Bệnh Cầu Thận Và Những điều Cần Biết
Bệnh cầu thận có thể xuất hiện độc lập hay biểu hiện dưới triệu chứng của hội chứng thận hư. Bệnh được phân loại thành nhiều thể khác nhau, chia thành nhóm theo mức độ tiến triển bệnh. Phát hiện sớm dấu hiệu bệnh sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều trị cho người bệnh.
Bệnh cầu thận là gì?
Nephron là đơn vị cấu trúc, chức năng của thận. Nephron gồm hai phần là cầu thận và ống thận. Cầu thận gồm một túi bọc bên ngoài và một cuộn mạch ở bên trong. Ống thận là một ống có nhiều khúc lượn, một đầu liên tiếp với cầu thận, đầu kia đổ vào ống góp.
Một trong những chức năng quan trọng của thận là tạo nước tiểu để đào thải nước, những sản phẩm cặn bã của quá trình chuyển hóa trong cơ thể. Máu được đưa vào thận với lưu lượng lớn (1200ml/phút), sau đó tới cuốn mạch trong cầu thận. Tại đây một lượng huyết lớn (120ml/phút) từ máu qua màng lọc cầu thận di chuyển vào trong khoang nước tiểu của cần thận, tạo ra nước tiểu đầu tiên.
Vì cấu trúc màng lọc cầu thận mà protein (albumin) và những tế bào máu được giữ lại trong máu. Nước tiểu đầu tiên từ cầu thận di chuyển qua ống thận. Tại ống thận nước tiểu đầu tiên được tái hấp thu nước, trao đổi ion, sau đó di chuyển qua ống góp tạo thành nước tiểu cuối, đổ vào bể thận rồi theo niệu quản xuống bàng quang trước khi thải ra khỏi cơ thể.
Bệnh cầu thận xảy ra khi có tổn thương tới cấu trúc, khiến hoạt động của chức năng cầu thận bị thay đổi. Nếu tổn thương giới hạn tại cầu thận được gọi là bệnh cầu thận nguyên phát. Những bệnh lý toàn thân gây tổn thương nhiều cơ quan, trong đó có thận, bệnh lý ở cầu thận khi đó được gọi là bệnh cầu thận thứ phát. (1)
Các bệnh lý gây nên bệnh cầu thận
- Viêm cầu thận lupus: Khi lupus ban đỏ ảnh hưởng tới thận sẽ gây ra bệnh viêm cầu thận lupus. Các tự kháng thể trong bệnh lupus gây ra các phản ứng viêm tới cấu trúc trong thận. Khi bị viêm, thận sẽ bị suy giảm chức năng lọc nước và chất thải. Người bệnh sẽ bị tăng huyết áp, suy giảm chức năng thận, nếu không chữa trị kịp thời sẽ bị suy thận vĩnh viễn.
- Hội chứng Goodpasture: Đây là một bệnh tự miễn hiếm gặp, có khả năng đe dọa tính mạng của người bệnh. Hội chứng này xảy ra khi hệ thống miễn dịch bị nhầm lẫn, sản xuất ra kháng thể chống lại collagen trong phổi và thận.
- Bệnh thận IgA: Bệnh xảy ra khi kháng thể immunoglobulin A (IgA) tích tụ quá nhiều trong thận, dẫn tới tình trạng viêm cục bộ. Theo thời gian, bệnh có thể gây cản trở khả năng lọc máu của thận. Bệnh thường tiến triển chậm trong vài năm. Đây là một trong những bệnh viêm cầu thận nguyên phát thường gặp.
- Viêm thận di truyền: Viêm thận di truyền (hội chứng Alport) là tình trạng tổn thương những mạch máu nhỏ trong thận bằng cách tấn công những tiểu cầu thận (đơn vị lọc nhỏ nhất trong thận) dẫn tới bệnh thận, cuối cùng là suy thận. Thông thường, nam giới chỉ truyền bệnh cho con gái. Nữ giới có thể truyền bệnh cho con trai hoặc con gái. Người bệnh viêm thận di truyền có thể bị suy giảm thính lực và gặp những vấn đề về mắt.
- Bệnh viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu (PSGN): Bệnh là di chứng muộn qua trung gian miễn dịch của viêm họng hay nhiễm trùng da. Miễn dịch trung gian là phản ứng miễn dịch không liên quan tới kháng thể. Bệnh do những chủng Streptococcus pyogenes (S.pyogenes/Streptococcus nhóm A/strep) gây ra. Một số dấu hiệu bệnh viêm cầu thận cấp tính sau nhiễm liên cầu khuẩn như bị phù, chủ yếu ở mặt và bọng mắt; tăng huyết áp; protein niệu; tiểu máu vĩ mô, biểu hiện nước tiểu màu sẫm, nâu đỏ; cảm giác lơ mơ, mệt mỏi hay chán ăn.
