Bệnh Nấm Mang ở Cá

Tác nhân gây bệnh.

Tác nhân gây bênh là một số loài của giống Branchiomyces

Loài B. sanguinis Plehn, 1921: Sợi nấm (khuẩn ty) thô, ít phân nhánh ăn sâu vào các mao huyết quản. Đường kính của sợi nấm 20-25 ụ,m, đường kính của bào tử tương đối lớn 8 ụ,m (7,4-9,6 ụ,m), loài thường ký sinh ở mang cá trắm cỏ.

Loài B. demigrans Wundseh,1930: các sợi nấm uốn cong như mắt lưới, mảnh và thành dày, phân nhánh rất nhiều, các nhánh men theo các mao huyết quản của tơ mang, phát triển chằng chịt chiếm hết cả tơ mang. Đường kính của sợi nấm 6,6-21,6 ụ,m, đường kính bào tử tương đối nhỏ: 6,6 ụ,m (4,8-8,4 ụ,m) ký sinh ở mang cá trắm đen, mè, cá trôi.

Dấu hiệu bệnh lý.

Các bào tử nấm bám vào mang phát triển thành các sợi nấm ăn sâu vào các tổ chức của mang và phân nhánh luổn vào các mao huyết quản như con giun phá hoại các tổ chức mang, lấp kín các mao huyết quản làm mất tác dụng hô hấp của mang. Mang chuyển màu hổng nhạt, hoặc trắng bạc cùng với sự phát triển của bệnh. Bệnh phát triển rất nhanh làm cá bột, cá giống có thể chết hàng loạt.

Phân bố và lan truyền bệnh.

Bệnh thường gặp ở cá bột, cá giống, cá thịt, cá trắm cỏ, cá trắm đen, mè hoa, cá trôi, cá diếc, cá mè trắng ít gặp. Bệnh xuất hiện ở các ao nước bẩn, nhất là các ao có hàm lượng chất hữu cơ cao.

Mùa phát bệnh: mùa xuân, mùa thu và mùa đông ở miền Bắc, mùa mưa ở miền Nam.

Chẩn đoán bệnh

Kiểm tra mang dưới kính hiển vi, có thể thấy rõ các sợi nấm, bào tử phát triển trong các tơ mang.

Kiểm tra bằng mắt thường thấy các biểu hiện như hình dưới đây

Cá bị bệnh nấm mang

Phòng và trị bệnh

Luôn luôn dùng nước trong sạch, nếu bón phân hữu cơ phải ủ kỹ với 10% vôi.

Cá bị bệnh thay nước mới hoặc chuyển sang ao nước sạch.

Phòng và trị bệnh : Sử dụng sản phẩm Nanoral Pro để tắm cho cá

Sản Phẩm Nanoral Pro phòng và điều trị hiệu quả bệnh nấm mang trên cá

Từ khóa » Cá Bị Nấm Mang