Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết này có nhiều vấn đề. Xin vui lòng giúp cải thiện hoặc thảo luận về những vấn đề này bên trang thảo luận. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa những thông báo này)
Bài này có liệt kê các nguồn tham khảo và/hoặc liên kết ngoài, nhưng nội dung trong thân bài cần được dẫn nguồn đầy đủ bằng các chú thích trong hàng để người khác có thể kiểm chứng. Bạn hãy cải thiện bài này bằng cách thêm các chú thích. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết.
(Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Bản chuyển ngữ củaacinteyya
Tiếng Anh
imponderable, incomprehensible
Tiếng Phạn
acintya
Tiếng Pali
acinteyya
Tiếng Trung Quốc
bukesiyi
Tiếng Nhật
fukashigi
Tiếng Hàn
pulgasaūi
Tiếng Sinhala
අචින්ත්යය
Tiếng Tạng tiêu chuẩn
bsam gyis mi khyab pa
Tiếng Thái
อจินไตย
Tiếng Việt
Bất khả tư nghị
Thuật ngữ Phật Giáo
Một phần trong loạt bài về
Phật giáo
Lịch sử
Niên đại phát triển
Thích-ca Mâu-ni
Thập đại đệ tử
Phật giáo Nguyên thủy
Đại hội kết tập
Phật giáo Bộ phái
Phật giáo Hy Lạp hóa
Phật giáo qua Con đường tơ lụa
Phật giáo suy tàn ở Ấn Độ
Phong trào Phật giáo hiện đại
Khái niệm
Pháp
Pháp luân
Trung đạo
Tứ diệu đế
Bát chính đạo
Ngũ uẩn
Vô thường
Khổ
Vô ngã
Duyên khởi
Giới
Tính Không
Nghiệp
Tái sinh
Luân hồi
Vũ trụ học Phật giáo
Sáu cõi luân hồi
Giác ngộ
Kinh điển
Kinh văn sơ kỳ
Kinh văn Đại thừa
Tam tạng
Kinh điển Pali
Kinh văn Tạng ngữ
Kinh văn Hán ngữ
Tam học
Tam bảo
Quy y
Giải thoát
Ngũ giới
Ba-la-mật-đa
Thiền
Tư tưởng
Pháp cúng
Công đức
Niệm
Chánh niệm
Bát-nhã
Tứ vô lượng
Tam thập thất bồ-đề phần
Tu học
Cư sĩ
Tụng kinh
Hành hương
Trai thực
Niết-bàn
Tứ thánh quả
A-la-hán
Duyên giác
Bồ tát
Phật
Như Lai
Phật Mẫu
Tông phái
Thượng tọa bộ
Đại thừa
Kim cương thừa
Thiền tông
Tịnh độ tông
Ở các nước
Ấn Độ
Sri Lanka
Campuchia
Thái Lan
Myanmar
Lào
Trung Quốc
Việt Nam
Đài Loan
Nhật Bản
Hàn Quốc
Triều Tiên
Tây Tạng
Mông Cổ
Bhutan
Nepal
Khác (Trung Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Đại dương, Hoa Kỳ, Nga, Tân Cương, Malaysia, Indonesia, Brunei ...)
