Bầu đất Và Những Công Dụng Chữa Bệnh - Thầy Thuốc Việt Nam

Cây bầu đất là loài cây được sử dụng phục vụ cho nhu cầu ăn uống hàng ngày. Không chỉ vậy, Bầu đất còn được dùng trị viêm họng, viêm khí quản mạn, phong tê thấp khớp, xương đau nhức…

Nội dung bài viết

Toggle
  • Bầu đất
  • Mô tả
    • Bộ phận dùng
    • Phân bố và thu hái
  • Thành phần hóa học
  • Tác dụng dược lý
  • Tính vị
  • Tác dụng
  • Chủ trị
  • Công dụng
  • Liều dùng
  • Ứng dụng lâm sàng

Bầu đất

Tên thường gọi: Bầu đất, Kim thất, rau lúi, rau bầu đất, Khảm khom, Thiên hắc địa hồng, Dây chua lè

Tên Hán Việt: Xà tiếp cốt, thụ tam thất, kiến thũng tiêu, ô phong thất, bình ngoại thổ tam thất

Tên khoa học: Gynura procumbens (Lour) Merr. (G. sarmentosa DC).

Họ khoa học: Thuộc họ Cúc – Asteraceae.

Mô tả

Cây bầu đất là một cây thuốc nam quý. Dạng cây thảo mọc bò và hơi leo, cao đến 1m. Thân mọng nước, phân nhiều cành. Lá dày, giòn, thuôn, xanh lợt ở mặt dưới, hơi tía ở mặt trên và xanh ở các gân, dài 3 – 8cm, rộng 1,5 – 3,5cm, khía răng ở mép; cuống dài cỡ 1cm. Cụm hoa ở ngọn cây, gồm nhiều đầu màu tía, các hoa trong đầu hoa hình ống, màu vàng da cam. Quả bế có ba cạnh, mang một mào lông trắng ở đỉnh. Cây ra hoa kết quả vào mùa xuân-hè.

Hình ảnh của cây Bầu đất Hình ảnh của cây Bầu đất

Bộ phận dùng

Toàn cây – Herba Gynurae Procumbentis.

Phân bố và thu hái

Bầu đất có ở nhiều nước Châu Á như Ấn Độ, Inđônêxia, Thái Lan, Philippin và Việt Nam. Ở nước ta, bầu đất mọc hoang dại, nhưng cũng thường được trồng làm rau ăn và làm thuốc. Người ta thu hái cả cây vào mùa hạ, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học

Thành phần dinh dưỡng: Nước 95,7g; Protein 1,3g; Gluxit 1,6g; xơ 0,8g; tro 0,6g; Caroten 3,6mg; VitaminC 36mg.

Tác dụng dược lý

Trích xuất của những lá Gynura procumbens đã cho thấy có tác dụng:

– Kiểm soát lượng đường trong máu

– Chống mỡ máu

– Chống viêm nhiễm

Tính vị

Bầu đất có vị cay, ngọt, thơm, hơi đắng, tính bình.

Tác dụng

Tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm, tán ứ tiêu thũng, chỉ khái.

Chủ trị

Dùng trị viêm họng, viêm khí quản mạn, phong tê thấp khớp, xương đau nhức, chấn thương sưng đau, ho gió, ho gà, ho lao, ngã thương, sưng vú, nhọt độc, ngứa loét, bong gân, loét dạ dày, táo bón, viêm đại tràng, điều hòa máu huyết, an thần, giảm đau, trị nhức đầu, chóng mặt, cầm máu, điều hòa huyết áp, điều hòa kinh nguyệt, giải độc…

Công dụng

Người ta dùng cành lá, ngọn non chần qua nước sôi, xào hoặc nấu canh cua. Canh bầu đất được xem như là bổ, mát.

Bầu đất được dùng làm thuốc để chữa

  1. Ðái són, đái buốt.
  2. Phụ nữ viêm bàng quang mạn tính, khí hư bạch đới, bệnh lậu, kinh nguyệt không đều.
  3. Trẻ em đái dầm và ra mồ hôi trộm.
  4. Sốt phát ban (sởi, tinh hồng nhiệt) và lỵ. Dùng ngoài trị đau mắt đỏ.
  5. Ở Campuchia, thân và lá bầu đất dùng phối hợp với những vị thuốc khác để hạ nhiệt, trong chứng sốt phát ban như các bệnh sởi, tinh hồng nhiệt. Ở Malaixia, người ta cũng dùng lá ăn trộn với dầu giấm và cũng dùng cây để trị lỵ. Còn ở Java người ta dùng nó để trị bệnh đau thận.

Liều dùng

  • Cách dùng Bầu đất có thể dùng dạng tươi hoặc dùng dạng khô. Liều dùng khô: 10 – 15g.

Ứng dụng lâm sàng

  • Ðái són, đái buốt, trẻ em đái dầm: Bầu đất tươi 80g, sắc nước uống. Nên ăn vào buổi trưa. Các buổi tối nên hạn chế ăn canh, uống nhiều nước.
  • Chữa phụ nữ viêm bàng quang, khí hư, bạch đới: Bầu đất sắc nước uống với bột Thổ tam thất và ý dĩ sao với liều bằng nhau. Mỗi lần 10-15g ngày uống 2 lần.
  • Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Nhai nuốt mỗi lần 7 – 9 lá Rau bầu đất, ngày 2 lần sáng, chiều có tác dụng điều hòa lượng đường trong máu rất rõ rệt. Không gây phản ứng phụ. Có thể kết hợp với các vị thuốc trị đái tháo đường khác.
  • Trị viêm họng, ho gió, ho khan hoặc có đờm: Nhai vài lá rau bầu đất, ngậm nước nuốt dần.
  • Trị viêm phế quản mạn: Nấu canh rau bầu đất với thịt lợn nạc hoặc tôm tươi ăn với cơm trong nhiều ngày. Chữa vết thương chảy máu: Dùng rau bầu đất rửa sạch đắp, buộc rịt vào vết thương giúp cầm máu và bớt viêm sưng, đau nhức.
  • Chữa va đập bầm tím: Giã nát một nắm rau bầu đất và vài hạt hồ tiêu rồi đắp vào vết thương, sau 3 giờ lại đắp tiếp miếng khác. Dùng trong 3 ngày.
  • Trị đái dắt, đái buốt: Dùng bầu đất 80g, rửa sạch, cho 700ml nước sắc nhỏ lửa còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 10 – 15 ngày. Hoặc có thể dùng bài thuốc sau: Bầu đất 30g, mã đề 20g, râu ngô 20g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần uống trong ngày, 10 ngày một liệu trình.
  • Trị khí hư, bạch đới: Rau bầu đất 20g, rễ củ gai sao vàng 15g, cỏ xước 15g, kim ngân hoa 12g, cam thảo đất 16g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
  • Trị đái dầm ở trẻ: Nấu canh rau bầu đất cho trẻ ăn hằng ngày vào buổi trưa.
  • Chữa táo bón, kiết lỵ: Giã một nắm rau bầu đất rồi hòa với 100ml nước sôi để nguội, chia làm 2 phần uống vào buổi sáng và chiều trong 5 – 6 ngày.
  • Trị mất ngủ: Thường xuyên ăn tươi rau bầu đất hoặc xào hay nấu canh ăn, sẽ có tác dụng an thần, điều hòa máu huyết, tạo điều kiện thuận lợi để có giấc ngủ tốt.

Thaythuocvietnam.vn

Từ khóa » Cây Bầu đất Chữa Tiểu đường