[Bào Chế] Kỹ Thuật Bào Chế Thuốc đặt-Phần 1 - Chemistrystudy
Có thể bạn quan tâm
Menu 





Ưu điểm: đơn giản.Nhược điểm:Chỉ áp dụng với tá dược béo.Viên thuốc không đẹp.Không đảm bảo vệ sinh, vô khuẩn.Chỉ bào chế số lượng nhỏ viên thuốc.








E: HSTT thuận.n: số lượng viên cần điều chế.a: khối lượng 1 viên.b: lượng hoạt chất cho 1 viên.Chưa biết HSTT, có thể tính như sau: F=x-(y-p)Px: khối lượng 12 viên chỉ chứa tá dược.y: khối lượng 12 viên có pg DC + tá dược.p: lượng DC trong 12 viên.Từ F có thể tính E = 1/ F
https://drive.google.com/file/d/0B1i9PwsI0eqWX2N2VXVMZzRQZ0U/view
- Rss
- Dribbble
Bài giảng : Kỹ thuật bào chế thuốc đặt(Thuốc trứng + thuốc đạn)

MỤC TIÊU HỌC TẬP
- Phân biệt được các dạng thuốc đặt: thuốc đạn, thuốc trứng.
- Nắm được cấu tạo, ưu nhược điểm của các tá dược thường dùng để điều chế thuốc đặt.
- Trình bày được kỹ thuật điều chế thuốc đặt bằng phương pháp đun chảy đổ khuôn.
- Nêu trình tự bào chế một số công thức thuốc đặt.
A.Phân biệt được các dạng thuốc đặt: thuốc đạn, thuốc trứng.
Khái niệm thuốc đặt
-Dạng thuốc phân liều-Thể rắn, mềm hoặc dai ở to thường-Khi đặt vào hốc tự nhiên của cơ thể thì chảy lỏng hoặc hòa tan vào niêm dịch-Điều trị tại chỗ hay tác dụng toàn thânPhân biệt thuốc trứng và thuốc đạn
- Thuốc đạn: được đặt vào trực tràng khi sử dụng
- Thuốc trứng: được đặt vào âm đạo khi sử dụng
Đặc điểm thuốc đạn
- 3 dạng: hình trụ, hình nón, hình thủy lôi.
- Đường kính từ 8–10 mm, dài 30–40 mm
- Khối lượng 1 – 3 g.
- Hoạt chất từ dạng thuốc đạn hấp thu nhanh không kém thuốc tiêm bắp
- Có thể tự sử dụng
- Không có mùi vị khó chịu
- Không gây đau
Đặc điểm thuốc trứng
- 3 dạng: hình cầu, hình trứng và hình lưỡi
- Khối lượng 2 – 4 g.
Cấu trúc dạng thuốc
Hệ phân tán đồng thể: DDHệ phân tán dị thể: HD hay NTHệ phân tán nhiều tướng: Dung dịch – hỗn dịchHỗn – nhũ tươngDung dịch – hỗn dịch – nhũ tươngTác dụng
- Thuốc trứng: tác dụng tại chỗ (sát trùng, chống nấm, cầm máu, làm dịu, làm săn se). Một số có tác dụng toàn thân.
- Thuốc đạn: tác dụng tại chỗ (táo bón, trĩ, viêm trực tràng…) hoặc tác dụng toàn thân (an thần, gây ngủ, hạ sốt, giảm đau, chữa hen phế quản, chữa thấp khớp, sốt rét, tim mạch…)
Ưu điểm thuốc trứng, thuốc đạn
- SX ở quy mô nhỏ (10 – 20 viên/ giờ), quy mô CN với kỹ thuật tự động hoặc bán tự động (khoảng 20.000 viên/ giờ).
- Thích hợp cho BN bị tổn thương đường tiêu hóa, mửa, bệnh nhân sau phẫu thuật còn hôn mê không dùng thuốc uống.
- Thích hợp BN quá trẻ, quá già hoặc rối loạn tâm thần.
Nhược điểm thuốc đặt
- Sự hấp thu từ thuốc đạn đôi khi chậm và không hoàn toàn, thay đổi giữa các cá thể và cả trong cùng một cá thể.
- Sử dụng đôi khi gây viêm trực tràng.
- Khó đảm bảo được tuổi thọ của thuốc thích hợp.
- Khó bảo quản ở vùng có to cao.
- Cách sử dụng hơi bất tiện.
