BẬT MÍ Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC - Công Ty TNHH Việt Phan
Có thể bạn quan tâm
Xét nghiệm huyết học (hay còn gọi: Công thức máu toàn bộ) là một trong những xét nghiệm thường quy được bác sĩ chỉ định khi khám chữa bệnh. Xét nghiệm này giúp phát hiện các bệnh thông thường và còn được sử dụng trong các trường hợp tầm soát sớm các bệnh lý, khám tiền hôn nhân, khám sức khỏe tổng quát…
Ý Nghĩa Các Chỉ Số Xét Nghiệm Huyết Học Là Gì ?
Sau đây Thiết bị Y tế Việt Phan sẽ cung cấp cho các bạn ý nghĩa các chỉ số quan trọng trong xét nghiệm máu:
WBC (White Blood Cell) – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu
- Giá trị bình thường khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3
- Tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, bệnh bạch cầu lympho cấp, bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp, u bạch cầu, sử dụng một số thuốc như corticosteroid.
- Giảm trong thiếu máu bất sản, nhiễm siêu vi ( HIV, virus viêm gan), thiếu vitamin B12 hoặc folate, dùng một số thuốc như phenothiazine, chloramphenicol…
LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lympho)
- Lymphocyte là các tế bào có khả năng miễn dịch, gồm lympho T và lympho B.
- Thường từ 20 đến 25%
NEUT (Neutrophil) – bạch cầu trung tính
- Thường trong khoảng từ 60 đến 66%.
- Bạch cầu trung tính có chức năng quan trọng là thực bào. Chúng sẽ tấn công và “ăn” các vi khuẩn ngay khi các sinh vật này xâm nhập cơ thể do đó thường tăng trong nhiễm trùng cấp.
MON (monocyte) – bạch cầu mono
- Thường từ 4-8%.
- Mono bào là bạch cầu đơn nhân, sau sẽ biệt hóa thành đại thực bào. Đại thực bào bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào và khả năng thực bào mạnh hơn cả bạch cầu đa nhân trung tính.
EOS (eosinophils) – bạch cầu ái toan
- Giá trị thông thường từ 0,1 – 7%.
- Bạch cầu ái toan có khả năng thực bào yếu. Bạch cầu này tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng hay các bệnh lý dị ứng… giảm do sử dụng corticosteroid
BASO (basophils) – bạch cầu ái kiềm
- Thường từ 0,1-2,5% và có vai trò quan trọng trong các phản ứng dị ứng.
RBC (Red Blood Cell) – Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu
- Giá trị thông thường khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3
- Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh đa hồng cầu, tình trạng mất nước
- Giảm trong thiếu máu, sốt rét, lupus ban đỏ, suy tủy…
HBG (Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu
- Hemoglobin hay còn gọi là huyết sắc tố là một phân tử protein phức tạp có khả năng vận chuyển oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.
- Giá trị thông thường ở nam là 13 đến 18 g/dl; ở nữ là 12 đến 16 g/dl
HCT (Hematocrit) – Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn phần
- Giá trị thông thường là 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.
- Tăng trong bệnh phổi, bệnh tim mạch, mất nước, chứng tăng hồng cầu
- Giảm trong mất máu, thiếu máu, xuất huyết
MCV (Mean corpuscular volume) – Thể tích trung bình của một hồng cầu
- Tính bằng công thức: HCT chia số lượng hồng cầu và thường trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (fl).
- Tăng trong thiếu máu hồng cầu to do thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, chứng tăng hồng cầu.
- Giảm trong thiếu máu thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu do các bệnh mạn tính.
MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trung bình trong một hồng cầu
- Giá trị này được tính bằng cách lấy HBG chia cho số lượng hồng cầu, thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram (pg).
- Tăng trong thiếu máu hồng cầu to, trẻ sơ sinh.
- Giảm trong thiếu máu thiếu sắt.
MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration) – Nồng độ trung bình của huyết sắc tố hemoglobin trong một thể tích máu
- Tính bằng cách lấy HBG chia HCT và thường trong khoảng từ 32 đến 36%.
- MCHC tăng giảm trong các trường hợp tương tự MCH
RDW (Red Cell Distribution Width) – Độ phân bố kích thước hồng cầu
- Giá trị này càng cao nghĩa là kích thước hồng cầu thay đổi càng nhiều.
- Giá trị bình thường từ 11 đến 15%.
PLT (Platelet Count) – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu
- Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Nếu số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ gây mất máu, còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, gây tắc mạch và có thể dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim.
- Giá trị thường trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3
PDW (Platelet Disrabution Width) – Độ phân bố kích thước tiểu cầu
- Thường nằm trong khoảng 6 đến 18 %.
- Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết, giảm trong nghiện rượu.
MPV (Mean Platelet Volume) – Thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu
- Thường trong khoảng từ 6,5 đến 11fL.
- Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường,…giảm trong thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu, bệnh bạch cầu cấp tính,…
Lượng tiểu cầu tăng gây nên bệnh bạch cầu cấp tính
Trên đây chúng tôi đã giúp các bạn hiểu rõ về các chỉ số trong xét nghiệm máu. Trong trường hợp cần thông tin chi tiết hơn, các bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị.
Từ khóa » Mono Trong Huyết Học Là Gì
-
Mono Trong Xét Nghiệm Máu Là Gì? Ý Nghĩa Của Chỉ Số Mono | Medlatec
-
Ý Nghĩa Chỉ Số Xét Nghiệm Bạch Cầu Mono Trong Máu | Vinmec
-
Tỷ Lệ Bạch Cầu Mono Tăng Báo Hiệu Bệnh Gì
-
Bạch Cầu Mono Là Gì? Ý Nghĩa Chỉ Số Này Trong Xét Nghiệm Máu
-
Xét Nghiệm Huyết Học Là Gì? Ý Nghĩa Của Các Chỉ Số Trong Xét Nghiệm ...
-
Giải đáp Thắc Mắc Khi Xét Nghiệm Máu: Mono Là Gì?
-
Bạch Cầu Mono Tăng Là Dấu Hiệu Cảnh Báo Bệnh Gì?
-
Xét Nghiệm Máu Mono Là Gì? Khi Nào Cần Xét Nghiệm Mono?
-
Hướng Dẫn Cách đọc Kết Quả Xét Nghiệm Tổng Phân Tích Tế Bào Máu ...
-
Ý Nghĩa Chỉ Số Xét Nghiệm Bạch Cầu Mono Trong Máu - Học Đấu Thầu
-
Mono Trong Xét Nghiệm Máu Là Gì? | .vn
-
Bạch Cầu Mono Là Gì? Ý Nghĩa Các Chỉ Số Trong Xét Nghiệm
-
Chỉ Số Mono Trong Máu Là Gì
-
Xét Nghiệm Mono Là Gì? | Trung Tâm Xét Nghiệm Y Khoa Tass Care