Cổng thông tin Phật giáo
x
t
s
Bất khả tư nghị hay không thể nghĩ bàn (zh. bùkěsīyì, 不可思議, sa. acintya, pi. acinteyya, ja. fukashigi), nghĩa là "không thể nào suy nghĩ bàn luận ra được", vượt ngoài lý luận; câu này dùng để tả cái tuyệt đối, chỉ có ai đạt giác ngộ mới biết. Cũng gọi ngắn là không nghĩ bàn (不思議, bất tư nghị). Không thể nghĩ bàn có thể hiểu là những hiện tượng siêu hình, những kinh nghiệm cá nhân không thể dùng ngôn ngữ thông thường để diễn tả được.[1]
Kinh điển
[sửa | sửa mã nguồn]
Tăng chi Bộ
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Tăng chi Bộ
Phật Thích-ca Mâu-ni khuyên:
- Có bốn điều này không thể nghĩ đến được, này các Tỳ-khưu, nếu nghĩ đến, thời người suy nghĩ có thể đi đến cuồng loạn và thống khổ. Thế nào là bốn? Cõi giới của các vị Bụt (pi. buddhavisaya), này các Tỳ-khưu, không thể nghĩ đến được, nếu nghĩ đến, thời người suy nghĩ có thể đi đến cuồng loạn và thống khổ. Thiền giới của người ngồi Thiền (pi. jhāna-visaya), này các Tỳ-khưu, không thể nghĩ được, nếu nghĩ... thống khổ. Quả dị thục của nghiệp (pi. kamma-visaya), này các Tỳ-khưu, không thể nghĩ đến được, nếu nghĩ đến... thống khổ. Tâm tư thế giới (pi. lokacintā), này các Tỳ-khưu, không thể nghĩ đến được, nếu nghĩ đến thời có thể đi đến cuồng loạn và thống khổ. TĂNG CHI BỘ KINH, Chương IV, phẩm Không hý luận, phần Không thể nghĩ đến được
Tăng nhất A-hàm
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Tăng nhất A-hàm Tôi nghe như vầy: Một thời Phật ở nước Xá-vệ, rừng Kỳ-đà, vườn Cấp Cô Độc. Bấy giờ Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo: - Có bốn việc trọn không thể tư duy. Thế nào là bốn? Chúng sanh không thể nghĩ bàn, thế giới không thể nghĩ bàn, nước rồng không thể nghĩ bàn, cõi Bụt không thể nghĩ bàn. Vì sao thế? Vì không do (biết) chỗ này mà được đến Diệt tận Niết-bàn. Thế nào là chúng sanh bất khả tư nghì? Chúng sanh này từ đâu đến? Từ đâu đi? Lại bắt đầu từ chỗ nào? Từ chỗ này chết sẽ sanh chỗ nào?' Đấy là chúng sanh không thể nghĩ bàn (chẳng thể suy nghĩ). Thế nào là thế giới không thể nghĩ bàn? Có những người tà kiến cho rằng thế giới đoạn diệt, thế giới chẳng đoạn diệt; thế giới hữu biên, thế giới vô biên, là mạng, là thân, chẳng phải mạng, chẳng phải thân; do Phạm thiên tạo ra; các nguyên tố quỷ thần làm ra thế giới v.v... Bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ: Phạm thiên tạo nhân dân, Thế gian quỷ làm ra Hoặc rồng, các quỷ làm. Lời này ai sẽ đúng? Dục sân trói buộc mình Cả ba đều cùng hạng. Tâm chẳng được tự tại. Thế tục có tai biến. Này các Tỳ-khưu!