Bảo đảm Thực Hiện Nghĩa Vụ Dân Sự Là Gì? Quy ... - Luật Dương Gia

Mục lục bài viết

  • 1 1. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là gì?
  • 2 2. Đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự:
  • 3 3. Quy định về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự:
  • 4 4. Quy định về việc xác lập giao dịch được đảm bảo:

1. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là gì?

Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể hiểu theo hai phương diện: Về mặt khách quan là sự quy định của pháp luật, cho phép các chủ thể trong giao dịch dân sự hoặc các quan hệ dân sự khác áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để bảo đảm cho một nghĩa vụ chính được thực hiện đồng thời xác định và đảm bảo quyền, nghĩa vụ của các bên trong các biện pháp đó. Về mặt chủ quan là việc thỏa thuận giữa các bên nhằm qua đó đặt ra các biện pháp tác động mang tính chất dự phòng để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ đồng thời ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả xấu do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ gây ra.

2. Đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự:

Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đều có những đặc điểm chung như sau:

Các biện pháp bảo đảm mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ chính:  Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không tồn tại độc lập mà luôn phụ thuộc và gắn liền với một nghĩa vụ nào đó. Sự phụ thuộc thể hiện ở chỗ: khi có quan hệ nghĩa vụ chính thì các bên mới cùng nhau thiết lập một biện pháp bảo đảm.

Các biện pháp bảo đảm đều có mục đích nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ nghĩa vụ dân sự. : Thông thường khi đặt ra biện pháp bảo đảm, các bên hướng tới mục đích nâng cao trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của người có nghĩa vụ. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, các bên còn hướng tới mục đích nâng cao trách nhiệm trong giao kết hợp đồng của cả hai bên.

 Đối tượng của các biện pháp bảo đảm là những lợi ích vật chất.: Lợi ích của các bên trong nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm là những lợi ích vật chất. Quy luật ngang giá trong các quan hệ tài sản cho chúng ta thấy rằng chỉ có lợi ích vật chất mới bù đắp được các lợi ích vật chất . Vì vậy các bên trong quan hệ nghĩa vụ không thể dùng quyền nhân thân làm đối tượng của biện pháp bảo đảm. Lợi ích vật chất là đối tượng của các biện pháp bảo đảm thường là một tài sản. Các đối tượng này phải có đủ các yếu tố mà pháp luật đã yêu cầu đối với một đối tượng của nghĩa vụ dân sự nói chung.

Phạm vi bảo đảm của các biện pháp bảo đảm không vượt quá phạm vi nghĩa vụ đã được xác định trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ chính: Điều 319 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Nghĩa vụ dân sự có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi và bồi thường thiệt hại”.

Như vậy về nguyên tắc phạm vi bảo đảm là toàn bộ nghĩa vụ khi các bên không thỏa thuận và pháp luật không quy định khác nhưng cũng có thể chỉ là một phần nghĩa vụ.

Các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ chỉ được áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ.: Thông thường trong một quan hệ nghĩa vụ dân sự, bên có nghĩa vụ tự giác thực hiện nghĩa vụ của họ đối với người có quyền và nếu đến thời hạn mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của mình thì biện pháp bảo đảm nghĩa vụ đó cũng được coi là chấm dứt. Chức năng dự phòng của các biện pháp bảo đảm cho thấy các biện pháp bảo đảm chỉ được áp dụng khi nghĩa vụ chính không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhằm qua đó bảo đảm quyền lợi cho bên có quyền.

Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ sự thỏa thuận giữa các bên: : Nếu các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ những căn cứ khác nhau thì biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ chỉ có thể phát sinh thông qua sự thỏa thuận của các bên trong một giao dịch dân sự. Tuy nhiên, cách thức và toàn bộ nội dung của một biện pháp bảo đảm đều là kết quả của sự thỏa thuận giữa các bên.

3. Quy định về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự:

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa Luật Sư. Em muốn hỏi có quy định nào của pháp luật về khoản vay dưới 5 triệu mà không cần tín chấp không? Chẳng hạn nếu vay 1 hoặc 2 triệu đồng từ một người khác thì cần có hợp đồng pháp lý nào để ràng buộc?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 292 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự như sau:

“Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

1. Cầm cố tài sản.

2. Thế chấp tài sản.

3. Đặt cọc.

4. Ký cược.

5. Ký quỹ.

6. Bảo lưu quyền sở hữu.

7. Bảo lãnh.

8. Tín chấp.

9. Cầm giữ tài sản.”

Điều 344 Bộ luật dân sự 2015 quy định Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị – xã hội như sau: “Tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, tín chấp là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Hiện nay, không có quy định nào của pháp luật về khoản vay dưới 5 triệu phải có tín chấp hay không? Việc áp dụng biện pháp bảo đảm là do sự thỏa thuận giữa người vay và người cho vay.

Về hợp đồng vay tiền: Điều 463 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định hợp đồng vay tài sản như sau:

“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Điều 119 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định hình thức giao dịch dân sự như sau:

“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

Như vậy, nếu bạn vay 1 triệu đồng hoặc 2 triệu đồng từ người khác thì nên lập thành văn bản có công chứng/chứng thực bởi đây sẽ là hình thức hợp pháp, sau này có xảy ra tranh chấp sẽ đảm bảo được quyền lợi cho các bên.

4. Quy định về việc xác lập giao dịch được đảm bảo:

Tóm tắt câu hỏi:

Cho em hỏi là:

1. Giao dịch được bảo đảm chỉ được xác lập giữa các chủ thể trong một quan hệ nghĩa vụ dân sự.

2. Tài sản hình thành trong tương lai chỉ có thể là đối tượng của biện pháp cầm cố thế chấp. 

Vậy hai câu trên đúng hay sai?

Em xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, Giao dịch được bảo đảm chỉ được xác lập giữa các chủ thể trong một quan hệ nghĩa vụ dân sự: Khẳng định Sai.

Điều 335 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định bảo lãnh như sau:

“Điều 335. Bảo lãnh

1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Điều 336 Bộ luật dân sự 2015 quy định Phạm vi bảo lãnh như sau:

“1. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.

2. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

4. Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật, giao dịch được bảo đảm không chỉ được xác lập giữa các chủ thể trong một quan hệ nghĩa vụ dân sự mà trong Bảo lãnh còn được xác lập đối với bên thứ ba. Người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 

Thứ hai, Tài sản hình thành trong tương lai chỉ có thể là đối tượng của biện pháp cầm cố, thế chấp: Khẳng định Sai.

Căn cứ Điều 295 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định tài sản bảo đảm như sau:

“Điều 295. Tài sản bảo đảm

1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.

2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.

3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.”

Khoản 2 Điều 4 Nghị định 163/2006/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 11/2012/NĐ-CP quy định như sau:

“….

2. Tài sản hình thành trong tương lai gồm:

a) Tài sản được hình thành từ vốn vay;

b) Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm;

c) Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật.

Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất.

… “.

Như vậy, tài sản hình thành trong tương lai là tài sản bảo đảm để bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm. Do vậy, tài sản hình thành trong tương lai là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm: cầm cố tài sản; thế chấp tài sản;  đặt cọc; ký cược; ký quỹ; bảo lưu quyền sở hữu; bảo lãnh; tín chấp; cầm giữ tài; không phải chỉ là đối tượng của biện pháp cầm cố và thế chấp tài sản.

Từ khóa » Các Biện Pháp Bảo đảm Thực Hiện Nghĩa Vụ Hình Thành Từ đâu