Beelzebufo – Wikipedia Tiếng Việt
| Beelzebufo | |
|---|---|
| Thời điểm hóa thạch: Cuối kỷ Creta, 70 triệu năm trước đây TiềnꞒ Ꞓ O S D C P T J K Pg N ↓ | |
| Phân loại khoa học | |
| Giới (regnum) | Animalia |
| Ngành (phylum) | Chordata |
| Lớp (class) | Amphibia |
| Bộ (ordo) | Anura |
| Họ (familia) | Leptodactylidae |
| Phân họ (subfamilia) | Ceratophryinae |
| Chi (genus) | †BeelzebufoEvans, Jones, & Krause, 2008 |
| Loài điển hình | |
| †Beelzebufo ampingaEvans, Jones, & Krause, 2008 | |
| Loài | |
| †B. ampinga Evans, Jones, & Krause, 2008 | |
Beelzebufo ampinga (/biːˌɛlz[invalid input: 'ɨ']ˈbjuːfoʊ æmˈpɪŋɡə/ hay /ˌbiːlzəˈbjuːfoʊ/) là một loài ếch tiền sử đặc biệt lớn được phát hiện lần đầu năm 2007. Các tên thông thường được dùng trong thông tin đại chúng bao gồm ếch quỷ,[1] cóc quỷ,[2] và ếch địa ngục.[3]
Hóa thạch Beelzebufo được tìm thấy ở địa tầng thuộc thành hệ Maevarano tại Madagascar, vào cuối kỷ Creta, khoảng 70 triệu năm trước (Mya).[4]
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tên chi Beelzebufo là sự kết hợp của Beelzebub (một vị thần Semit, tên này có thể dịch ra là "Chúa Ruồi", hay alter ego của Quỷ) và bufo (tiếng Latin nghĩa là "cóc").
Tên loài ampinga nghĩa là "giáp" trong ngôn ngữ Malagasy.
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Beelzebufo có thể dài tới 40 cm (16 in) và nặng 4 kg (9 lb) — lớn hơn bất kỳ loài nào thuộc bộ Không đuôi, hơn cả ếch Goliath loài ếch lớn nhất còn tồn tại, dài 32 cm (13 in). Đầu Beelzebufo rất lớn,[5] và xương trên vái sọ có bề mặt thô ráp, cho thấy đầu chúng có thể có vảy xương.
So sánh với Ceratophryinae còn sinh tồn, Beelzebufo là một loài có miệng rất rộng để ăn thịt con mồi có kích thước lớn, thậm chí cả khủng long non.[6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Dybas, Cheryl (ngày 18 tháng 2 năm 2008). "Scientists Discover 'Giant Fossil Frog from Hell'". Press Release 08-025. National Science Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2008.
- ^ "Scientists find 'Devil Toad' fossil". Associated Press. ngày 19 tháng 2 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2008.
- ^ Hooper, Rowan (ngày 18 tháng 2 năm 2008). "Giant prehistoric frog hints at ancient land link". New Scientist. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2008.
- ^ Evans, Susan E.; Jones, Marc E. H.; David W. Krause (2008). "A giant frog with South American affinities from the Late Cretaceous of Madagascar". Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. Quyển 105 số 8. tr. 2951–2956. doi:10.1073/pnas.0707599105. PMC 2268566. PMID 18287076.
- ^ Evans S et al. (2013), "Big, bad and bizarre: New material of Beelzebufo, a new hyperossified anuran from the Late Cretaceous of Madagascar, yields further surprises", Society of Vertebrate Paleontology: Abstracts of papers, 73rd Annual Meeting, p. 123.
- ^ "'Frog from hell' fossil unearthed". BBC News. ngày 18 tháng 2 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2008.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Từ khóa » ếch Quỷ
-
Beelzebufo - Loài ếch Quỷ Khổng Lồ Có Thể Nuốt Chửng Cả Khủng Long
-
Ếch Quỷ: Sinh Vật Khổng Lồ 'đến Từ địa Ngục' Sở Hữu Lực Cắn Khủng ...
-
Hồi Sinh Loài Ếch Quỷ Khổng Lồ Có Khả Năng Nhuốt Chửng Cả Khủng ...
-
Loài ếch Quỷ Có Thể Hạ Gục Khủng Long
-
Lạc Thú - ẾCH QUỶ CỔ ĐẠI CÓ LỰC CẮN KHỦNG KHIẾP, TƯƠNG...
-
Loài "ếch Quỷ" ăn Thịt Khủng Long - Báo Thanh Niên
-
Phát Hiện Loài ếch Cổ đại Từng ăn Thịt Khủng Long
-
Phát Hiện Loài ếch Cổ đại Khổng Lồ Có Thể Hạ Gục Khủng Long
-
HỒI SINH ẾCH QUỶ KHỔNG LỒ CÓ KHẢ NĂNG NHUỐT CHỬNG ...
-
Phát Hiện Loài ếch Cổ đại Từng ăn Thịt Khủng Long - NLD
-
Con ếch Lớn Nhất Lịch Sử Dài Hơn 1m ăn Thịt Cả Khủng Long
-
Loài ếch Quỷ Dài Rùng Rợn 1,5m, Nuốt Chửng Cả Khủng Long - Ohman
-
Loài ếch Quỷ Khổng Lồ Có Thể Nuốt Chửng Cả Khủng Long - Dân Việt