Đấy là thế gian không thể nghĩ bàn. Thế nào là cõi rồng không thể nghĩ bàn? Thế nào? Trận mưa này là từ miệng rồng phun ra chăng? Vì sao thế? Giọt mưa không từ miệng rồng ra. Là từ mắt, tai, mũi ra chăng? Đây cũng không thể nghĩ suy. Vì sao thế? Giọt mưa không từ mắt, tai, mũi ra mà là do ý nghĩ của rồng. Nếu rồng nghĩ ác cũng mưa, nghĩ thiện cũng mưa thì cũng do hạnh của mình mà làm mưa này. Vì sao thế? Nay trong núi Sineru có Trời tên là Đại Lực biết tâm niệm chúng sanh, cũng hay làm mưa. Nhưng mưa không từ miệng Trời kia ra, hay mắt, tai, mũi phun ra mà là đều do thần lực của Trời kia nên làm mưa được. Như thế, Tỳ-khưu! Cảnh giới rồng không thể nghĩ bàn. Thế nào là cõi Bụt không thể nghĩ bàn? Thân Như Lai là do cha mẹ tạo ra chăng? Đây cũng chẳng thể nghĩ vậy. Vì sao thế? Thân Như Lai thanh tịnh không dơ uế, nhận khí của các vị Trời là do người tạo ra chăng? Đây cũng không thể nghĩ bàn. Vì sao thế? Vì vượt quá hành động của người. Thân Như Lai là thân lớn? Đây cũng chẳng thể nghĩ bàn. Vì sao thế? Thân Như Lai là chẳng thể tạo ác, chẳng phải chỗ các vị Trời đến được. Như Lai hưởng thọ ngắn chăng? Đây cũng chẳng thể nghĩ bàn. Vì sao thế? Như Lai có Bốn thần túc. Như Lai sống mãi chăng? Đây cũng chẳng thể nghĩ bàn. Vì sao thế? Vì Như Lai đã chu toàn cho thế gian; cùng tương ưng với quyền phương tiện lành. Thân Như Lai chẳng thể đo lường, không thể nói cao, nói thấp, âm thanh cũng chẳng thể có phép tắc. Phạm âm của Như Lai, trí tuệ biện tài của Như Lai chẳng thể nghĩ bàn, người thế gian không sánh kịp. Như thế, cảnh giới Bụt không thể nghĩ bàn. Như thế, Tỳ-khưu! Có bốn việc này không thể nghĩ bàn, không phải chỗ nghĩ bàn của người thường, mà bốn việc này chẳng phải cội rễ lành, cũng không do đây mà tu được Phạm hạnh, không đến được chỗ thôi dứt, cũng chẳng tới được Niết-bàn, chỉ khiến người cuồng loạn tâm ý, lầm lẫn khởi các nghi kết. Vì sao thế? Tỳ-khưu nên biết! Quá khứ lâu xa, trong thành Shravasti này có một người nghĩ; 'Này ta nên suy nghĩ về thế giới'. Bấy giờ người ấy ra khỏi thành Shravasti, đến bên một ao hoa, ngồi kiết-già tư duy về thế giới: 'Thế giới này thành như thế nào, hoại như thế nào? Ai tạo thế giới này? Chúng sanh này từ đâu tới từ đâu ra sanh lúc nào?' Lúc người ấy đang suy nghĩ thì thấy trong ao hoa có bốn binh chủng ra vào. Người ấy liền nghĩ: 'Nay ta tâm ý cuồng loạn, lầm lẫn. Thế gian không có, nay ta lại thấy'. Người ấy trở vào thành Shravasti, trong làng xóm nói rằng: - Các vị Hiền giả nên biết! Thế gian không có mà nay tôi lại thấy. Bấy giờ, nhiều người bảo người ấy: - Thế nào là thế gian không có mà nay Ông thấy? Người ấy đáp mọi người: - Vừa rồi, tôi suy nghĩ xem thế giới từ đây sanh, mới đi ra khỏi thành Shravasti đến bên ao hoa nghĩ ngợi: 'Thế giới từ đâu lại? Ai tạo thế giới này? Chúng sanh này từ đâu đến, do ai sanh? Nếu người mạng chung sẽ đi về đâu?'