B.Tá dược thuốc đặt
1.Phân loại các loại tá dược thuốc đặt
- Bơ ca cao
- Tá dược butyrol
- Các dẫn chất của dầu mỡ sáp
- Các keo thân nước có nguồn gốc tự nhiên
- Các keo thân nước có nguồn gốc tổng hợp
- Các tá dược nhũ hóa
2.Các tá dược cụ thể
a)Bơ cacao* Đặc điểm tá dược bơ cacao-Ép từ hạt của cây ca cao. -Cấu tạo là ester của glycerin với các acid béo cao no và chưa no như acid stearic, palmitic, oleic, linoleic.-Thể chất rắn, màu vàng ngà, có mùi thơm dễ chịu, tỷ trọng ở 200C là 0,94 – 0,96-Nhiệt độ nc 34 – 350C, to đông rắn 250C-Không tan trong nước, ít tan trong etanolƯu điểm:-Phối hợp được với nhiều loại DC.-Thích hợp với nhiều phương pháp điều chế: đổ khuôn, nặn, ép khuôn.-Chảy lỏng ở thân nhiệt, dịu với niêm mạc.Nhược điểm:-Nhiệt độ nc hơi thấp không thích hợp ở nước nhiệt đới, đăc biệt là mùa hè mùa hè.-Khả năng nhũ hóa kém → khó phối hợp DC ở thể lỏng phân cực hoặc dung dịch DC trong nước.-Hiện tượng đa hình.Hiện tượng đa hình-Bơ ca cao có 4 dạng kết tinh α, β, β’, γ độ chảy và độ đông rắn khác nhau. -β là ổn định có tonc 34 – 350C. -Khi đun nóng > 360C sẽ chuyển sang dạng không ổn định α, β’, γ có tonc từ 22 – 260C và nhiệt độ đông đặc từ 16 – 190C, gây nên hiện tượng chậm đông.Cách sử dụng tá dược bơ cacao♠ Phối hợp với tá dược béo tonc cao hơn như sáp ong tỷ lệ 3 – 6% hay parafin tỷ lệ 2 – 5%→ tăng tonc của bơ ca cao.♠ Phối hợp với CNH như lanolin khan nước tỷ lệ 5 – 10% hay cholesterol tỷ lệ 3 – 5%→ Tăng khả năng nhũ hóa của bơ ca cao♠ Đun cách thủy 2/3 lượng bơ ở < 360C, giữ lại 1/3 lượng đã làm vụn, trộn vào sau cùng nhằm làm mồi cho bơ ca cao đông rắn ở dạng β ổn định.→ Tránh hiện tượng chậm đông.b)Tá dược ButyrolHh của bơ ca cao với tá dược dầu mỡ sáp:Bơ ca cao 25,0 gMỡ lợn 63,0 gSáp ong 3,5 gParafin 6,0 gGlycerin 0,5 gtonc 360C, nhũ hóa tốt hơn bơ ca caoDễ bị ôi khét, chỉ điều chế khi dùng ngay→ Để lâu phải có thêm CBQc) Các dẫn chất của dầu mỡ sápThường dùng các triglycerid bán tổng hợpTriglycerid điều chế bằng PƯ ester hóa giữa glycerin và acid béo PTL lớn, cùng với tỷ lệ nhỏ các di- và monoglycerid → Có khả năng nhũ hóa các CL phân cựcThông dụng nhất là nhóm Witepsol
Ưu điểm của dẫn chất dầu mỡ sáp trong bào chế thuốc đặt
Là loại thông dụng hiện nay với ưu điểm:Phối hợp với nhiều DC khác nhau để điều chế thuốc đặt với yêu cầu khác nhau.Thích hợp nhiều phương pháp điều chế.Dịu với niêm mạc nơi đặt.Các tá dược thân nước hòa tan trong niêm dịch để giải phóng hoạt chấtd) Các keo thân nước nguồn gốc tự nhiênThường dùng tá dược gelatin – glycerin, theo DĐVN, có thành phần:Gelatin 10 gGlycerin 60 gNước 30 gCách điều chế:Gelatin: Làm nhỏ, ngâm trương nở hoàn toàn.Glycerin: đun nóng 600C.Cho gelatin trương nở vào glycerin, tiếp tục đun cách thủy và khuấy nhẹ nhàng đến khi hòa tan hoàn toàn. Lọc nóng (nếu cần).Lưu ý khi điều chế:Không đun→ 600C vì gelatin bị thủy phân.→ ảnh hưởng khả năng tạo gel rắn .→ viên không bền cơ học..Điều chế khi sử dụng vì VK dễ phát triển→ Có thể thêm 0,1 – 0,2% nipagin.e) Các keo thân nước nguồn gốc tổng hợpGồm polyethylen glycol PEG (carbowax, polyglycol, macrogol,…)Phối hợp các PEG ở thể lỏng, mềm và rắn thu hh thể chất và tonc thích hợp.Ưu điểm- Không gây nhuận tràng.
