Bari – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem Bari (định hướng).
Bari, 56Ba
Quang phổ vạch của bari
Tính chất chung
Tên, ký hiệuBari, Ba
Hình dạngMàu bạc xám; bóng màu vàng nhạt[1]
Bari trong bảng tuần hoàn
Hydro (diatomic nonmetal) Heli (noble gas)
Lithi (alkali metal) Beryli (alkaline earth metal) Bor (metalloid) Carbon (polyatomic nonmetal) Nitơ (diatomic nonmetal) Oxy (diatomic nonmetal) Fluor (diatomic nonmetal) Neon (noble gas)
Natri (alkali metal) Magnesi (alkaline earth metal) Nhôm (post-transition metal) Silic (metalloid) Phosphor (polyatomic nonmetal) Lưu huỳnh (polyatomic nonmetal) Chlor (diatomic nonmetal) Argon (noble gas)
Kali (alkali metal) Calci (alkaline earth metal) Scandi (transition metal) Titani (transition metal) Vanadi (transition metal) Chrom (transition metal) Mangan (transition metal) Sắt (transition metal) Cobalt (transition metal) Nickel (transition metal) Đồng (transition metal) Kẽm (transition metal) Gali (post-transition metal) Germani (metalloid) Arsenic (metalloid) Seleni (polyatomic nonmetal) Brom (diatomic nonmetal) Krypton (noble gas)
Rubidi (alkali metal) Stronti (alkaline earth metal) Yttri (transition metal) Zirconi (transition metal) Niobi (transition metal) Molybden (transition metal) Techneti (transition metal) Rutheni (transition metal) Rhodi (transition metal) Paladi (transition metal) Bạc (transition metal) Cadmi (transition metal) Indi (post-transition metal) Thiếc (post-transition metal) Antimon (metalloid) Teluri (metalloid) Iod (diatomic nonmetal) Xenon (noble gas)
Caesi (alkali metal) Bari (alkaline earth metal) Lantan (lanthanide) Ceri (lanthanide) Praseodymi (lanthanide) Neodymi (lanthanide) Promethi (lanthanide) Samari (lanthanide) Europi (lanthanide) Gadolini (lanthanide) Terbi (lanthanide) Dysprosi (lanthanide) Holmi (lanthanide) Erbi (lanthanide) Thulium (lanthanide) Ytterbi (lanthanide) Luteti (lanthanide) Hafni (transition metal) Tantal (transition metal) Wolfram (transition metal) Rheni (transition metal) Osmi (transition metal) Iridi (transition metal) Platin (transition metal) Vàng (transition metal) Thuỷ ngân (transition metal) Thali (post-transition metal) Chì (post-transition metal) Bismuth (post-transition metal) Poloni (metalloid) Astatin (diatomic nonmetal) Radon (noble gas)
Franci (alkali metal) Radi (alkaline earth metal) Actini (actinide) Thori (actinide) Protactini (actinide) Urani (actinide) Neptuni (actinide) Plutoni (actinide) Americi (actinide) Curium (actinide) Berkeli (actinide) Californi (actinide) Einsteini (actinide) Fermi (actinide) Mendelevi (actinide) Nobeli (actinide) Lawrenci (actinide) Rutherfordi (transition metal) Dubni (transition metal) Seaborgi (transition metal) Bohri (transition metal) Hassi (transition metal) Meitneri (unknown chemical properties) Darmstadti (unknown chemical properties) Roentgeni (unknown chemical properties) Copernici (transition metal) Nihoni (unknown chemical properties) Flerovi (post-transition metal) Moscovi (unknown chemical properties) Livermori (unknown chemical properties) Tennessine (unknown chemical properties) Oganesson (unknown chemical properties)
Sr↑Ba↓Ra
Caesi ← Bari → Lanthan
Số nguyên tử (Z)56
Khối lượng nguyên tử chuẩn (±) (Ar)137,327(7)[2]
Phân loại  kim loại kiềm thổ
Nhóm, phân lớp2, s
Chu kỳChu kỳ 6
Cấu hình electron[Xe] 6s2
mỗi lớp2, 8, 18, 18, 8, 2
Tính chất vật lý
Màu sắcBạc xám
Trạng thái vật chấtChất rắn
Nhiệt độ nóng chảy1000 K ​(727 °C, ​1341 °F)
Nhiệt độ sôi2118 K ​(1845 °C, ​3353 °F)
Mật độ3,51 g·cm−3 (ở 0 °C, 101.325 kPa)
Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 3,338 g·cm−3
Nhiệt lượng nóng chảy7,12 kJ·mol−1
Nhiệt bay hơi142 kJ·mol−1
Nhiệt dung28,07 J·mol−1·K−1
Áp suất hơi
P (Pa) 1 10 100 1 k 10 k 100 k
ở T (K) 911 1038 1185 1388 1686 2170
Tính chất nguyên tử
Trạng thái oxy hóa2, 1 ​Base mạnh
Độ âm điện0,89 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóaThứ nhất: 502,9 kJ·mol−1Thứ hai: 965,2 kJ·mol−1Thứ ba: 3600 kJ·mol−1
Bán kính cộng hoá trịthực nghiệm: 222 pm
Bán kính liên kết cộng hóa trị215±11 pm
Bán kính van der Waals268 pm
Thông tin khác
Cấu trúc tinh thể ​Lập phương tâm khốiLập phương tâm khối crystal structure for Bari
Vận tốc âm thanhque mỏng: 1620 m·s−1 (ở 20 °C)
Độ giãn nở nhiệt20,6 µm·m−1·K−1 (ở 25 °C)
Độ dẫn nhiệt18,4 W·m−1·K−1
Điện trở suấtở 20 °C: 332 nΩ·m
Tính chất từThuận từ[3]
Độ cảm từ (χmol)+20,6×10−6 cm3/mol[4]
Mô đun Young13 GPa
Mô đun cắt4,9 GPa
Mô đun khối9,6 GPa
Độ cứng theo thang Mohs1,25
Số đăng ký CAS7440-39-3
Lịch sử
Phát hiệnCarl Wilhelm Scheele (1772)
Tách ra lần đầuHumphry Davy (1808)
Đồng vị ổn định nhất
Bài chính: Đồng vị của Bari
Iso NA Chu kỳ bán rã DM DE (MeV) DP
130Ba 0.11% (0,5–2,7)×1021 năm εε 2,620 130Xe
132Ba 0.10% 132Ba ổn định với 76 neutron[5]
133Ba Tổng hợp 10,51 năm ε 0,517 133Cs
134Ba 2.42% 134Ba ổn định với 78 neutron[6]
135Ba 6.59% 135Ba ổn định với 79 neutron[6]
136Ba 7.85% 136Ba ổn định với 80 neutron[6]
137Ba 11.23% 137Ba ổn định với 81 neutron[6]
138Ba 71.70% 138Ba ổn định với 82 neutron[6]