. Tôi đang suy nghĩ thì thấy trong ao hoa có bốn binh chủng ra vào. Thế giới không có mà nay tôi thấy. Mọi người bảo người ấy: - Như Ông thật là cuồng loạn ngu si. Trong ao hoa làm gì có bốn binh chủng được? Trong số những người ngu ngốc trong thế giới, Ông ngu nhất. Thế nên, Tỳ-khưu! Ta quán nghĩa này xong, nên nói với các Thầy. Vì cớ sao? Đây chẳng phải là gốc lành công đức, chẳng tu được Phạm hạnh, cũng chẳng đến được Niết-bàn. Nhưng suy nghĩ như thế ắt khiến người tâm ý cuồng loạn. Tỳ-khưu nên biết! Người ấy thực thấy bốn binh chủng. Vì sao thế? Ngày xưa, các vị Trời cùng Asura đánh nhau, các vị Trời thắng, Asura thua. Bấy giờ Asura sợ hãi, hóa hình hết sức nhỏ, chui qua lỗ ngó sen, mắt Bụt mới thấy được, chẳng phải người khác thấy đến. Thế nên, các Tỳ-khưu! Hãy suy nghĩ về Bốn Sự Thật? Vì sao thế? Bốn Sự Thật này có nghĩa, có lý, tu được Phạm hạnh, hành pháp Sa-môn, đến được Niết-bàn. Thế nên, các Tỳ-khưu! Hãy xa lìa Pháp của thế giới này. Hãy tìm phương tiện suy nghĩ Bốn Sự Thật. Như thế, các Tỳ-khưu, hãy học điều này. Bấy giờ các Tỳ-khưu nghe Bụt dạy xong, vui vẻ vâng làm. TĂNG NHẤT A HÀM KINH - XXIX. Phẩm Khổ lạc
Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
Tham khảo: Tăng Chi Bộ I, chương IV, phẩm Không hý luận, phần Không thể nghĩ đến được, VNCPHVN ấn hành 1996, tr 706). Hòa Thượng Thích Minh Châu dịch và biên soạn
Tham khảo: Kinh Tăng nhất a-hàm - XXIX. Phẩm Khổ lạc - Hòa Thượng Thích Thanh Từ dịch và biên soạn
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
Sujato, Bhikkhu (2012), A History of Mindfulness, Santipada
Bhikkhu Thanissaro (2010), Wings to Awakening: Part I(PDF), Metta Forest Monastery, Valley Center, CA
Bodhi, Bhikkhu (2000), The Connected Discourses of the Buddha: A New Translation of the Samyutta Nikaya, Boston: Wisdom Publications, ISBN 0-86171-331-1
Buswell, Robert E.; Lopez, Donald S. Jr., biên tập (2013), The Princeton Dictionary of Buddhism, Princeton University Press, ISBN 9780691157863
Dasgupta, Surendranath (1991), A History of Indian Philosophy, Volume 4, Motilal Banarsidass Publ.
Kalupahanna, David J. (1976), Buddhist Philosophy: A Historical Analysis, University of Hawaii Press
nath, Samir (1998), Encyclopaedic Dictionary of Buddhism. Volume 3, Sarup 7 Sons
Karunadasa, Yakupitiyage (2007). The Unanswered Questions: Why were They Unanswered? A Re-examination of the Textual Data, Pacific World: Third Series 9, 3-31
Nicholson, Hugh (2012). Unanswered Questions and the Limits of Knowledge, Journal of Indian Philosophy 40 (5), 533-552
