Bệnh Do Vi Rút Héc-péc - Cục Y Tế Dự Phòng

Về trang chủ VI EN Trang chủ GIỚI THIỆU Lãnh đạo đơn vị Chức năng, nhiệm vụ Tổ chức và cơ chế hoạt động Hệ thống tổ chức Y tế dự phòng TIN TỨC - SỰ KIỆN Tin địa phương Tin chuyên ngành Tin chỉ đạo Tin cũ HOẠT ĐỘNG Phòng chống bệnh truyền nhiễm Phòng chống bệnh không lây nhiễm Quản lý tiêm chủng an toàn sinh học Y tế cộng đồng Đào tạo - Nghiên cứu khoa học Hợp tác quốc tế Chỉ đạo tuyến HỆ THỐNG VĂN BẢN Văn bản quy phạm pháp luật Thủ tục hành chính Văn bản chỉ đạo điều hành Văn bản dự thảo - góp ý HÀNH CHÍNH ĐIỆN TỬ Thư điện tử công vụ Hệ thống văn bản điện tử vi en
  • home home
  • Trang chủ
  • GIỚI THIỆU
    • Lãnh đạo đơn vị
    • Chức năng, nhiệm vụ
    • Tổ chức và cơ chế hoạt động
    • Hệ thống tổ chức Y tế dự phòng
  • TIN TỨC - SỰ KIỆN
    • Tin địa phương
    • Tin chuyên ngành
    • Tin chỉ đạo
    • Tin cũ
  • HOẠT ĐỘNG
    • Phòng chống bệnh truyền nhiễm
    • Phòng chống bệnh không lây nhiễm
    • Quản lý tiêm chủng an toàn sinh học
    • Y tế cộng đồng
    • Đào tạo - Nghiên cứu khoa học
    • Hợp tác quốc tế
    • Chỉ đạo tuyến
  • HỆ THỐNG VĂN BẢN
    • Văn bản quy phạm pháp luật
    • Thủ tục hành chính
    • Văn bản chỉ đạo điều hành
    • Văn bản dự thảo - góp ý
  • HÀNH CHÍNH ĐIỆN TỬ
    • Thư điện tử công vụ
    • Hệ thống văn bản điện tử