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: Đây là tình trạng nhiễm trùng các mô trong tim. Các chuyên gia vẫn chưa xác định được rằng những tổn thương ở thận khi mắc bệnh là do phản ứng miễn dịch với nhiễm trùng tim hay do các bệnh lý khác góp phần gây nên.
- Xơ cứng cầu thận: Đây là tình trạng sẹo xơ cứng của các cầu thận. Lupus và tiểu đường là những bệnh lý tiêu biểu gây ra tình trạng xơ cứng cầu thận.
- Bệnh thận do đái tháo đường: Đây là nguyên nhân gây bệnh cầu thận, suy thận hàng đầu ở Mỹ và hầu hết các nước trên thế giới (1). Người bệnh đái tháo đường thường có lượng điều huyết cao. Tình trạng này có thể khiến một số protein có trong cầu thận liên kết với nhau, kích hoạt quá trình tạo sẹo khu trú. Khi bệnh tiến triển tới một giai đoạn nhất định, các mô thận bình thường sẽ bị thay thế bằng các mô xơ, làm giảm hay mất chức năng lọc của thận. Ngoài ra, nồng độ glucose tăng cao còn làm tăng tốc độ lưu thông máu tới thận, gây tăng hoạt động cho các cầu thận đang lọc, làm tăng huyết áp.
- Xơ vữa cầu thận phân đoạn khu trú (FSGS): Xơ cứng cầu thận (viêm cầu thận ổ, vùng) có thể nguyên phát hay thứ phát trong những bệnh lý như viêm thận ngược dòng (do nhiễm khuẩn ở đường tiết niệu), hội chứng Alport (viêm cầu thận, tổn thương thính giác, thị giác), lạm dụng heroin và HIV. Tình trạng xơ cứng chỉ xuất hiện tại một số vị trí nhất định.
Các triệu chứng của bệnh cầu thận là gì?
Những dấu hiệu của bệnh cầu thận bao gồm:
- Nước tiểu có bọt.
- Tiểu ra máu.
- Huyết áp cao.
- Bị phù nề, đặc biệt là ở bàn tay, bàn chân, mắt cá chân. Tình trạng sưng phù rõ nhất là vào cuối ngày. Một số người bệnh có thể bị sưng phù mắt khi thức dậy vào buổi sáng.
Bệnh cầu thận gây cản trở chức năng thận như thế nào?
Bệnh cầu thận làm tổn thương các cầu thận, ảnh hưởng đến khả năng hoạt động bình thường của chúng. Thay vì giữ cho protein và các tế bào hồng cầu lưu thông trong máu, các cầu thận khi bị tổn thương sẽ gây rò rỉ hồng cầu, protein vào trong nước tiểu. Chức năng của protein trong máu là giữ và di chuyển chất lỏng từ cơ thể vào máu để thận lọc và loại bỏ khỏi cơ thể thông qua nước tiểu. Tình trạng thiếu hụt protein trong máu sẽ giữ chất lỏng dư thừa trong cơ thể, ngoài lòng mạch máu gây sưng phù ở mặt, tay, chân, bụng và mắt cá chân. Ngoài ra, các cầu thận khi bị tổn thương cũng không thể lọc chất thải ra ngoài, gây ra tình trạng tích tụ trong máu. (2)
Bệnh cầu thận được chẩn đoán như thế nào?
Các bệnh lý cầu thận được chẩn đoán dựa trên xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu, chẩn đoán hình ảnh hệ niệu. Tuy nhiên, một số trường hợp chẩn đoán xác định bệnh cầu thận cần dựa vào sinh thiết thận làm xét nghiệm mô bệnh học.
- Xét nghiệm nước tiểu: Dùng que thử phát hiện protein, hồng cầu trong nước tiểu, định lượng protein để xác định mức độ ít nhiều, soi cặn để thấy hình thái hồng cầu niệu không đều và hình ảnh trụ hồng cầu. Đôi khi, người bệnh cần phải làm xét nghiệm tỷ số albumin/creatinin niệu hay đạm niệu 24 giờ.
- Xét nghiệm máu: Định lượng ure và creatinin nhằm đánh giá chức năng thận (nồng độ những chất này sẽ tăng khi có suy thận).
- Xét nghiệm những yếu tố miễn dịch: (Kháng thể kháng nhân, bổ thể, kháng thể kháng màng đáy cầu thận, ANCA…), xét nghiệm đường huyết, ALSO, điện di protein trong huyết thanh và nước tiểu… Các xét nghiệm này mang lại rất nhiều lợi ích trong việc xác định những bệnh lý toàn thể, gây tổn thương cầu thận thứ phát và có giá trị tiên lượng bệnh
- Siêu âm thận: Giúp bác sĩ chẩn đoán phân biệt những trường hợp có hồng cầu trong nước tiểu không phải do nguyên nhân cầu thận hoặc phân biệt những nguyên nhân gây suy thận do tắc nghẽn đường dẫn niệu với suy thận do bệnh lý cầu thận. Ngoài ra, khi xem xét hình thái, kích thước thận còn hỗ trợ bác sĩ xác định tiến triển bệnh là cấp hoặc mạn.
- Sinh thiết thận làm xét nghiệm mô bệnh học: Có giá trị chẩn đoán xác định căn nguyên, thể loại và giai đoạn tiến triển của bệnh. Ngoài giá trị chẩn đoán xét nghiệm mô bệnh học còn định hướng điều trị, tiên lượng bệnh.
Cách điều trị bệnh cầu thận?
Phác đồ điều trị phụ thuộc vào căn nguyên gây bệnh cầu thận:
- Điều trị đặc hiệu: Với những bệnh lý cầu thận có cơ chế gây bệnh là cơ chế miễn dịch sẽ dùng những thuốc corticoid hay thuốc ức chế miễn dịch. Một số trường hợp viêm cầu thận tiến triển nhanh sẽ cần phải lọc huyết tương nhằm loại bỏ những yếu tố miễn dịch.
- Điều trị bệnh nền: Kiểm soát đường huyết với người bệnh cầu thận do tiểu đường. Điều trị kháng sinh với các trường hợp viêm cầu thận sau nhiễm khuẩn. Điều trị thuốc chống ung thư hay ghép tủy với bệnh đa u tủy xương hay amyloid nguyên phát.
- Điều trị tăng huyết áp: Kiểm soát huyết áp (<130/80mmHg) bằng những thuốc hạ huyết áp với phần lớn các loại bệnh lý cầu thận. Kiểm soát tốt huyết áp sẽ giúp giảm tổn thương cho cầu thận và làm chậm tiến triển của bệnh thận mạn.
Phòng ngừa bệnh cầu thận
Bạn có thể thay đổi lối sống để giảm nguy cơ mắc những bệnh lý ảnh hưởng tới thận như:
- Kiểm soát tốt cân nặng: Béo phì tạo ra những thay đổi về về áp lực học và và áp lực máu ở thận, tổn thương tế bào có chân dẫn tới bệnh thận mạn tính, suy thận giai đoạn cuối. Béo phì cũng làm tăng nguy cơ tiểu đường, cao huyết áp dẫn tới bệnh thận mạn tính. Những người thừa cân, béo phì cần duy trì BMI <25 kg/m².
- Duy trì lượng muối ở mức thấp, không nêm muối vào thức ăn. (3)
- Kiểm soát tốt huyết áp trong tầm kiểm soát, mục tiêu là 120/80mmHg.
- Kiểm soát tốt lượng đường trong máu nếu người bệnh bị tiểu đường . Uống tất cả các loại thuốc được kê đơn và tuân theo các mục tiêu điều trị bệnh đã trao đổi với bác sĩ.
- Không sử dụng nhiều hơn liều khuyến cáo của thuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen, aspirin hay naproxen.
- Bỏ thuốc lá: Hút thuốc lá sẽ làm cản trở lưu lượng máu tới thận, khiến tình trạng sức khỏe của các cơ quan trong cơ thể (trong đó có thận) bị suy giảm. Ngoài ra với người bệnh tiểu đường, thói quen xấu này gây nhiều tác động tiêu cực đến việc điều trị của bạn. Đây cũng là nguyên nhân phổ biến khác gây suy giảm chức năng của thận.
- Tránh căng thẳng: Căng thẳng, stress kéo dài là nguyên nhân hàng đầu gây tăng huyết áp. Huyết áp cao rất dễ làm tổn thương những tế bào ở thận, từ đó gây suy giảm chức năng thận.
- Tập thể dục thường xuyên: Vận động cơ thể không chỉ giúp nâng cao sức khỏe tổng thể mà còn tăng cường tuần hoàn máu, khả năng hoạt động của các tế bào bạch cầu. Mọi bộ phận trong cơ thể đều khỏe mạnh hơn, bao gồm cả thận.
Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu của Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ các chuyên gia đầu ngành, Nội khoa và Ngoại khoa, giỏi chuyên môn, tận tâm.
Nhà giáo nhân dân GS.TS.BS Trần Quán Anh, Thầy thuốc ưu tú PGS.TS.BS Vũ Lê Chuyên là những cây đại thụ trong ngành Tiết niệu Thận học Việt Nam. Cùng với các tên tuổi Thầy thuốc ưu tú TS.BS Nguyễn Thế Trường Thầy thuốc ưu tú BS.CKII Tạ Phương Dung, TS.BS Nguyễn Hoàng Đức, TS.BS Từ Thành Trí Dũng, ThS.BS.CKI Nguyễn Đức Nhuận, BS.CKII Nguyễn Lê Tuyên, ThS.BS Nguyễn Tân Cương, ThS.BS Tạ Ngọc Thạch, BS.CKI Phan Trường Nam…
Các chuyên gia, bác sĩ của Trung tâm luôn tự tin làm chủ những kỹ thuật mới nhất, phát hiện sớm và điều trị hiệu quả các bệnh lý về thận và đường tiết niệu, giúp người bệnh rút ngắn thời gian nằm viện, hạn chế nguy cơ tái phát, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Với hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại hàng đầu trong nước và khu vực; Phòng mổ đạt tiêu chuẩn quốc tế; Cùng với khu nội trú và dịch vụ cao cấp 5 sao… Trung tâm Tiết niệu Thận học nổi bật với các dịch vụ thăm khám, tầm soát và điều trị tất cả các bệnh lý đường tiết niệu. Từ các thường gặp cho đến các cuộc đại phẫu thuật kỹ thuật cao. Có thể kể đến phẫu thuật nội soi sỏi thận, ghép thận, cắt bướu bảo tồn nhu mô thận; cắt thận tận gốc; cắt tuyến tiền liệt tận gốc; cắt toàn bộ bàng quang tạo hình bàng quang bằng ruột non; cắt tuyến thượng thận; tạo hình các dị tật đường tiết niệu… Chẩn đoán – điều trị nội khoa và ngoại khoa tất cả các bệnh lý Nam khoa.
Để đặt lịch khám và phẫu thuật tuyến tiền liệt với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách có thể đặt hẹn trực tuyến qua các cách sau đây:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
- Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
- 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, Hà Nội
- Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858
- Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TPHCM:
- 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TPHCM
- Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789
- Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Quận 8:
- 316C Phạm Hùng, P.5, Q.8, TPHCM
- Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789
- Phòng khám Đa khoa Tâm Anh Quận 7:
- 25 Nguyễn Hữu Thọ, P.Tân Hưng, Q.7, TPHCM
- Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789
- Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh/
- Website: https://tamanhhospital.vn
Bệnh cầu thận là bệnh thường gặp, gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe, thậm chí là tử vong. Tuy nhiên, bệnh lý này có thể được kiểm soát tốt nếu người bệnh được điều trị sớm và đúng cách. Vì thế, khi nhận thấy bất kỳ dấu hiệu bệnh, bạn cần đến ngay bệnh viện để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị sớm, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm.
Từ khóa » Trụ Hồng Cầu Trong Nước Tiểu
-
Xét Nghiệm Cặn Lắng Nước Tiểu - Bệnh Viện Trung ương Quân đội 108
-
Phân Tích Nước Tiểu (Phần 4) | Vinmec
-
Table: Trụ Niệu - Cẩm Nang MSD - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia
-
Soi Cặn Nước Tiểu - Một Xét Nghiệm Cơ Bản Trong Niệu Học
-
Ý Nghĩa Của Xét Nghiệm Cặn Addis Trong Chẩn đoán Hội Chứng Thận Hư
-
XÉT NGHIỆM TẾ BÀO NƯỚC TIẾU (Phương Pháp Thủ Công)
-
Phần II. Xét Nghiệm Sinh Hóa Nước Tiểu
-
Hình Thể Hồng Cầu Trong Nước Tiểu Có ý Nghĩa Gì
-
Hình ảnh Các Trụ Niệu Trong Nước Tiểu | TUYENLAB
-
Tiểu Ra Máu: Nguyên Nhân Và Triệu Chứng
-
Xét Nghiệm Soi Cặn Lắng Nước Tiểu Là Gì?
-
Ý Nghĩa Của Xét Nghiệm Addis đối Với Hội Chứng Thận Hư
-
Tổng Phân Tích Nước Tiểu - SlideShare