cái hoặc 20 cái và có một hình thù đặc biệt Phần chia vạch để đọc có số ghi

Trang 50

2 Phù kế Baumé : có hai loại

•Phù kế Baumé đo tỷ trọng lớn hơn 1, phần chia vạch để đọc từ 0-66, làm 66 khoảng đều nhau,

mỗi khoảng là một độ Baumé (số 0 ở trên cùng, số

66 ở dưới cùng).

•Phù kế Baumé đo tỷ trọng các chất lỏng nhỏ hơn

1, phần chia vạch đọc từ 10-20 làm 10 khoảng đều nhau, mỗi khoảng là một độ Baumé (số 20 ở trên cùng, số 10 ở dưới cùng)

Trang 51

3 Cồn kế (Alcool mètre)

• Là phù kế chia vạch từ 0 – 100 ở +150 C Vạch 0 tương ứng khi thả vào trong nước cất ở 15 0 C và vạch

100 khi thả vào Ethanol tuyệt đối ở +15 0 C Khoảng cách

từ 0 – 100 chia thành 100 khoảng, khoảng cách nhỏ

dần từ 0 – 20 và lớn dần từ 30 – 100 Mỗi vạch biểu thị 1% thể tích Ethanol nguyên chất trong hỗn hợp

• Hiện nay, có dụng cụ vừa là cồn kế và có cả nhiệt kế

Trang 52

3 KỸ THUẬT SỬ DỤNG CÁC DỤNG CỤ ĐONG, ĐO

1 Sử dụng các dụng cụ đong thể tích

•Đong chất lỏng không màu thì rót từ từ chất lỏng vào ống đong đến gần ngang vạch cần đong, sau thêm từng giọt theo đũa thủy tinh vào thành ống đong đến mức vòng cung mặt thoáng của chất

lỏng ngang vạch.

•Đong chất lỏng có màu thì tương tự như trên,

nhưng chỉ cần cho đến mức mặt thoáng của chất lỏng ngang vạch cần đong là được.

Trang 53

• Nếu đong chất lỏng là chất độc, acid mạnh,

chất gây kích ứng thì phải dùng ống hút có quả bóp cao su để lấy chất lỏng đó trong tủ hốt

• Đối với dung dịch mới pha cần phải để ổn định mới đọc kết quả để tránh sai số do co thể tích (như pha cồn)

Trang 54

• Sử dụng ống hút, ống hút nhỏ giọt phải cầm thẳng đứng, nhỏ từ từ từng giọt kế tiếp nhau.

• Khi dùng xong, phải rửa sạch các dụng cụ

ngay, tráng nước cất, làm khô, đặt vào các giá chuyên dùng và tránh bụi

Trang 56

• Nhúng nhiệt kế vào chất lỏng trong ống đong (cho ngập quá bầu thủy ngân), theo dõi nhiệt

độ đến mức ổn định, đọc và ghi nhiệt độ trên nhiệt kế

• Đọc và ghi kết quả ở dụng cụ đo

• Đối chiếu bảng, tính kết quả

• Rửa sạch dụng cụ, sắp xếp gọn gàng

Trang 57

4 PHA CỒN

1 KHÁI NIỆM VỀ CỒN

•Trong các loại cồn, cồn etylic (C2H5OH) được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành Dược Nó có thể hoà tan các acid, các kiềm hữu cơ, các ancaloid

vá muối của chúng…Khi trộn lẫn etylic với nước

sẽ có hiện tượng toả nhiệt và thể tích hỗn hợp thu được nhỏ hơn tổng thể tích của cồn và nước tham gia vào hỗn hợp

Trang 58

• Cồn có ưu điểm là có tác dụng sát trùng Một

số dược chất vững bền trong cồn hơn là nước Còn có tác dụng bảo quản và góp phần vào

việc tăng cường tác dụng điều trị của thuốc

• Nhược điểm của cồn là không hoàn toàn trơ

về mặt dược lý, dễ bay hơi, dễ cháy làm đông vón anbumin, các enzym và dễ bị oxy hoá

Trang 60

• Trong thực tế cồn đo được thường là độ cồn biểu kiến, nên cần phải chuyển sang độ cồn thực bằng một trong hai cách sau :

• Nếu độ cồn biểu kiến nhỏ hơn 56 0 thì áp dụng công thức qui đổi sau

T = B – 0,4 (t 0 C – 15 0 C)

- T : độ cồn thực cần xác định

- B : độ cồn biểu kiến đo được

- t 0 C : nhiệt độ của cồn lúc đo

- 0,4 : hệ số điều chỉnh

Trang 61

• Ví dụ 1 : Độ cồn đo được là 42 0 ở 10 0 C, thì độ cồn thực sẽ là:

• T = 42 – 0,4 (10 – 15) = 44 0

• Ví dụ 2 : Độ cồn đo được là 50 0 ở 25 0 C, thì độ cồn thực sẽ là:

• T = 50 – 0,4 (25 – 15) = 46 0

• Nếu độ cồn biểu kiến lớn hơn 56 0 , thì ta phải tra

“bảng tìm độ cồn thực” ở DĐVN hoặc các tài liệu chuyên môn khác (Bảng Gaylucssac).

Trang 62

C2 : độ cồn của cồn thấp độ muốn pha.

V2 : Thể tích của cồn thấp muốn pha

V1 :Thể tích cồn cao độ cần lấy để pha

C 1 : Độ cồn cao độ hiện có

Trang 63

Ví dụ 4 :Pha 300 ml cồn 600 từ cồn 900 đo ở 150C thì cách tính như sau :

Trang 64

B.Pha cồn cao độ với cồn thấp độ để được cồn trung gian muốn pha :

•Áp dụng công thức :

V 1 (C 1 – C 3 ) = V 2 (C 2 - C 3 )

V 1 =V 2 x ((C 2 - C 3 ) /(C 1 – C 3 ) )

• V 1 : thể tích cồn cao độ cần lấy để pha

• C 1 : độ cồn thực của cồn cao độ cần lấy để pha

• V 2 : thể tích cồn trung gian muốn pha

• C 2 : độ cồn thực của cồn trung gian muốn pha C 3 :

độ cồn thực của cồn thấp độ

Trang 65

3 KIỂM TRA ĐIỀU CHỈNH ĐỘ CỒN MỚI PHA

• Sau khi pha cồn xong phải để từ 5 – 10 phút để cồn

ổn định, dùng cồn kế và nhiệt kế để kiểm tra lại độ cồn.

• Trường hợp 1 :Nếu độ cồn thực cao hơn độ cồn

muốn pha, thì phải tiếp tục pha loãng (thêm nước)

•Phương pháp giải quyết vấn đề: Giải bài toán tính thể tích nước cất để từ cồn cao độ về cồn thấp độ

Từ khóa » Slide Bào Chế 1