- Các PEG rất bền vững, bảo quản dễ dàng.
- Độ cứng và độ chảy cao →độ bền cơ học lớn hơn các tá dược thân dầu.→Thích hợp khí hậu nhiệt đới.
- Có thể phối hợp với nhiều loại DC.
- Thích hợp các pp điều chế thuốc đặt
- PEG hút nước cao → kích ứng trực tràng, nhu động ruột → thuốc có thể bị đẩy ra ngoài→Nhúng thuốc vào nước trước khi dùng.
- Độ cứng cao→ khó chịu cho BN, gây đau nếu chỗ đặt thuốc bị tổn thương.
- GPHC chậm vì tan chậm trong niêm dịch
- Tương kỵ với benzocain, penicillin, plastic,…
- Giòn khi bảo quản hay làm lạnh quá nhanh.
- Tween 61 (Polyethylen glycol 4 – sorbitan monostearat): là chất nhũ hóa tạo NT D/N. Là CR, hơi ngà, tonc 35 – 370C, có thể dùng một mình làm tá dược thuốc đặt.
- Tween 61 60%
- Glycerin monostearat 40%
- Tween 61 50%
- Dầu lạc hydrogen hóa 50%
- Acid stearic 80%
- Natri stearat 20%
C. Kỹ thuật bào chế thuốc đặt

1,Phương pháp nặn
Áp dụng: khi không có trang thiết bị hoặc DC không bền ở nhiệt độ cao. Tiến hành:Nghiền mịn DC trong cối sứ.Cho tá dược, trộn đều → khối thuốc dẻo dai.Dùng thước bẹt và bàn chia viên lăn thành đũa viên hình trụ.Dùng dao chia thành những phần bằng nhau và sửa thành hình viên phù hợp với nơi đặt


Ưu điểm: đơn giản.Nhược điểm:Chỉ áp dụng với tá dược béo.Viên thuốc không đẹp.Không đảm bảo vệ sinh, vô khuẩn.Chỉ bào chế số lượng nhỏ viên thuốc.2.Phương pháp ép khuôn
Về nguyên tắc, phải chế khối thuốc giống như pp nặn. Sau đưa khối thuốc vào thiết bị kiểu pít tông, ép vào khuôn có hình thù kích thước thích hợp với nơi đặt.Viên thuốc có hình thù đẹp hơn so với phương pháp nặn nhưng cũng có các nhược điểm như phương pháp nặn.
3. Phương pháp đổ khuôn
Nguyên tắc: DC hòa tan hay phân tán trong tá dược đã đun chảy, sau đó đổ khuôn có thể tích nhất định ở nhiệt độ thích hợp.Thông dụng nhất, áp dụng ở cả quy mô nhỏ lẫn quy mô công nghiệp.Tiến hành qua 2 giai đoạn:Chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu.Phối hợp DC vào tá dược và đổ khuôn.a) chuẩn bị dụng cụDụng cụ: rửa sạch và tiệt trùng. Khuôn: tiệt trùng, bôi trơn, làm lạnh.Tá dược béo: bôi bằng cồn xà phòngTá dược thân nước: bôi bằng dầu parafin. Tá dược co rút thể tích tốt: không bôi trơnQuy mô CN, dùng máy tự động bơm khối thuốc đã được đun chảy vào khuôn đồng thời cũng là bao bì cho viên thuốc.







b) Tính toán nhiên liệu thuốc đặt
- Tính phần hao hụt do dính dụng cụ.
- DC, tá dược có KLR khác nhau và lượng DC > 0,05g thì phải dựa vào hệ số thay thế để tính lượng tá dược nhằm đảm bảo cho mỗi viên chứa đúng lượng hoạt chất theo yêu cầu.
- Hệ số thay thế (HSTT) thuận E của một chất so với tá dược là lượng chất đó chiếm một thể tích tương đương 1 g tá dược khi đổ khuôn.
- HSTT nghịch F = 1/E của một chất so với tá dược là lượng tá dược chiếm thể tích tương đương 1 g chất đó khi đổ khuôn.
E: HSTT thuận.n: số lượng viên cần điều chế.a: khối lượng 1 viên.b: lượng hoạt chất cho 1 viên.Chưa biết HSTT, có thể tính như sau: F=x-(y-p)Px: khối lượng 12 viên chỉ chứa tá dược.y: khối lượng 12 viên có pg DC + tá dược.p: lượng DC trong 12 viên.Từ F có thể tính E = 1/ Fc)Phối hợp DC vào tá dược, đổ khuôn
- Phối hợp DC vào tá dược đun chảy: pp hòa tan, nhũ hóa, trộn đều đơn giản
- Để thuốc nguội đến gần tođđ, đổ vào khuôn (đã tiệt trùng, bôi trơn và làm lạnh).
- Làm lạnh khuôn thuốc ngay để đông rắn hoàn toàn, tránh tách lớp.
- Dùng dao gạt phần thừa ở trên, tháo khuôn lấy viên.
- Gói viên trong giấy chống ẩm, dán nhãn, bảo quản nơi mát.
d) Các ví dụ
*) Ví dụ 1:Cloral hydrat 0,5 gWitepsol vđ 3 gĐiều chế 10 viên thuốc đạn, hao hụt 10%HSTT của cloral hydrat E = 1,5Cloral hydrat tan trong tá dược Witepsol sẽ tạo nên hỗn hợp mềm, do đó, có thể thêm 1 – 3% sáp ong vào thành phần để đảm bảo thể chất của thuốc đạn. Đun chảy tá dược ở nhiệt độ khoảng 70 0C, cho cloral hydrat vào hòa tan. Đổ khuôn.*)Ví dụ 2Colargol 0,2 gWitepsol vđ 1 viênĐiều chế 10 viên thuốc đạn.Colargol là loại bạc keo chỉ có tác dụng kháng khuẩn khi ở dạng dung dịch nước.Dùng lượng nước tối thiểu để hòa tan colargol, dùng lượng lanolin khan bằng lượng nước để nhũ hóa dung dịch colargol vào tá dược đã được đun chảy. Đổ khuôn*) Ví dụ 3Paracetamol 0,3 g Witepsol vđ 3,5 gĐiều chế 10 viên thuốc đạn, hao hut 20 %E = 1,26Nghiền mịn paracetamol, cho một ít Witepsol đã được đun chảy vào, trộn đều. Cho hỗn hợp paracetamol vào Witepsol đã đun chảy còn lại, khuấy đều. Đổ khuôn.*) Ví dụ 4Penicillin 10.000 IUTá dược gelatin – glycerin vđ 1 viênĐiều chế 10 viên thuốc trứng.Hòa tan penicillin vào 2 ml nước cất. Điều chế tá dược gelatin – glycerin để nguội đến 400C. Cho dung dịch penicillin vào trộn rồi đổ khuôn.e) Đánh giá chất lượng thuốc đặt
Hình thái bên ngoài và bên trongĐộ đồng đều khối lượngThời gian tan rãĐộ cứngĐịnh lượng hoạt chấtĐộ phóng thích hoạt chấtTải tài liệu
https://drive.google.com/file/d/0B1i9PwsI0eqWX2N2VXVMZzRQZ0U/view
Thích học hóa. End!@@. Nếu bạn thấy bài viết hay, thì hãy đăng ký nhận bài viết mới nhé. Đăng ký nhận bài viết mới Nếu bạn có vấn đề gì cần thảo luận vui lòng liên hệ: Contact Us. ♥ Facebook: https://www.facebook.com/Chemistry.and.pharmacy ♥ Youtuble :https://www.youtube.com/c/ChemistryMr ♥ Youtuble :My Love ♥ Youtuble :Like films ♥ Gmail: [email protected]
Người đăng: Unknown Google Account Video Purchases Việt Nam Share to:Next
Bài đăng Mới hơn
Previous
Bài đăng Cũ hơn
Đăng nhận xét
aprieztmkrdezign 1492319091008229 Đăng ký: Đăng Nhận xét (Atom)Lưu trữ Blog
- ► 2014 (97)
- ► tháng 12 (67)
- ► tháng 11 (12)
- ► tháng 10 (14)
- ► tháng 9 (3)
- ► tháng 8 (1)
Đăng Ký Nhận Bài Viết Mới
Chủ Đề Nỗi Bật-Hot
Facebook Fanpage
Popular Posts
-
Quy tắc slater - Bài tập về quy tắc Slater Sự gần đúng Slater 1.Sự gần đúng Slater Các electron là những hạt mang điện tích âm nên khi chuyển động, chúng sẽ che chắn lẫn nhau khỏi lực...