Thứ hai, ngày 11 tháng 1 Năm 2021 9:12 AM

11 / 1 / 2021

Tin tức

Tin tức

  • Tin cũ

​Bệnh do Vi rút Héc-péc

20/07/2016 In bài viết

  • Video
  • Album

_ BỆNH DO VI RÚT HÉC-PÉC (Maladus Herpesviruso) ICD-10 B00: Herpes simplex Bệnh do vi rút Héc-péc (Herpes simplex virus) thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Tuy là một bệnh truyền nhiễm nhưng chưa có tài liệu nào trong nước cũng như thế giới nói Herpes simplex virus (HSV) gây ra những vụ dịch. 1. Đặc điểm của bệnh 1.1. Định nghĩa ca bệnh - Ca bệnh lâm sàng + Với những người nhiễm HSV lần đầu, cơ thể cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, sưng hạch phụ cận. + Tại nơi bị nhiễm HSV, bệnh nhân cảm thấy đau rát trước khi mọc mụn nước. Thương tổn cơ bản là mụn nước hoặc mụn mủ. Kích thước bằng hạt tấm hoặc hạt vừng, lõm giữa. Các mụn nước mọc thành đám như chùm nho. Kích thước mỗi đám từ 0,5 - 1 cm. Mụn nước nhanh chóng giập vỡ tạo thành những vết trợt sau đó đóng vảy tiết. + Vị trí bị bệnh: Nếu nhiễm HSV typ 1 (HSV1) vị trí gây bệnh là môi, lợi, má, vòm miệng, hạ họng, mũi, mắt. Nếu nhiễm HSV typ 2 (HSV2) vị trí bị bệnh sẽ là quy đầu, thân dương vật, bìu (ở nam); âm hộ, âm đạo (ở nữ). Ngoài ra, HSV2 còn gây bệnh ở hậu môn, trực tràng của cả 2 giới. - Ca bệnh xác định: Tìm thấy HSV gây bệnh hoặc xác định được hiệu giá kháng thể cao. 1.2. Chẩn đoán phân biệt - Với HSV1 cần phân biệt với Aphtose, viêm niêm mạc miệng do candida, hội chứng Stevens - Johnson. - Với HSV2 cần phân biệt với giang mai I (săng giang mai), loét hạ cam. 1.3. Xét nghiệm - Loại mẫu bệnh phẩm: Lấy dịch tiết tại thương tổn (nốt viêm loét của niêm mạc, da...) - Phương pháp xét nghiệm: + Phương pháp huyết thanh ít giá trị và ít dùng trong thực tế + Phân lập HSV hoặc phát hiện vi rút bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường được sử dụng. 2. Tác nhân gây bệnh - Tên tác nhân: Herpes simplex virus thuộc họ Herpesviridae. Herpes simplex virus (HSV) hay Human herpes virus (HHV) được chia làm 3 nhóm là Alpha herpes virinae; Beta herpes virinae; Gamma herpes virinae. - Hình thái: HSV có hình khối đa diện kích thước khoảng 200 nm. Vật liệu di truyền là ADN - Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài + Vi rút bị chết ở nhiệt độ 560C trong vòng 30 phút + Các chất như ête, clorofom tiêu diệt nhanh được vi rút, các thuốc sát khuẩn thường dùng diệt được vi rút sau vài phút. 3. Đặc điểm dịch tễ học - HSV1, HSV2 gây bệnh ở khắp nơi trên thế giới. - Ai cũng có thể mắc HSV1và HSV2 - Người ta ước tính rằng ở độ tuổi 20 - 40 có 80 - 90% nhiễm HSV1; 70 - 90% nhiễm HSV2. - Nhiễm HSV1, HSV2 có thể xảy ra quanh năm. 4. Nguồn truyền nhiễm - Ổ chứa: ổ chứa HSV1, HSV2 là những người đã hoặc đang bị bệnh do HSV. - Chưa có tài liệu nào nói HSV tồn tại trong tự nhiên. - Thời gian ủ bệnh: 3 - 7 ngày. - Thời kỳ lây truyền: HSV1, HSV2 truyền bệnh trong thời kỳ ủ bệnh, toàn phát, thời kỳ lui bệnh. 5. Phương thức lây truyền - HSV1, HSV2 lây truyền từ người sang người. Với HSV1 lây truyền qua tiếp xúc miệng - miệng, qua nước bọt. HSV2 lây truyền qua quan hệ tình dục, mẹ lây cho con trong thời kỳ thai nghén và trong thời kỳ chu sinh. 6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch - Ai cũng có thể cảm nhiễm HSV. - HSV không có miễn dịch. 7. Các biện pháp phòng chống 7.1. Biện pháp dự phòng : Dùng bao cao su khi quan hệ tình dục có thể phòng nhiễm HSV. 7.2. Biện pháp chống dịch - Không phải cách ly người bệnh. - Chưa có vắc xin phòng bệnh. 7.3. Nguyên tắc điều trị - Thuốc tại chỗ: Bôi kem Penciclovir; Acyclovir. - Toàn thân: Uống Acyclovir hoặc valacyclovir hoặc famciclovir . 7.4. Kiểm dịch y tế biên giới: Không có quy định kiểm dịch y tế biên giới.

Admin

Chia sẻ:

Tin tức liên quan

Bệnh do Vi rút Xi-tô-mê-ga-lô

_

Xem chi tiết Next

Bệnh sán dây

_

Xem chi tiết Next

Bệnh phong

_

Xem chi tiết Next

Bệnh sán lá gan

_

Xem chi tiết Next
  • Tin nổi bật
  • Tin chỉ đạo
  • Tin địa phương

Tin tức nổi bật

Tình hình phản ứng sau tiêm chủng quý II năm 2024

Thủ tướng Chính phủ gửi Công điện đề nghị các đơn vị tăng cường công tác phòng, chống bệnh sởi

Chính phủ phê duyệt Đề án Truyền thông phòng, chống tác hại của rượu, bia đến năm 2030

Thong ke Top

Từ khóa » Herpes Simplex Nghĩa Là Gì