Bảo Vệ Dân Phố Là Gì? Quyền Hạn Của Lực Lượng Bảo Vệ Dân Phố?
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- 1 1. Bảo vệ dân phố là gì?
- 2 2. Đội bảo vệ dân phố có được ra hiệu lệnh dừng phương tiện:
- 3 3. Nhiệm vụ của đội bảo vệ dân phố:
- 4 4. Lực lượng bảo vệ dân phố có được thu giữ xe để ở vỉa hè không?
1. Bảo vệ dân phố là gì?
Bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được thành lập ở các phường, thị trấn (sau đây gọi chung là phường) nơi bố trí lực lượng công an chính quy, do ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập.
Bảo vệ dân phố có trách nhiệm làm nòng cốt trong việc thực hiện phong trào quần chúng, bảo vệ an ninh tổ quốc, thực hiện một số biện pháp công tác phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên địa bàn”.
Theo căn cứ tại Điều 6 Nghị định 38/2006/NĐ-CP về Bảo vệ dân phố, thì Quyền hạn của bảo vệ dân phố bao gồm:
1. Bắt, tước hung khí và áp giải người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, trốn thi hành án phạt tù đến trụ sở công an phường theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm và báo cáo với Ủy ban nhân dân, công an phường để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với những người đang có hành vi vi phạm trật tự công cộng, trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông, các vi phạm quy định an toàn cháy nổ và những người vi phạm các quy định khác về trật tự, an toàn xã hội.
3. Tham gia với lực lượng công an hoặc lực lượng chức năng để truy bắt người phạm tội, người đang bị truy nã, trốn thi hành án; kiểm tra tạm trú, tạm vắng; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác của những người tạm trú, người có nghi vấn đến địa bàn khu phố được phân công phụ trách.
Ngoài ra, quyền hạn của Bảo vệ dân phố được hướng dẫn tại mục III Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐ-BTC hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức hoạt động và chế độ chính sách đối với Bảo vệ dân phố như sau:
1. Bắt, tước hung khí và áp giải người phạm pháp quả tang, người đang bị truy nã trốn thi hành án phạt tù đến trụ sở Công an phường theo đúng quy định của pháp luật:
Bảo vệ dân phố chỉ được bắt người khi xác định đúng người đó đang phạm pháp quả tang hoặc đang có lệnh truy nã của cơ quan công an. Việc tước bỏ hung khí phải đi liền với việc bắt đối tượng nếu thấy đối tượng có sử dụng hung khí và phải áp giải ngay đối tượng đến công an phường để xử lý.
2. Yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm và báo cáo với Ủy ban nhân dân, công an phường để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với những người đang có hành vi vi phạm trật tự công cộng, trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông, các vi phạm quy định về an toàn cháy nổ và những người vi phạm các quy định khác về trật tự an toàn xã hội.
Khi thực hiện quyền hạn này, bảo vệ dân phố phải có sự phối hợp với các lực lượng chức năng như cảnh sát giao thông, cảnh sát khu vực, cảnh sát trật tự, cảnh sát phòng cháy chữa cháy, thanh tra giao thông công chính, thanh tra xây dựng, thanh tra y tế…
Trong trường hợp không có các lực lượng trên, bảo vệ dân phố có quyền nhắc nhở, yêu cầu cá nhân, tổ chức có vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia với lực lượng Công an hoặc lực lượng chức năng để truy bắt người phạm tội, người đang bị truy nã, trốn thi hành án; kiểm tra tạm trú, tạm vắng, kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của những người tạm trú, người có nghi vấn đến địa bàn khu phố được phân công phụ trách.
3.1. Theo sự phân công hướng dẫn của lực lượng công an hoặc lực lượng chức năng khác, bảo vệ dân phố được tham gia truy bắt người phạm tội, người đang bị truy nã, người trốn thi hành án hoặc kiểm tra tạm trú, tạm vắng, kiểm tra giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tuỳ thân khác của người tạm trú, người có biểu hiện nghi vấn đến cư trú trên địa bàn.