-
Đề thi thử học sinh giỏi quốc gia môn hóa học 2015-Phần 1 Một số Đề thi thử học sinh giỏi quốc gia môn hóa học 2015 Đề thi thử học sinh giỏi quốc gia môn hóa 2015 Download đề thi thử HSG quốc gia ở ... -
Hiệu ứng Zeigarnik và cách khắc phục-Vì sao mối tình đầu rất khó quên Hiệu ứng Zeigarnik và cách khắc phục-Vì sao mối tình đầu rất khó quên
-
Ứng dụng của giản đồ Latimer và ảnh hưởng của môi trường đến thế oxy hóa - khử Một số Ứng dụng của giản đồ Latimer và ảnh hưởng của môi trường đến thế oxy hóa - khử, chuyên đề ôn thi học sinh giỏi quốc gia phần hóa phân... -
[Báo cáo] Điều chế NaCl (Natri clorid) dược dụng Bài 1: ĐIỀU CHẾ NATRI CLORID DƯỢC DỤNG Mục tiêu: Ø Điều chế được chế phẩm natri clorid dược dụng từ muối bếp. Ø Thông qua bài nhận thức đ... -
Tổng hợp Đề thi casio hóa học-Chuyên đề ôn thi casio hóa học Tổng hợp tất cả các tài liệu ôn thi casio môn hóa học THPT lớp 12 Cuộc thi giải toán bằng máy tính casio là một vấn đề rất nổi , đây cũng l... -
[Bào chế] Kỹ thuật bào chế thuốc đặt-Phần 1 Bài giảng : Kỹ thuật bào chế thuốc đặt(Thuốc trứng + thuốc đạn) MỤC TIÊU HỌC TẬP Phân biệt được các dạng thuốc đặt: thuốc đạn, thuốc trứng. ... -
Tổng hợp tài liệu ôn thi HSG quốc gia môn hóa học Tổng hợp các đề ôn thi HSG quốc gia môn hóa học 2010 ở các trường chuyên Chuyên Mục : Học sinh giỏi quốc gia môn Hóa Bài viê... -
Hài hước đơn xin nghỉ học phong cách kiếm hiệp của học sinh lớp 11 Đơn xin nghỉ học phong cách kiếm hiệp của nam sinh lớp 11 Nội dung đơn xin nghỉ học của Nhật như sau: Kính gửi thầy Triều và cô Hương kính m... -
Ethanol IR spectrum- IR spectrum of ethanol IR Spectroscopy Tutorial: Ethanol 1. Ethanol có các pic đặc trưng sau dựa vào công thức -Pic của C-H (nhóm CH 3 alkyl): 2950-2850 -Pic của ...
Comments Here
Thông Báo
TopTừ khóa » Tá Dược Thân Dầu Của Thuốc đặt
-
Thuốc đặt Là Gì? Ưu Nhược điểm, Quy Trình Bào Chế Thuốc đặt
-
Thuốc đặt Là Gì? Ưu Nhược điểm, Quy Trình Bào Chế ... - Sen Tây Hồ
-
THUỐC ĐẶT - Dược Liệu
-
Bài 26 Thuốc đặt - SlideShare
-
Thuốc đặt Flashcards | Quizlet
-
Nhóm Tá Dược Thân Dầu Của Thuốc Mỡ
-
Yêu Cầu Chất Lượng Của Các Dạng Thuốc đặt - Cảnh Giác Dược
-
Câu Hỏi Bào Chế 2 Tổng Hợp - Tài Liệu Text - 123doc
-
Thuốc Đặt | PDF - Scribd
-
Thời Gian Tan Rã Của Thuốc đặt Có Tá Dược Thân Dầu Không Quá
-
THUỐC ĐẶT Suppositoria - Dược Điển Việt Nam
-
THUỐC MỀM DÙNG TRÊN DA VÀ NIÊM MẠC - Dược Điển Việt Nam
-
Sử Dụng Thuốc đặt Trực Tràng Sao Cho Hiệu Quả
-
Tá Dược Là Gì? Công Dụng Của Tá Dược Trong Thuốc | Vinmec