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán
Bài viết chủ đề Phật giáo này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
x
t
s
x
t
s
Các đề tài về Phật giáo
Bảng chú giải
Chỉ mục
Đại cương
Nền tảng
Tam bảo
Phật
Pháp
Tăng
Tứ diệu đế
Bát chính đạo
Niết-bàn
Trung đạo
Đức Phật
Như Lai
Sinh nhật
Du quán tứ môn
Bát thập chủng hảo
Dấu chân
Xá lợi
Hình tượng ở Lào và Thái Lan
Điện ảnh
Phép thuật
Gia đình
Suddhodāna (cha)
Māyā (mẹ)
Mahapajapati Gotamī (dì, mẹ nuôi)
Yasodhara (vợ)
Rāhula (con trai)
Ānanda (họ hàng)
Devadatta (họ hàng)
Nơi Đức Phật dừng chân
Đức Phật trong các tôn giáo trên thế giới
Khái niệm chính
Avidyā (vô minh)
Trung hữu
Bồ-đề tâm
Bồ tát
Phật tính
Giáo lý về Pháp
Pháp
Giác ngộ
Ngũ triền cái
Indriya
Nghiệp
Phiền não
Dòng thức
Bát-niết-bàn
Duyên khởi
Tái sinh
Luân hồi
Hành
Ngũ uẩn
Không
Ái
Chân như
Kết
Tam pháp ấn
Vô thường
Khổ
Vô ngã
Hai chân lý
Thánh đạo
Vũ trụ học
Thập giáo
Lục đạo
Thiên
Nhân
A-tu-la
Ngạ quỷ
Súc sinh
Địa ngục
Tam giới
Nghi thức
Bhavana
Bodhipakkhiyādhammā
Thiên đường
Từ
Bi
Hỉ
Xả
Bố thí
Mộ đạo
Thiền
Chân ngôn
Thiền tuệ
Tùy niệm
Smarana
Niệm hơi thở
Thiền hành
Niệm Phật
Chỉ quán
Tuệ quán (Phong trào vipassana)
Shikantaza
Tọa thiền
Công án
Mandala
Tonglen
Tantra
Tertön
Terma
Tín
Ngũ lực
Tứ thần túc
Thiền-na
Phúc
Chính niệm
Tứ niệm xứ
Xuất gia
Pāramitā
Tụng kinh
Buddhābhiṣeka
Du già quán tôn
Du già Diệm khẩu
Thủy lục pháp hội
Puja
Cúng dường
Quỳ lạy
Tụng kinh
Quy y
Satya
Sacca
Thất giác chi
Niệm
Trạch pháp
Hỷ
An
Giới luật
Ngũ giới
Lời nguyện Bồ Tát
Ba-la-đề-mộc-xoa
Tam học
Giới luật
Định
Bát-nhã
Tinh tấn
Tứ chính cần
Âm nhạc trong Phật giáo
Khất thực
Đảnh lễ
Niết-bàn
Bồ-đề
Bồ-đề-tát-đóa
Phật
Bích-chi Phật
Phật Mẫu
Tứ thánh quả
Nhập lưu
Nhất lai
Bất lai
A-la-hán
Tu tập
Tì-kheo
Tì-kheo-ni
Śrāmaṇera
Śrāmaṇerī
Anagarika
Ajahn
Sayadaw
Thiền sư
Lão sư
Lạt-ma
Rinpoche
Geshe
Tulku
Cư sĩ
Upāsaka và Upāsikā
Thanh-văn
Thập đại đệ tử
Chùa Thiếu Lâm
Nhân vật chính
Đức Phật
Kiều-trần-như
A-thuyết-thị
Xá-lợi-phất
Mục-kiền-liên
Mục Liên
A-nan-đà
Ma-ha-ca-diếp
A-na-luật
Ca-chiên-diên
Nan-đà
Tu-bồ-đề
Phú-lâu-na/Mãn-từ-tử
Ưu-bà-li
Ma-ha-ba-xà-ba-đề
Khema
Ưu-bát-hoa-sắc-bỉ-khâu-ni
A-tư-đà
Sa-nặc
Yasa
Phật Âm
Na Tiên
Ương-quật-ma-la
Bồ-đề-đạt-ma
Long Thụ
Vô Trước
Thế Thân
A-đề-sa
Liên Hoa Sinh
Nichiren
Tùng Tán Cán Bố
Tùy Văn Đế
Đạt-lai Lạt-ma
Ban-thiền Lạt-ma
Cát-mã-ba
Shamarpa
Na-lạc-ba
Huyền Trang
Trí Nghĩ
Kinh điển
Tam tạng
Trung quán trang nghiêm luận
Kinh Đại Thừa
Kinh Nam Phạn
Đại tạng kinh
Kinh điển Phật giáo Tây Tạng
Phân nhánh
Phật giáo Nguyên thủy (tiền bộ phái)
Phật giáo Bộ phái
Trưởng lão bộ
Đại thừa