3.2. Nghiêm cấm bảo vệ dân phố tự ý kiểm tra giấy tờ, hàng hóa, phương tiện hoặc vào nơi ở của công dân để kiểm tra, kiểm soát trái quy định của pháp luật.
4. Ngoài các quyền theo quy định tại Điều 6 của Nghị định, Bảo vệ dân phố còn được sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điểm 1 Điều 12 của Nghị định.
Khi sử dụng quyền này, bảo vệ dân phố cần chú ý: Việc sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ phải đảm bảo an toàn, đúng mục đích theo quy định của pháp luật. Phải được phép khi mang vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ theo người.
2. Đội bảo vệ dân phố có được ra hiệu lệnh dừng phương tiện:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Hôm qua tôi đang trên đường đón con đi học về thì bị một đội bảo vệ dân phố chặn đầu xe và yêu cầu tôi dừng phương tiện để kiểm tra giấy tờ. Lúc đó tôi rất hoảng hốt và bối rối nên phải dừng xe lại để lấy lại tinh thần. Liệu việc làm này có đúng hay không, mong luật sư có thể tư vẫn giúp tôi được không ạ?
Luật sư tư vấn:
Như chúng ta đã biết, bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được thành lập ở các phường, thị trấn (sau đây gọi chung là phường) nơi bố trí lực lượng Công an chính quy, do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập (Điều 1, Khoản 2, Nghị định 38/2006/NĐ-CP).
Mặt khác, theo quy định tại Điều 6 Nghị định 38/2006/NĐ-CP ngày 17/04/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố có quy định quyền hạn của bảo vệ dân phố (còn gọi là dân phòng) như sau:
Bắt, tước hung khí và áp giải người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, trốn thi hành án phạt tù đến trụ sở Công an phường theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm và báo cáo với Ủy ban nhân dân, Công an phường để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với những người đang có hành vi vi phạm trật tự công cộng, trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông, các vi phạm quy định an toàn cháy nổ và những người vi phạm các quy định khác về trật tự, an toàn xã hội.
Tham gia với lực lượng Công an hoặc lực lượng chức năng để truy bắt người phạm tội, người đang bị truy nã, trốn thi hành án; kiểm tra tạm trú, tạm vắng; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác của những người tạm trú, người có nghi vấn đến địa bàn khu phố được phân công phụ trách.
Như vậy, theo các quy định trên, lực lượng hỗ trợ như bảo vệ dân phố, dân phòng tham gia giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông và báo cáo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Công an xã, phường, thị trấn có biện pháp xử lý người đang có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông chứ không có quyền dừng phương tiện đang tham gia giao thông. Chính vì vậy, việc làm của đội bảo vệ dân phố mà bạn vừa trình bày ở trên là không đúng quy định của pháp luật hiện hành và vượt quá phạm vi, thẩm quyền cả đội bảo vệ dân phố.
3. Nhiệm vụ của đội bảo vệ dân phố:
Bảo vệ dân phố là một thành phần không thể thiếu trong mọi phường dân cư nhằm đảm bảo trật tư, an ninh của khu phố. Tuy nhiên đã có nhiều trường hợp người dân phản ánh việc lực lượng này lạm dụng quyền hạn cho phép của mình như việc tịch thu đồ của người bán hàng rong hoặc phạt vi phạm giao thông.
Bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được thành lập ở các phường, thị trấn nơi bố trí lực lượng Công an chính quy, do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập. Bảo vệ dân phố có trách nhiệm làm nòng cốt trong việc thực hiện phong trào quần chúng, bảo vệ an ninh tổ quốc, thực hiện một số biện pháp công tác phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên địa bàn.
Bảo vệ dân phố có những nhiệm vụ chính theo quy định tại Thông tư liên tịch 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC như sau:
– Nắm tình hình an ninh trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường, phản ánh cho cơ quan công an và ủy ban nhân dân phường có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, tham gia hòa giải, giải quyết kịp thời không để những hậu quả xấu xảy ra.
– Phổ biến, tuyên truyền nâng cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự nhằm vận động nhân dân trong phường tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, các quy tắc, quy ước, nội quy về bảo vệ an ninh trật tự; tham gia xây dựng phường, cụm dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh trật tự, không có tội phạm, tệ nạn xã hội.
– Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong phường chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; sử dụng, quản lý Chứng minh nhân dân và giấy tờ tùy thân khác; quy định về đăng ký hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tham gia giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, an toàn phòng cháy chữa cháy.
– Vận động nhân dân tham gia cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai nghiện, người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Phối hợp với các cơ quan tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục giúp đỡ những đối tượng đang trong diện quản lý, giáo dục tại phường. Vận động, thuyết phục người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để tác động họ ra đầu thú.
– Khi có vụ việc phức tạp về an toàn trật tự xảy ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm mọi cách báo ngay cho Công an phường; bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị nạn, giải cứu con tin, bắt giữ người phạm pháp quả tang, tham gia chữa cháy, cứu tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân và Công an phường.
– Phối hợp với lực lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra, kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
Trong một số trường hợp nhất định, không có lực lượng chính về an ninh trật tự thì bảo vệ dân phố có quyền nhắc nhở, yêu cầu cá nhân, tổ chức có vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
Tuy nhiên, bảo vệ dân phố không được phép tự ý kiểm tra giấy tờ, hàng hóa, phương tiện hoặc vào nơi ở của công dân để kiểm tra, kiểm soát trái quy định của pháp luật.
Trong những trường hợp đặc biệt, bảo vệ dân phố được cấp vũ khí thô sơ gồm: gậy, dùi cui cao su, roi điện, gậy điện…Việc sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ phải đảm bảo an toàn, đúng mục đích theo quy định của pháp luật. Phải được phép khi mang vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ theo người.
4. Lực lượng bảo vệ dân phố có được thu giữ xe để ở vỉa hè không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi có để xe ở vỉa hè, sau đó lực lượng bảo vệ dân phố có thu giữ xe của tôi. Vậy cho tôi hỏi, lực lượng bảo vệ dân phố có được thu giữ xe ở vỉa hè không?
Luật sư tư vấn:
Theo căn cứ tại Điều 6 Nghị định 38/2006/NĐ-CP về Bảo vệ dân phố, thì Quyền hạn của bảo vệ dân phố bao gồm:
1. Bắt, tước hung khí và áp giải người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, trốn thi hành án phạt tù đến trụ sở công an phường theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm và báo cáo với Ủy ban nhân dân, công an phường để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với những người đang có hành vi vi phạm trật tự công cộng, trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông, các vi phạm quy định an toàn cháy nổ và những người vi phạm các quy định khác về trật tự, an toàn xã hội.
3. Tham gia với lực lượng công an hoặc lực lượng chức năng để truy bắt người phạm tội, người đang bị truy nã, trốn thi hành án; kiểm tra tạm trú, tạm vắng; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác của những người tạm trú, người có nghi vấn đến địa bàn khu phố được phân công phụ trách.
Ngoài ra, quyền hạn của Bảo vệ dân phố được hướng dẫn tại mục III Thông tư 02/2007/TTLT-BCA-BLĐ-BTC như sau:
1. Bắt, tước hung khí và áp giải người phạm pháp quả tang, người đang bị truy nã trốn thi hành án phạt tù đến trụ sở Công an phường theo đúng quy định của pháp luật:
Bảo vệ dân phố chỉ được bắt người khi xác định đúng người đó đang phạm pháp quả tang hoặc đang có lệnh truy nã của cơ quan công an. Việc tước bỏ hung khí phải đi liền với việc bắt đối tượng nếu thấy đối tượng có sử dụng hung khí và phải áp giải ngay đối tượng đến công an phường để xử lý.
2. Yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm và báo cáo với Ủy ban nhân dân, công an phường để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với những người đang có hành vi vi phạm trật tự công cộng, trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông, các vi phạm quy định về an toàn cháy nổ và những người vi phạm các quy định khác về trật tự an toàn xã hội.
Khi thực hiện quyền hạn này, bảo vệ dân phố phải có sự phối hợp với các lực lượng chức năng như cảnh sát giao thông, cảnh sát khu vực, cảnh sát trật tự, cảnh sát phòng cháy chữa cháy, thanh tra giao thông công chính, thanh tra xây dựng, thanh tra y tế…
Trong trường hợp không có các lực lượng trên, bảo vệ dân phố có quyền nhắc nhở, yêu cầu cá nhân, tổ chức có vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia với lực lượng Công an hoặc lực lượng chức năng để truy bắt người phạm tội, người đang bị truy nã, trốn thi hành án; kiểm tra tạm trú, tạm vắng, kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của những người tạm trú, người có nghi vấn đến địa bàn khu phố được phân công phụ trách.
3.1. Theo sự phân công hướng dẫn của lực lượng công an hoặc lực lượng chức năng khác, bảo vệ dân phố được tham gia truy bắt người phạm tội, người đang bị truy nã, người trốn thi hành án hoặc kiểm tra tạm trú, tạm vắng, kiểm tra giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tuỳ thân khác của người tạm trú, người có biểu hiện nghi vấn đến cư trú trên địa bàn.
3.2. Nghiêm cấm bảo vệ dân phố tự ý kiểm tra giấy tờ, hàng hóa, phương tiện hoặc vào nơi ở của công dân để kiểm tra, kiểm soát trái quy định của pháp luật.
4. Ngoài các quyền theo quy định tại Điều 6 của Nghị định, Bảo vệ dân phố còn được sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điểm 1 Điều 12 của Nghị định.
Khi sử dụng quyền này, bảo vệ dân phố cần chú ý: Việc sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ phải đảm bảo an toàn, đúng mục đích theo quy định của pháp luật. Phải được phép khi mang vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ theo người.
Như vậy, lực lượng bảo vệ dân phố chỉ có các quyền hạn theo như những quy định vừa trích dẫn ở trên.
Lực lượng bảo vệ dân phố chỉ được thu giữ xe của mang về UBND phường khi phát hiện có vi phạm và phải có sự phối hợp với các lực lượng chức năng như cảnh sát giao thông, cảnh sát khu vực, cảnh sát trật tự…
Nếu không có các lực lượng trên, bảo vệ dân phố chỉ có quyền nhắc nhở, yêu cầu cá nhân, tổ chức có vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Từ khóa » Ban Bảo Vệ Dân Phố Phường
-
Nghị định 38/2006/NĐ-CP Bảo Vệ Dân Phố - Thư Viện Pháp Luật
-
Bảo Vệ Dân Phố Là Gì? - Luật Hoàng Phi
-
Người Trưởng Ban Bảo Vệ Dân Phố Tận Tâm Với Công Việc
-
1. Trách Nhiệm Và Quyền Hạn Của Bảo Vệ Dân Phố Là Gì ? Tôi Thấy 1 Số
-
Nghị định Về Bảo Vệ Dân Phố Mới Nhất Năm 2022 - Luật Sư X
-
“Lão Tướng” Của Ban Bảo Vệ Dân Phố Phường Chương Dương ...
-
Người Trưởng Ban Bảo Vệ Dân Phố Mẫn Cán
-
Bảo Vệ Dân Phố Là Gì, Có Quyền Hạn Ra Sao?
-
Bảo Vệ Dân Phố Và Công An Xã Bán Chuyên Trách Sẽ Có Tên Gọi Mới
-
Nhiệm Vụ, Quyền Hạn Của Bảo Vệ Dân Phố - Công Lý & Xã Hội
-
Ban Bảo Vệ Dân Phố Phường Bắc Lệnh: Phát Huy Vai Trò Nòng Cốt ...
-
Trưởng Ban Bảo Vệ Dân Phố Nhiệt Huyết Với Công Việc
-
[DOC] Chương II NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BẢO VỆ DÂN PHỐ Điều 4.