Bari là một nguyên tố hoá học có ký hiệu là Ba và số hiệu nguyên tử là 56. Nó là nguyên tố thứ năm trong nhóm 2 của bảng tuần hoàn và là một kim loại kiềm thổ màu trắng bạc. Do có khả năng phản ứng hóa học rất cao nên bari không thể được tìm thấy trong tự nhiên dưới dạng nguyên tố tự do.

Các khoáng vật phổ biến nhất của bari trong tự nhiên là barit (bari sulfat, BaSO4) và witherit (bari carbonat, BaCO3), cả hai chất này đều không tan trong nước. Tên bari bắt nguồn từ dẫn xuất giả kim "baryta", từ tiếng Hy Lạp βαρύς (barys), có nghĩa là "nặng". Bari được xác định là một nguyên tố mới vào năm 1774, nhưng không bị khử thành kim loại cho đến năm 1808 với sự ra đời của điện phân.

Bari có ít ứng dụng công nghiệp. Trong lịch sử, nó được sử dụng làm chất thu khí cho đèn điện tử chân không. Nó là một thành phần của YBCO (chất siêu dẫn nhiệt độ cao) và gốm điện, đồng thời được thêm vào thép và gang để giảm kích thước của các hạt carbon trong cấu trúc vi mô. Các hợp chất bari được thêm vào pháo hoa để tạo ra màu xanh lục. Bari sulfat được sử dụng như một chất phụ gia không hòa tan trong dung dịch khoan giếng dầu, và ở dạng tinh khiết hơn, làm thuốc cản quang phóng xạ tia X để chụp ảnh đường tiêu hóa của con người. Các hợp chất bari tan có tính độc do sự giải phóng ion bari hòa tan, và đã được sử dụng làm thuốc diệt chuột.

Tính chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính chất vật lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Bari đã oxy hóa

Bari là một kim loại mềm màu trắng bạc, bóng hơi vàng khi ở trạng thái siêu tinh khiết.[7]:2 Màu trắng bạc của kim loại bari biến mất nhanh chóng khi bị oxy hóa trong không khí tạo một lớp oxide màu xám sậm. Bari có trọng lượng riêng ở mức trung bình và tính dẫn điện tốt. Do bari khó làm sạch nên nhiều tính chất của nguyên tố vẫn chưa được xác định chính xác.[7]:2

Ở nhiệt độ phòng, bari có cấu trúc lập phương tâm khối với khoảng cách giữa hai nguyên tử bari là 503 picômét, tăng dần khi nóng lên với tốc độ khoảng 1,8×10-5/°C.[7]:2 Bari là một kim loại rất mềm với độ cứng là 1,25 trên thang Mohs.[7]:2 Điểm nóng chảy của nó ở mức 1.000 K (730 °C; 1.340 °F)[8]:4–43 nằm giữa nguyên tố nhẹ hơn là stronti (1.050 K hay 780 °C hay 1.430 °F)[8]:4–86 và nguyên tố nặng hơn là radi (973 K hay 700 °C hay 1.292 °F);[8]:4–78 tuy nhiên, điểm sôi ở 2.170 K (1.900 °C; 3.450 °F) cao hơn nhiều so với stronti (1.655 K hay 1.382 °C hay 2.519 °F).[8]:4–86 Khối lượng riêng của bari (3,62 g/cm3)[8]:4–43 cũng nằm giữa nguyên tố stronti (2,36 g/cm3)[8]:4–86 và radi (≈5 g/cm3).[8]:4–78

Tính chất hóa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Bari có tính chất hóa học tương tự với magnesi, calci và stronti, cùng với khả năng phản ứng cao hơn rất nhiều. Nguyên tố này gần như luôn có trạng thái oxy hóa là +2 trong các hợp chất. Vì là kim loại có độ dương điện cao nên phản ứng giữa bari với chalcogen tỏa nhiệt mạnh (giải phóng năng lượng). Phản ứng với oxy khí quyển xảy ra trong không khí ở nhiệt độ phòng, do đó bari thường được cất trữ trong dầu hỏa hoặc môi trường khí trơ.[7]:2 Phản ứng với các phi kim khác như carbon, nitơ, phosphor, silic và hydro xảy ra khi đun nóng.[7]:2–3 Phản ứng với nước và alcohol cũng tỏa nhiệt và giải phóng khí hydro:[7]:3

Ba + 2 ROH → Ba(OR)2 + H2↑ (R là gốc hydrocarbon hoặc nguyên tử hydro)

Bari tác dụng với amonia để hình thành electride [Ba(NH3)6](e)2, sau đó bị phân rã ở gần nhiệt độ phòng thành amide Ba(NH2)2.[9]

Kim loại bari dễ bị acid ăn mòn. Acid sulfuric là một ngoại lệ đáng chú ý do tính thụ động hóa làm phản ứng ngừng lại bằng cách tạo thành bari sulfat không tan trên bề mặt.[10] Bari kết hợp với một số kim loại khác như nhôm, kẽm, chì và thiếc tạo thành các pha kim loại trung gian và hợp kim.[11]

Hợp chất

[sửa | sửa mã nguồn] Khối lượng riêng của một số muối kim loại kiềm thổ và kẽm (g/cm3)
O2− S2− F Cl SO2−4 CO2−3 O2−2 H
Ca2+[8]:4–48–50 3,34 2,59 3,18 2,15 2,96 2,83 2,9 1,7
Sr2+[8]:4–86–88 5,1 3,7 4,24 3,05 3,96 3,5 4,78 3,26
Ba2+[8]:4–43–45 5,72 4,3 4,89 3,89 4,49 4,29 4,96 4,16
Zn2+[8]:4–95–96 5,6 4,09 4,95 2,91 3,54 4,4 1,57

Muối bari thường có màu trắng ở thể rắn và không màu khi bị phân hủy.[12] Chúng có khối lượng riêng lớn hơn các muối stronti và calci tương ứng (xem bảng; khối lượng của muối kẽm được cho thêm với mục đích so sánh).

Bari hydroxide ("baryta") là một chất được biết đến trong giới giả kim thuật và được sản xuất bằng cách đun nóng bari carbonat. Khác với calci hydroxide, bari hydroxide hấp thụ rất ít CO2 trong dung dịch nước và do đó ít nhạy cảm với điều kiện môi trường thay đổi. Tính chất này được ứng dụng trong việc kiểm định thiết bị đo độ pH.

Các hợp chất bari cháy với ngọn lửa màu xanh lục hoặc lục nhạt. Màu của ngọn lửa bắt nguồn từ các vạch quang phổ tại bước sóng 455,4, 493,4, 553,6 và 611,1 nm.[7]:3

Nhóm hợp chất hữu cơ của bari là một nhóm hợp chất đang tiếp tục được nghiên cứu; một số hợp chất diankylbari cũng như ankylhalobari đã được phát hiện gần đây.[7]:3

Đồng vị

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Đồng vị của bari Dữ liệu hạt nhân được lấy từ nguồn tài liệu tiêu chuẩn sau (nếu không nói gì thêm):[13]

Bari trên vỏ Trái Đất là hỗn hợp của bảy nuclide nguyên thủy, gồm bari-130, 132 và từ 134 đến 138. Bari-130 trải qua quá trình phóng xạ rất chậm thành xenon-130 qua phân rã beta cộng kép với chu kỳ bán rã khoảng (0,5–2,7)×1021 năm (gấp khoảng 1011 lần tuổi của vũ trụ). Độ phong phú của bari-130 là khoảng 0,11% lượng bari trong tự nhiên. Về mặt lý thuyết bari-132 cũng có thể phân rã beta cộng kép thành xenon-132, nhưng các bằng chứng thực nghiệm chưa ghi nhận hiện tượng này.

Trong số các đồng vị ổn định, bari-138 chiếm 71,7% tổng lượng bari; các đồng vị còn lại có độ phong phú giảm dần theo số khối giảm dần (ngoại trừ 130Ba khả năng có độ phong phú lớn hơn 132Ba).

Tổng cộng, bari có 41 đồng vị đã biết với số khối từ 114 đến 154. Đồng vị phóng xạ tổng hợp ổn định nhất là bari-133 với chu kỳ bán rã 10,538 năm. Năm đồng vị khác có chu kỳ bán rã dài hơn một ngày. Hai đồng phân có thời gian sống lâu nhất là 133mBa (38,90 giờ) và 135m1Ba (28,11 giờ). Một đồng phân khác là 137m1Ba (chu kỳ bán rã 2,552 phút) xuất hiện trong chuỗi phân rã của sản phẩm phân hạch phổ biến caesi-137.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Sir Humphry Davy, người đầu tiên phân lập được kim loại bari

Các nhà giả kim thuật thời Trung Cổ đã biết đến một số loại khoáng vật bari. Một vài viên đá khoáng vật barit giống như đá cuội trơn nhẵn đã được tìm thấy trong đá núi lửa gần Bologna, Ý, và do đó được gọi là "đá Bologna". Chúng đã được các nhà giả kim thuật chú ý vì sau khi tiếp xúc với nguồn sáng, chúng có thể phát sáng trong nhiều năm.[14] Tính chất lân quang của barit đun nóng với các chất hữu cơ được V. Casciorolus mô tả vào năm 1602.[7]:5

Carl Scheele xác định được barit chứa một nguyên tố mới vào năm 1774, nhưng không phân lập được bari mà chỉ được bari oxide.[14] Cũng trong thế kỷ 18, nhà khoáng vật học người Anh William Withering quan sát được một khoáng vật nặng trong các mỏ chì ở Cumberland, mà hiện nay được đặt tên là witherit.[15] Bari được Sir Humphry Davy phân lập thành công tại Anh vào năm 1808 qua điện phân muối bari nóng chảy.[16] Dựa trên tính chất hóa học tương đồng với calci, Davy đặt tên nguyên tố là "barium" theo tên barit, trong đó hậu tố "-ium" chỉ nguyên tố kim loại.[14] Robert Bunsen và Augustus Matthiessen thu được bari tinh khiết bằng cách điện phân nóng chảy hỗn hợp bari chloride và amoni chloride.[17][18]

Việc sản xuất oxy tinh khiết bằng quá trình Brin vào thập niên 1880 đã sử dụng một lượng lớn bari peroxide, trước khi quá trình này bị thay thế bằng điện phân và chưng cất phân đoạn không khí lỏng vào những năm 1900. Trong quá trình này bari oxide phản ứng với không khí ở 500–600 °C (932–1.112 °F) tạo ra bari peroxide, sau đó bị phân hủy ở nhiệt độ trên 700 °C (1.292 °F) giải phóng khí oxy:[19][20]

2 BaO + O2 ⇌ 2 BaO2

Bari sulfat lần đầu tiên được ứng dụng làm thuốc cản quang phóng xạ trong ảnh chụp y khoa bằng tia X của hệ tiêu hóa người vào năm 1908.[21]

Phân bố và sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Bari chiếm 0,0425% trong vỏ Trái Đất và 13 µg/L trong nước biển. Nguồn sản xuất bari chủ yếu trong thương mại là baryt, một khoáng vật chứa bari sulfat với các mỏ khai thác trải dài khắp thế giới. Nguồn nguyên liệu thương mại thứ hai (ít quan trọng hơn barit) là witherit có chứa bari carbonat với các mỏ khai thác chính nằm ở Anh, România và Liên Xô cũ.[7]:5

alt1alt2alt3Barit, từ trái qua: ảnh chụp khoáng vật, biểu đồ xu hướng sản xuất theo thời gian, và bản đồ phân bố tỷ trọng của các quốc gia sản xuất hàng đầu (năm 2010).

Lượng dự trữ barit trên toàn cầu ước tính khoảng từ 0,7 đến 2 tỷ tấn. Sản lượng barit từng đạt đỉnh vào năm 1981 với 8,3 triệu tấn, nhưng chỉ có 7–8% trong số đó được sử dụng để điều chế kim loại bari hoặc hợp chất.[7]:5 Sản xuất barit bắt đầu tăng trưởng nhanh kể từ nửa sau thập niên 1990, với sản lượng tăng lên từ 4,4 triệu tấn (1996)[22] lên 7,6 triệu tấn (2005),[23] đến năm 2011 là 7,8 triệu tấn[24] và năm 2019 là 8,87 triệu tấn.[25] Tổng sản lượng barit năm 2024 ước tính là 8,2 triệu tấn, trong đó Ấn Độ chiếm nhiều nhất (2,6 triệu tấn), tiếp theo là Trung Quốc (2,1 triệu tấn), Maroc (1 triệu tấn) và Kazakhstan (650 nghìn tấn).[26]

Quặng sau khi khai thác sẽ được làm sạch, nghiền vỡ, phân loại và tách ra khỏi thạch anh. Nếu thạch anh lọt vào quá sâu bên trong quặng, kỹ thuật tuyển nổi sẽ được áp dụng. Sản phẩm thu được là barit tinh khiết 98% (theo khối lượng); độ tinh khiết phải đạt ít nhất 95% với một lượng nhỏ sắt và silic dioxide.[7]:7 Sản phẩm này sau đó được carbon khử về bari sulfide:[7]:6

BaSO4 + 2 C → BaS + 2 CO2

Bari sulfide (một chất tan trong nước) là điểm khởi đầu để điều chế các hợp chất khác: phản ứng của BaS với oxy tạo muối sulfat, với acid nitric tạo muối nitrat, với carbon dioxide tạo muối carbonat,...[7]:6 Muối nitrat có thể bị nhiệt phân để tạo thành oxide.[7]:6 Kim loại bari được sản xuất qua phản ứng khử với nhôm ở 1.100 °C (2.010 °F). Hợp chất kim loại trung gian BaAl4 được điều chế trước tiên:[7]:3

3 BaO + 14 Al → 3 BaAl4 + Al2O3

Phần bari oxide còn lại tác dụng với nhôm oxide vừa hình thành:[7]:3

BaO + Al2O3 → BaAl2O4

và toàn bộ quá trình trên đây được đưa về phương trình[7]:3

4 BaO + 2 Al → 3 Ba↓ + BaAl2O4

Chú ý rằng chỉ có một phần bari trải qua phản ứng khử.[7]:3

Bari dạng hơi được cô đặc và đóng lại thành khuôn trong môi trường argon. Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong thương mại, tạo ra bari siêu tinh khiết. Loại bari thường bán trên thị trường có độ tinh khiết khoảng 99% với các tạp chất chủ yếu gồm stronti và calci (tối đa 0,8% và 0,25%) cùng dưới 0,1% các chất khác.[7]:3

Phản ứng tương tự với silic ở 1.200 °C (2.190 °F) sinh ra bari và bari metasilicat. Kỹ thuật điện phân không được áp dụng do bari dễ bị phân hủy trong muối halide nóng chảy và sản phẩm thu được có độ tinh khiết thấp hơn.[7]:3

Đá quý

[sửa | sửa mã nguồn]
Tinh thể benitoit trong natrolit. Khoáng vật này được đặt tên theo nơi nó được tìm thấy lần đầu tiên tại sông San Benito ở quận San Benito, bang California.

Một khoáng vật chứa bari khác là benitoit (bari titani silicat), tồn tại dưới dạng đá quý huỳnh quang màu lam rất hiếm và được chọn làm đá quý biểu trưng của bang California, Mỹ, từ ngày 1 tháng 10 năm 1985.[27]

Ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Kim loại và hợp kim

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới dạng kim loại hoặc hợp kim với nhôm, bari được sử dụng làm chất thu khí loại bỏ khí không mong muốn trong các ống chân không, chẳng hạn như đèn hình màu tivi. Nguyên nhân chính là do nguyên tố có áp suất hơi thấp và khả năng phản ứng cao với oxy, nitơ, carbon dioxide và nước; bari còn có thể làm loại đi một phần khí hiếm bằng cách phân hủy chúng trên mạng tinh thể. Ứng dụng này hiện đang dần biến mất với sự ra đời của các loại tivi màn hình LCD và màn hình plasma không có ống chân không.[7]:4

Một ứng dụng ít phổ biến khác của nguyên tố bari là làm chất phụ gia để tinh chỉnh cấu trúc cho hợp kim nhôm–silic. Một số ứng dụng khác nữa bao gồm:[7]:4

  • hợp kim làm ổ trục;
  • hợp kim hàn chì–thiếc để tăng khả năng chống rão;
  • hợp kim với niken dùng cho bugi đánh lửa;
  • chất thêm vào gang, thép dưới dạng chất tạo mầm;
  • hợp kim với calci, mangan, silic và nhôm làm chất chống oxy hóa đối với thép chất lượng cao.

Bari sulfat và barit

[sửa | sửa mã nguồn]
Bệnh lỵ amip thấy trong ảnh chụp X-quang của đại trực tràng đã chứa đầy bari

Bari sulfat (khoáng vật barit, BaSO4) là một chất quan trọng trong công nghiệp xăng dầu do được dùng làm dung dịch khoan trong giếng dầu.[8]:4–5 Phần kết tủa của hợp chất (gọi là "blanc fixe", từ tiếng Pháp có nghĩa là "trắng vĩnh cửu") được sử dụng làm sơn và vecni; làm chất đệm trong mực kết vòng, nhựa dẻo và cao su; làm chất màu trong tráng phủ giấy; và dùng trong hạt nano để biến đổi tính chất vật lý của một số polyme, ví dụ như nhựa epoxy.[7]:9

Bari sulfat có độc tính thấp và khối lượng riêng tương đối lớn, khoảng 4,5 g/cm3 (và do đó có tính chắn sáng các tia X). Vì vậy, hợp chất này được sử dụng làm thuốc cản quang phóng xạ trong chụp X-quang hệ tiêu hóa người.[8]:4–5 Lithopone, một chất màu chứa bari sulfat và kẽm sulfide, có màu trắng vĩnh cửu với sức che phủ tốt cùng khả năng không bị tối màu khi tiếp xúc với muối sulfide.[28]

Các hợp chất bari khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Pháo hoa bari màu lục

Các hợp chất khác của bari chỉ có một số ứng dụng hạn chế do ion Ba2+ có độc tính cao (bari carbonat là chất độc đối với chuột).

  • Lớp bari oxide ở điện cực của đèn huỳnh quang giúp các electron dễ phát ra hơn.
  • Bari carbonat được sử dụng trong sản xuất thủy tinh. Vì là nguyên tố nặng, bari làm tăng chiết suất và độ sáng của thủy tinh.[8]:4–5 Hợp chất này cũng được dùng để làm giảm rò rỉ tia X từ tivi CRT.[7]:12–13
  • Bari (thường dưới dạng bari nitrat) làm cho pháo hoa có màu vàng hoặc màu xanh lục táo trong môi trường không chứa chlor.[29]
  • Bari peroxide có thể dùng làm chất xúc tác để bắt đầu phản ứng nhiệt nhôm trong hàn thanh ray. Hợp chất cũng có trong đạn pháo hiệu màu xanh lục và được dùng làm chất tẩy màu.[30]
  • Bari titanat là một loại gốm điện tiềm năng.[31]
  • Bari fluoride có ứng dụng làm vật liệu quang phổ hồng ngoại do cự ly truyền ở mức rộng, khoảng 0,15 đến 12 micromet.[32]
  • YBCO là chất siêu dẫn nhiệt độ cao đầu tiên có thể được làm lạnh bằng nitơ lỏng, do nhiệt độ chuyển tiếp ở mức 93 K (−180,2 °C; −292,3 °F) lớn hơn điểm sôi của nitơ (77 K hay −196,2 °C hay −321,1 °F).[33]

Độc tính

[sửa | sửa mã nguồn]
Bari
Các nguy hiểm
NFPA 704

3 3 1  
Ký hiệu GHSThe flame pictogram in the Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS) Biểu tượng ăn mòn trong Hệ thống Điều hòa Toàn cầu về Phân loại và Dán nhãn Hóa chất (GHS) GHS06: Toxic
Báo hiệu GHSDanger
Chỉ dẫn nguy hiểm GHSH228, H260, H301, H314
Chỉ dẫn phòng ngừa GHSP210, P231+P232, P260, P280, P303+P361+P353, P304+P340+P310, P305+P351+P338
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). Tham khảo hộp thông tin

Nhóm hợp chất bari tan có LD50 gần 10 mg/kg (đường miệng, ở chuột) với triệu chứng bao gồm co giật, liệt hệ thần kinh ngoại biên và viêm đường dạ dày ruột nặng.[7]:18 Sulfat không tan không có độc tính và không được phân loại là vật liệu nguy hiểm trong quản lý vận tải.[7]:9

Có ít thông tin được biết về tác động lâu dài từ việc phơi nhiễm bari.[34] Cục Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ đánh giá bari khó có khả năng gây ung thư khi được tiêu thụ bằng đường miệng. Bụi chứa hợp chất bari không tan khi hít vào có thể tích tụ trong phổi, gây ra một căn bệnh lành tính có tên là baritosis.[35]

Bari carbonat từng được dùng làm thuốc diệt chuột.[36] Loại thuốc này hiện đã bị xem là lỗi thời nhưng có thể vẫn còn một số nước sử dụng.[37]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Greenwood, Norman N.; Earnshaw, Alan (1997). Chemistry of the Elements (bằng tiếng Anh) (ấn bản thứ 2). Butterworth-Heinemann. tr. 112. doi:10.1016/C2009-0-30414-6. ISBN 978-0-08-037941-8.
  2. ^ Meija, Juris; và đồng nghiệp (2016). "Atomic weights of the elements 2013 (IUPAC Technical Report)". Pure and Applied Chemistry. Quyển 88 số 3. tr. 265–291. doi:10.1515/pac-2015-0305.
  3. ^ Lide, D. R., biên tập (2005). "Magnetic susceptibility of the elements and inorganic compounds". CRC Handbook of Chemistry and Physics (PDF) (ấn bản thứ 86). Boca Raton (FL): CRC Press. ISBN 0-8493-0486-5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  4. ^ Weast, Robert (1984). CRC, Handbook of Chemistry and Physics. Boca Raton, Florida: Chemical Rubber Company Publishing. tr. E110. ISBN 0-8493-0464-4.
  5. ^ Được cho là trải qua phân rã β+β+ thành 132Xe với chu kỳ bán rã hơn 3×1020 năm.
  6. ^ a b c d e Về mặt lý thuyết có khả năng phân hạch tự phát.
  7. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab Kresse, Robert; Baudis, Ulrich; Jäger, Paul; Riechers, H. Hermann; Wagner, Heinz; Winkler, Jochen; Wolf, Hans Uwe (2007). "Barium and Barium Compounds". Bách khoa toàn thư Ullmann về Hóa chất công nghiệp. Weinheim: Wiley-VCH. doi:10.1002/14356007.a03_325.pub2. ISBN 978-3-527-30673-2.
  8. ^ a b c d e f g h i j k l m n Lide, D. R. (2004). CRC Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản thứ 84). Boca Raton (FL): CRC Press. ISBN 978-0-8493-0484-2.
  9. ^ Greenwood, Norman N.; Earnshaw, Alan (1997). Chemistry of the Elements (bằng tiếng Anh) (ấn bản thứ 2). Butterworth-Heinemann. tr. 113. doi:10.1016/C2009-0-30414-6. ISBN 978-0-08-037941-8.
  10. ^ Müller, Hermann (ngày 15 tháng 6 năm 2002). "Sulfuric Acid and Sulfur Trioxide". Trong Ullman, Franz (biên tập). Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry. Wiley-VCH. doi:10.1002/14356007.a25_635. ISBN 978-3-527-30673-2.
  11. ^ Ferro, Riccardo; Saccone, Adriana (2008). Intermetallic Chemistry. Elsevier. tr. 355. ISBN 978-0-08-044099-6.
  12. ^ Slowinski, Emil J.; Masterton, William L. (1990). Qualitative analysis and the properties of ions in aqueous solution (ấn bản thứ 2). Saunders. tr. 87. ISBN 978-0-03-031234-2.
  13. ^ Kondev, F. G.; Wang, M.; Huang, W. J.; Naimi, S.; Audi, G. (2021). "The NUBASE2020 evaluation of nuclear properties" (PDF). Chinese Physics C. 45 (3): 030001. doi:10.1088/1674-1137/abddae.
  14. ^ a b c Krebs, Robert E. (2006). The history and use of our earth's chemical elements: a reference guide. Greenwood Publishing Group. tr. 80. ISBN 978-0-313-33438-2.
  15. ^ Withering, William (1784). "Experiments and Observations on Terra Poderosa". Philosophical Transactions of the Royal Society of London. Quyển 74. tr. 293–311. doi:10.1098/rstl.1784.0024. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  16. ^ Davy, Humphry (1808). "Electro-chemical researches on the decomposition of the earths; with observations on the metals obtained from the alkaline earths, and on the amalgam procured from ammonia". Philosophical Transactions of the Royal Society of London. Quyển 98. tr. 333–370. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  17. ^ "Masthead". Annalen der Chemie und Pharmacie. Quyển 93 số 3. 1855. tr. fmi–fmi. doi:10.1002/jlac.18550930301.
  18. ^ Wagner, Rud.; Neubauer, C.; Deville, H. Sainte-Claire; Sorel; Wagenmann, L.; Techniker; Girard, Aimé (1856). "Notizen". Journal für Praktische Chemie. Quyển 67. tr. 490–508. doi:10.1002/prac.18560670194.
  19. ^ Jensen, William B. (2009). "The Origin of the Brin Process for the Manufacture of Oxygen". Journal of Chemical Education. Quyển 86 số 11. tr. 1266. Bibcode:2009JChEd..86.1266J. doi:10.1021/ed086p1266.
  20. ^ Ihde, Aaron John (ngày 1 tháng 4 năm 1984). The development of modern chemistry. tr. 681. ISBN 9780486642352. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2012.
  21. ^ Schott, G. D. (1974). "Some Observations on the History of the Use of Barium Salts in Medicine". Med. Hist. Quyển 18 số 1. tr. 9–21. doi:10.1017/S0025727300019190. PMC 1081520. PMID 4618587.
  22. ^ Searls, James P. (1997). "Barite" (PDF). Mineral Commodity Summaries, February 1997. United States Geological Survey. tr. 26–27. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  23. ^ Miller, Michael M. (2006). "Barite" (PDF). Mineral Commodity Summaries, January 2006. United States Geological Survey. tr. 30–31. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  24. ^ Miller, Michael M. (2012). "Barite" (PDF). Mineral Commodity Summaries, January 2012. United States Geological Survey. tr. 24–25. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  25. ^ McRae, Michele E. (2021). "Barite". Mineral Commodity Summaries, January 2021 (PDF). United States Geological Survey. tr. 28–29. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2022.
  26. ^ Goodin, Robert C. (2025). "Barite". Mineral Commodity Summaries, January 2025 (PDF). United States Geological Survey. tr. 40–41. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2025.
  27. ^ "Benitoite: California's State Gem". Department of Conservation, State of California. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  28. ^ Jones, Chris J. & Thornback, John (2007). Medicinal applications of coordination chemistry. Royal Society of Chemistry. tr. 102. ISBN 978-0-85404-596-9.
  29. ^ Russell, Michael S. & Svrcula, Kurt (2008). Chemistry of Fireworks. Royal Society of Chemistry. tr. 110. ISBN 978-0-85404-127-5.
  30. ^ Brent, G. F.; Harding, M. D. (1995). "Surfactant coatings for the stabilization of barium peroxide and lead dioxide in pyrotechnic compositions". Propellants, Explosives, Pyrotechnics. Quyển 20 số 6. tr. 300. doi:10.1002/prep.19950200604.
  31. ^ Wadhawan, Vinod K. (2000). Introduction to ferroic materials. CRC Press. tr. 740. ISBN 978-90-5699-286-6.
  32. ^ "Barium Fluoride (BaF2)". Crystran Ltd. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  33. ^ Wu, M.; Ashburn, J.; Torng, C.; Hor, P.; Meng, R.; Gao, L.; Huang, Z.; Wang, Y.; Chu, C. (1987). "Superconductivity at 93 K in a New Mixed-Phase Y-Ba-Cu-O Compound System at Ambient Pressure". Physical Review Letters. Quyển 58 số 9. tr. 908–910. Bibcode:1987PhRvL..58..908W. doi:10.1103/PhysRevLett.58.908. PMID 10035069.
  34. ^ Kravchenko, Julia; Darrah, Thomas H.; Miller, Richard K.; Lyerly, H. Kim; Vengosh, Avner (tháng 8 năm 2014). "A review of the health impacts of barium from natural and anthropogenic exposure". Environmental Geochemistry and Health (bằng tiếng Anh). 36 (4): 797–814. Bibcode:2014EnvGH..36..797K. doi:10.1007/s10653-014-9622-7. ISSN 0269-4042. PMID 24844320.
  35. ^ Doig, A. T. (1976). "Baritosis: a benign pneumoconiosis". Thorax. 31 (1): 30–9. doi:10.1136/thx.31.1.30. PMC 470358. PMID 1257935.
  36. ^ Clarkson, Thomas W. (2001). "Chapter 61 - Inorganic and Organometal Pesticides". Trong Krieger, Robert I.; Krieger, William C. (biên tập). Handbook of Pesticide Toxicology (ấn bản thứ 2). Academic Press. tr. 1357. doi:10.1016/B978-012426260-7.50064-1. ISBN 978-0-12-426260-7.
  37. ^ "Barium carbonate". Pesticide Properties Database. Đại học Hertfordshire. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2025.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Bari.
  • Barium (chemical element) tại Encyclopædia Britannica (bằng tiếng Anh)
  • Bari tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • Barium tại The Periodic Table of Videos (Đại học Nottingham)
  • Elementymology & Elements Multidict
  • 3-D Holographic Display Using Strontium Barium Niobate
  • x
  • t
  • s
Hợp chất bari
  • Ba(BO2)2
  • BaBr2
  • Ba(CH3CO2)2
  • Ba(C5H7O2)2
  • Ba(ClO)2
  • Ba(ClO2)2
  • BaCO3
  • BaC2O4
  • Ba(ClO3)2
  • Ba(ClO4)2
  • Ba(CN)2
  • BaCl2
  • BaCrO4
  • BaF2
  • BaFeO4
  • BaFe2O4
  • BaI2
  • Ba(IO3)2
  • BaMnO4
  • Ba(MnO4)2
  • Ba(N3)2
  • Ba(NO3)2
  • BaO
  • BaO2
  • Ba(OH)2
  • BaS
  • BaSO3
  • BaSO4
  • BaTiO3
  • Ba2TiO4
Cổng thông tin:
  • Hóa học
  • x
  • t
  • s
Bảng tuần hoàn
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
1 H He
2 Li Be B C N O F Ne
3 Na Mg Al Si P S Cl Ar
4 K Ca Sc Ti V Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn Ga Ge As Se Br Kr
5 Rb Sr Y Zr Nb Mo Tc Ru Rh Pd Ag Cd In Sn Sb Te  I  Xe
6 Cs Ba La Ce Pr Nd Pm Sm Eu Gd Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu Hf Ta W Re Os Ir Pt Au Hg Tl Pb Bi Po At Rn
7 Fr Ra Ac Th Pa U Np Pu Am Cm Bk Cf Es Fm Md No Lr Rf Db Sg Bh Hs Mt Ds Rg Cn Nh Fl Mc Lv Ts Og
Kim loại kiềm Kim loại kiềm thổ Họ lantan Họ actini Kim loại chuyển tiếp Kim loại yếu Á kim Phi kim đa nguyên tử Phi kim hai nguyên tử Khí hiếm
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • GND
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Pháp
  • BnF data
  • Nhật Bản
  • Cộng hòa Séc
  • Tây Ban Nha
  • Latvia
  • Israel
Khác
  • Yale LUX
Bài viết tốt "Bari" là một bài viết tốt của Wikipedia tiếng Việt.Mời bạn xem phiên bản đã được bình chọn vào ngày 15 tháng 7 năm 2021 và so sánh sự khác biệt với phiên bản hiện tại.

Từ khóa » Nguyên Tử Khối Của Paris