Thiền Phật giáo
Thiền tông
Seon
Thiền
Tịnh độ tông
Thiên Thai tông
Nichiren
Trung quán tông
Duy thức tông
Tân thừa
Kim cương thừa
Tây Tạng
Chân ngôn
Đại cứu cánh
Các tông phái Phật giáo
Những điểm chung giữa Nam truyền và Bắc truyền
Quốc gia
Afghanistan
Bangladesh
Bhutan
Campuchia
Trung Quốc
Ấn Độ
Indonesia
Nhật Bản
Triều Tiên
Lào
Malaysia
Maldives
Mông Cổ
Myanmar
Nepal
Pakistan
Philippines
Nga
Kalmykia
Buryatia
Singapore
Sri Lanka
Đài Loan
Thái Lan
Tây Tạng
Việt Nam
Trung Đông
Iran
Phương Tây
Argentina
Australia
Brazil
Pháp
Vương quốc Anh
Hoa Kỳ
Venezuela
Lịch sử
Dòng thời gian
Ashoka
Các hội đồng Phật giáo
Lịch sử Phật giáo ở Ấn Độ
Sự suy tàn của Phật giáo ở Ấn Độ
Tam Vũ diệt Phật
Hy Lạp hóa
Phật giáo và thế giới La Mã
Phật giáo phương Tây
Sự truyền thừa Phật giáo trong Con đường tơ lụa
Sự bức hại Phật tử
Sự xua đuổi nhà sư ở Nepal
Biến cố Phật giáo
Chủ nghĩa dân túy Phật giáo Sinhala
Chủ nghĩa canh tân Phật giáo
Phong trào Vipassana
Phong trào 969
Phụ nữ trong Phật giáo
Triết học
A-tì-đạt-ma
Trường phái nguyên tử
Phật học
Đấng tạo hoá
Kinh tế học
Bát kiền độ luận
Phật giáo cánh tả
Thuyết mạt thế
Luân lý
Tiến hóa
Nhân gian
Logic
Thực tại
Phật giáo thế tục
Chủ nghĩa xã hội
Các câu hỏi chưa được trả lời
Hiếu thảo trong Phật giáo
Văn hóa
Kiến trúc
Chùa
Tịnh xá
Wat
Phù đồ
Chùa tháp
Candi
Kiến trúc dzong
Kiến trúc Phật giáo Nhật Bản
Chùa Phật giáo Triều Tiên
Nghệ thuật kiến trúc đền chùa Thái Lan
Kiến trúc Phật giáo Tây Tạng
Nghệ thuật
Phật giáo Hy Lạp hóa
Cội Bồ-đề
Bố Đại
Tượng Phật
Lịch
Ẩm thực
Tang lễ
Các ngày lễ
Phật đản
Trai giới
Magha Puja
Asalha Puja
Vassa
Cây Bồ đề Jaya Sri Maha
Cà-sa
Chùa Đại Bồ Đề
Mantra
Om mani padme hum
Ấn
Âm nhạc
Fanbai
Beompae
Shōmyō
Kōshiki
Honkyoku
Suizen
Smot
Gunla Bajan
Dapha
Charyapada
Vũ điệu Cham
Ca khúc chứng ngộ
Đạo ca Việt Nam
Thánh địa
Lâm-tỳ-ni
Chùa Maya Devi
Bodh Gaya
Sarnath
Kushinagar
Hành hương
Thơ ca
Tràng hạt
Bánh xe cầu nguyện
Biểu tượng
Pháp luân
Pháp kì
Hữu luân
Swastika
Thangka
Sri Dalada Maligawa
Ăn chay
Khác
Thần thông
A-di-đà
Avalokiteśvara
Quan Âm
Phạm Thiên
Kinh Pháp Cú
Pháp ngữ
Tiểu thừa
Kiếp
Koliya
Phả hệ
Di-lặc
Māra
Ṛddhi
Ngôn ngữ thiêng liêng
Nam Phạn
Phạn
Siddhi
Sutra
Luật tạng
Nước Cam Lồ
So sánh
Bahá'í giáo
Kitô giáo
Ảnh hưởng
So sánh
Các tôn giáo Đông Á
Ngộ giáo
Ấn Độ giáo
Jaina giáo
Do thái giáo
Tâm lý học
Khoa học
Thông thiên học
Bạo lực
Triết học phương Tây
Danh sách
Bồ tát
Sách
Chư Phật
có tên gọi
Phật tử
Các bài kinh
Chùa chiền
Tì-kheo-ni
Tì-kheo
Thượng tọa
Tăng thống
Hòa thượng
Đại đức
Thể loại
Cổng thông tin
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bất_khả_tư_nghị&oldid=71603580” Thể loại: