Bệnh Đạm Niệu: Nguyên Nhân, Biến Chứng Và Cách điều Trị

Tên gọi khác: Đạm niệu ,protein niệu

Triệu chứng

phù mắt cá chân, ngón tay hoặc xung quanh mắt, nghiêm trọng hơn nữa là phù chân và lưng, phình bụng hoặc khó thở do nước xung quanh phổi.

Chẩn đoán

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh đạm niệu?

Các bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh này bằng những thông tin thu thập được từ các xét nghiệm lượng protein trong nước tiểu. Thử nghiệm đơn giản với que thử có thể phát hiện protein vi lượng, do đó tuy kết quả dương tính nhưng chưa chắc thận đã có vấn đề.

Khi phát hiện đạm bằng que thử nghiệm trên mẫu nước tiểu, bạn cần làm một phép đo khác trong phòng thí nghiệm để xác định chính xác lượng protein bằng cách đo nồng độ của protein và creatinin để tính toán tỷ lệ protein/creatinine (PCR). Hiện nay, việc xác định tìm protein vi lượng trong nước tiểu thường bằng cách kiểm tra lượng albumin và đo tỷ lệ albumin/creatinine (ACR). Albumin là protein chiếm tỉ lệ cao trong cơ thể và bất cứ ai có tỷ lệ protein/creatinine lớn thì cũng có tỷ lệ albumin/creatinine lớn hơn mức bình thường.

  • Albumin/creatinine ít hơn 3 mg / mmol là bình thường;

  • Albumin/creatinine từ 3-30 mg/mmol thường không cần can thiệp nhưng cần được kiểm tra hàng năm;

  • Albumin/creatinine lớn hơn 30 mg/mmol cho thấy lượng lớn protein rò rỉ qua thận, nếu lên đến 100 mg/mmol sẽ đặc biệt nghiêm trọng.

Nếu albumin/creatinine cao, bác sĩ sẽ khám và tìm hiểu ngay về bệnh sử và tiền sử gia đình mắc bệnh thận, đồng thời cho làm một số xét nghiệm máu và huyết áp. Kích thước và hình dạng của thận có thể được đo lường thông qua siêu âm.

Đôi khi bác sĩ phải thực hiện sinh thiết thận, tức là lấy một phần mô thận rất nhỏ để soi dưới kính hiển vi nhằm khẳng định các nguyên nhân gây đạm niệu.

Tổng quan

Đạm niệu là bệnh gì?

Đạm niệu (protein niệu) là tình trạng có protein trong nước tiểu, đây là một dấu hiệu bất thường cảnh báo thận có vấn đề. Thận khỏe mạnh không cho phép một lượng lớn protein đi qua bộ lọc nhưng nếu bộ lọc bị hư hỏng do bệnh thận có thể khiến các protein như albumin rò rỉ từ máu vào nước tiểu.

Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh đạm niệu?

Thông thường bệnh không có triệu chứng nhưng đạm niệu được phát hiện bằng xét nghiệm nước tiểu thường xuyên. Bạn cũng có thể không mắc vấn đề nghiêm trọng về thận nếu kết quả Xét nghiệm dương tính.

Nếu số lượng protein trong nước tiểu cao thì nhiều khả năng người bệnh mắc hội chứng thận hư. Hội chứng này làm cho nước tích tụ trong cơ thể, gây phù Mắt cá chân, ngón tay hoặc xung quanh mắt, nghiêm trọng hơn nữa là Phù chân và lưng, phình bụng hoặc khó thở do nước xung quanh phổi.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.

Đạm niệu - Ảnh minh họa 1 Đạm niệu - Ảnh minh họa 2 Đạm niệu - Ảnh minh họa 3 Đạm niệu - Ảnh minh họa 4

Nguyên nhân

Nguyên nhân nào gây ra bệnh đạm niệu?

Thận lọc các chất thải từ máu trong khi giữ lại các thành phần cơ thể cần thiết bao gồm protein. Tuy nhiên, một số bệnh và hội chứng có thể khiến thận không lọc được protein, gây đạm trong nước tiểu.

Những trường hợp có thể làm gia tăng tạm thời nồng độ của protein trong nước tiểu nhưng không gây tổn thương thận bao gồm:

  • Tiếp xúc với môi trường lạnh;

  • Căng thẳng về tình cảm;

  • Sốt;

  • Tiếp xúc với nhiệt;

  • Tập thể dục quá mức.

Một lượng nhỏ protein trong nước tiểu là bình thường nhưng quá nhiều đạm không phải là một dấu hiệu tốt. Bệnh và hội chứng có thể gây ra mức độ protein cao liên tục trong nước tiểu dẫn đến bệnh thận bao gồm:

  • Amyloidosis (tích tụ của các protein bất thường trong cơ quan);

  • Một số loại thuốc;

  • Bệnh thận mạn tính;

  • Bệnh tiểu đường;

  • Viêm cầu thận (viêm các tế bào thận có chức năng lọc chất thải khỏi máu);

  • Hội chứng Goodpasture (hội chứng tự miễn liên quan đến thận và phổi);

  • Bệnh tim;

  • Suy tim;

  • Cao huyết áp ;

  • U lympho Hodgkin (bệnh Hodgkin);

  • Bệnh lí thận IgA (bệnh Berger) (viêm thận kết quả từ sự tích tụ các kháng thể immunoglobulin A);

  • Nhiễm trùng thận;

  • Ung thư máu;

  • Lupus;

  • Bệnh sốt rét;

  • Nhiều u tủy;

  • Protein niệu tư thế (mức độ protein trong nước tiểu tăng lên khi đứng thẳng);

  • Viêm màng ngoài tim (viêm túi bao quanh tim);

  • Tiền sản giật;

  • Mang thai;

  • Viêm khớp dạng thấp;

  • Sarcoidosis (phát triển các khối của các tế bào viêm trong cơ quan);

  • Bệnh thiếu máu hồng cầu liềm.

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc phải đạm niệu?

Đạm niệu có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, giới tính, chủng tộc. Bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh đạm niệu?

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh này, chẳng hạn như bệnh tiểu đường và huyết áp cao.

Các yếu tố khác cũng gây ra bệnh đạm niệu bao gồm:

  • Dược phẩm;

  • Chấn thương;

  • Độc tố;

  • Nhiễm trùng;

  • Rối loạn hệ thống miễn dịch;

  • Gia tăng sản xuất protein trong cơ thể có thể dẫn đến protein niệu, ví dụ như do đa u tủy và amyloidosis;

  • Béo phì;

  • Tuổi trên 65;

  • Tiền sử gia đình có bệnh thận;

  • Tiền sản giật (cao huyết áp và protein niệu trong thai kỳ);

  • Chủng tộc: người Mỹ gốc Phi, người Mỹ bản địa, người Tây Ban Nha và Thái Bình Dương có nhiều khả năng mắc huyết áp cao, phát triển bệnh thận và protein niệu hơn so với người da trắng.

Một số người có protein trong nước tiểu khi đang đứng nhiều hơn khi ngồi được gọi là protein niệu tư thế.

Phòng ngừa

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của đạm niệu?

Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:

  • Giảm lượng muối và nước trong chế độ ăn uống mỗi ngày;

  • Kiểm soát chế độ ăn uống thích hợp (ăn ít chất béo) kết hợp với tập thể dục nhiều hơn.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh đạm niệu?

Các bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh này bằng những thông tin thu thập được từ các xét nghiệm lượng protein trong nước tiểu. Thử nghiệm đơn giản với que thử có thể phát hiện protein vi lượng, do đó tuy kết quả dương tính nhưng chưa chắc thận đã có vấn đề.

Khi phát hiện đạm bằng que thử nghiệm trên mẫu nước tiểu, bạn cần làm một phép đo khác trong phòng thí nghiệm để xác định chính xác lượng protein bằng cách đo nồng độ của protein và creatinin để tính toán tỷ lệ protein/creatinine (PCR). Hiện nay, việc xác định tìm protein vi lượng trong nước tiểu thường bằng cách kiểm tra lượng albumin và đo tỷ lệ albumin/creatinine (ACR). Albumin là protein chiếm tỉ lệ cao trong cơ thể và bất cứ ai có tỷ lệ protein/creatinine lớn thì cũng có tỷ lệ albumin/creatinine lớn hơn mức bình thường.

  • Albumin/creatinine ít hơn 3 mg / mmol là bình thường;

  • Albumin/creatinine từ 3-30 mg/mmol thường không cần can thiệp nhưng cần được kiểm tra hàng năm;

  • Albumin/creatinine lớn hơn 30 mg/mmol cho thấy lượng lớn protein rò rỉ qua thận, nếu lên đến 100 mg/mmol sẽ đặc biệt nghiêm trọng.

Nếu albumin/creatinine cao, bác sĩ sẽ khám và tìm hiểu ngay về bệnh sử và tiền sử gia đình mắc bệnh thận, đồng thời cho làm một số xét nghiệm máu và huyết áp. Kích thước và hình dạng của thận có thể được đo lường thông qua siêu âm.

Đôi khi bác sĩ phải thực hiện sinh thiết thận, tức là lấy một phần mô thận rất nhỏ để soi dưới kính hiển vi nhằm khẳng định các nguyên nhân gây đạm niệu.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh đạm niệu?

Protein niệu không phải là một căn bệnh cụ thể. Vì vậy, điều trị đạm niệu phụ thuộc vào việc xác định và điều trị các nguyên nhân. Nếu nguyên nhân do bệnh thận thì cần có những can thiệp y tế thích hợp vì bệnh thận mạn tính nếu không điều trị có thể dẫn đến suy thận. Tuy nhiên, protein niệu mức độ nhẹ không cần phải điều trị.

Những người bị bệnh tiểu đường hoặc huyết áp cao phải dùng thuốc điều trị. Hai loại thuốc được dùng là:

  • Các chất ức chế men chuyển (angiotensin-ức chế men chuyển);

  • ARB (chẹn thụ thể angiotensin).

Những người có bệnh mạn tính như tiểu đường và huyết áp cao rất cần các phương pháp điều trị thích hợp để ngăn chặn tổn thương thận gây ra protein niệu.

Từ khóa » Tiểu đạm Vi Thể Là Gì